Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên nsnn qua kbnn tràng định, tỉnh lạ...

Tài liệu Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên nsnn qua kbnn tràng định, tỉnh lạng sơn

.PDF
111
177
137

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sáo chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn tài liệu tham khảo đúng quy định. Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Lương Thị Huyền i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các đồng chí CBCC công tác tại KBNN huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Lương Thị Huyền ii MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................................................................................................... 4 1.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ..........................................................................................................4 1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................... 4 1.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước .......................................................................................................................... 9 1.2 Nội dung và qui trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước .................................................................................................11 1.2.1Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước .........................................................................................................11 1.2.2 Quy trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ..................................................................................................... 15 1.2.3 Chế độ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ........................................................................................................... 17 1.3 Các nhân tố ảnh đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước .................................................................................................23 1.3.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 23 1.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 24 1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ........................................................................................................25 1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa phương ................................................................................................. 25 1.4.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................................... 30 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 32 iii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN HUYỆN TRÀNG ĐỊNH TỈNH LẠNG SƠN ..................................................................................................... 33 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tràng Định ........................................ 33 2.2 Giới thiệu tổng quan Kho bạc nhà nước Tràng Định tỉnh Lạng Sơn ................... 36 2.3 Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng định ............................................................................................................................ 37 2.4 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Tràng định .................................................................................. 41 2.4.1 Thực trạng bộ máy kiểm soát chi thường xuyên trên địa bàn huyện Tràng Định ..............................................................................................................41 2.4.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nứơc Tràng Định ...............................................................................................43 2.4.2.1 Quy định, quy trình quy trình sử dụng tài khoản.......................................... 43 2.4.3. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định giai đoạn 2013-2016 ....................................................................57 2.5. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng định ..................................................................................... 66 2.5.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng định ..................................................................66 2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định .................................................. 68 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 71 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................................................................................................... 72 3.1 Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng định giai đoạn 2017- 2020 ........................... 72 3.1.1 Mục tiêu, nội dung chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước ....................... 72 3.1.2 Định hướng, mục tiêu tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định .................................................. 74 iv 3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định .............................................................................81 3.2.1. Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi NSNN tại KBNN……………………………………………………………………………81 3.2.2 Tăng cường công tác quản lý chi NSNN ....................................................... 83 3.2.3 Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ...................................................................... 89 3.2.4 Quản lý, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra ................................................................................................................ 90 3.2.5 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ công chức làm công tác kiểm soát chi thường xuyên. ..................................................................................................... 92 3.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc nhà nước Tràng Định ......................................................... 94 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN......................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 102 v DANH MỤC VIẾT TẮT BTC Bộ tài chính CNTT Công nghệ thông tin ĐVQHNS Đơn vị quan hệ ngân sách ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KSC Kiểm soát chi MLNS Mục lục ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước TABMIS Hệ thống quản lý ngân sách và kho TCS Hệ thống thu thuế tập trung UBND Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Tràng định giai đoạn 2013 - 2016 ....................................................................................................................37 Bảng 2.2. Tổng thu ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2016 ..................................38 Bảng 2.3. Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2016 ..................................39 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả chi thường xuyên giai đoạn 2013-2016 ...........................40 Bảng 2.5. Tình hình nhân sự của KBNN Tràng Định giai đoạn năm 2013 - 2016 .......42 Bảng 2.6 Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về thực hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định................................................................................55 Bảng 2.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ kho bạc nhà nước Tràng Định về thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tràng Định ................................56 Bảng 2.8 Cơ cấu chi Ngân sách tại KBNN Tràng định giai đoạn 2013-2016 ..............59 Bảng 2.9 Tình hình chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện Tràng định năm 2013-2016 ......................................................................................................................60 Bảng 2.10. Số liệu từ chối thanh toán ngân sách năm 2013 - 2016 ..............................64 Bảng 2.11. Số liệu dự toán và thực hiện chi thường xuyên ngân sách bị hủy bỏ giai đoạn 2013-2016 .............................................................................................................65 vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .................................................. 5 Hình 1.2. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” NSNN qua KBNN ................................ 16 Hình 2.2 Mô hình tổ chức KBNN Tràng định (Theo quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của KBNN) .......................................................................................... 41 viii MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh. Để góp phần nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chi tiêu một cách tiết kiệm chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Một trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Thực hiện vai trò là cơ quan kiểm soát chi ngân sách nhà nước, hệ thống Kho bạc nhà nước trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến quy trình, thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các khoản chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước đã tạo nên bước đột phá để khẳng định vai trò, vị trí, chức năng của mình trong công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách ngày càng đảm bảo tốt hơn, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả hơn; các khoản chi sai nguyên tắc, chế độ tài chính đã được Kho bạc nhà nước kiên quyết từ chối, ý thức sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị sử dụng ngân sách ngày càng được nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những thành công đó, đứng trước yêu cầu cải cách tài chính công thì kiểm soát chi NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Mặt khác, lý luận về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế chưa được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm 1 nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện 2 Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về tăng cường KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. - Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng Định - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu 3 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp hệ thống hóa; - pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy. 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN b, Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung - Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Tràng Định. 2 - Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng Định. - Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng Định. Phạm vi về không gian Nghiên cứu được thực hiện tại Kho bạc nhà nước Tràng Định. Phạm vi về thời gian Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu là những số liệu về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng Định từ năm 2013 đến năm 2016. 5 Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. 3 C HƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước 1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1.1 Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế xã hội, đồng thời Ngân sách nhà nước thực hiện cân đối các khoản thu chi. Ngân sách nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực của Nhà nước. Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH/13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007: “ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [5] so với luật NSNN 2002 [4] khái niệm về NSNN 2017 đã có sự thay đổi về thời gian thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định chứ không phải một năm như trước đây. Về phương diện kinh tế: NSNN trước hết là một khải niệm thuộc phạm trù kinh tế học hay hẹp hơn là tài chính học. Theo đó, NSNN là bảng dự toán về các khoản thu và các khoản chi tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Xét theo phương diện pháp lý: Theo phương diện này, NSNN cũng không có nhiều sự khác biệt so với kinh tế, nó đều nói về các khoản thu, chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Còn ở phương diện pháp lý, NSNN được hiểu là một đạo luật đặc biệt của mỗi quốc gia, do quốc hội ban hành và 4 chính phủ thực hiện trong một thời hạn xác định. Nhưng khác với những đạo luật thông thường, NSNN được cơ quan lập pháp tạo ra theo trình tự, thủ tục riêng và hiệu lực thi hành của đạo luật này được xác định trong một khoảng thời gian nhất định. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm. - Các khoản thu, chi NSNN phải được hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ. Thu, chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán và quyết toán NSNN được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của Nhà nước và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN được phát hành sử dụng và quản lý theo qui định của Bộ tài chính. - NSNN bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Điều 6 Luật NSNN số 83/2015/QH13, có hiệu lực thi hành năm 2017).[5] NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHXHCNVN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước * NSNN có vị trí và vai trò cơ bản sau: 5 NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống tài chính. Có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và duy trì quyền lực của nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai tro là công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước đóng vai trò chủ thể thường xuyên, chủ thể quyền lực trong quan hệ giữa Nhà nước và NSNN. Điều đó cho thấy Nhà nước tập trung ngân sách, coi ngân sách là công cụ kinh tế quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội và thị trường. Ngân sách kích thích sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc quyền (qua các công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nước…). NSNN cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế then chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển… Như vậy, vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng. Là trực tiếp hay gián tiếp nhưng NSNN vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong điều hành kinh tế vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. * Về bản chất của NSNN NSNN không thể thiếu được với mỗi Nhà nước. Cho nên Nhà nước luôn luôn là chủ thể thường xuyên và chủ thể quyền lực trong các khoản thu và phân phối các nguồn tài chính. Trong mối quan hệ giữa ngân sách và Nhà nước để thể hiện quá trình phân phối, lợi ích mà Nhà nước hướng tới chủ yếu là các lợi ích về kinh tế. Do đó, bản chất của Ngân sách là hệ thống các mối quan hệ về kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình. Bản chất của NSNN quyết định các chức năng của NSNN. * Chức năng của ngân sách: Khi nói tới chức năng của sự vật là những phương diện hoạt động chủ yếu của sự vật thể hiện bản chất của nó và đảm bảo cho sự vật đó tồn tại. Chức năng và nhiệm vụ là hai khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất với nhau. Nhiệm vụ là những vấn đề 6 đặt ra cần giải quyết, còn chức năng là phương diện hoạt động có tính định hướng lâu dài. Thông qua các nhiệm vụ được đặt ra nhằm thực hiện chức năng. Một yêu cầu đặt ra khi nhà nước ra đời là phải thống nhất các khoản thu - chi trên cơ sở dự toán và hạch toán. Do đó, NSNN phải tập hợp và cân đối thu chi của Nhà nước, bắt buộc mỗi khoản chi phải theo dự toán, mỗi khoản thu phải theo luật định, chấm dứt sự tùy tiện trong quản lý thu – chi của Nhà nước. Như vậy, ta có thể kết luận chức năng của NSNN theo các nhiệm vụ sau: Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch nhà nước. - Thực hiện cân đối giữa các khoản thu – chi (bằng tiền) của Nhà nước. * Nội dung Chi NSNN: Theo Luật NSNN năm 2015, Chi NSNN bao gồm: a) Chi đầu tư phát triển; b) Chi dự trữ quốc gia; c) Chi thường xuyên; d) Chi trả nợ lãi; đ) Chi viện trợ; e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. - Tùy thuộc vào vai trò của nhà nước trong quản lý chính trị, kinh tế, xã hội ở mỗi thời kỳ lịch sử mà chi NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau. Do tính chất đa dạng và phong phú của các khoản chi nên việc phân loại nội dung chi NSNN để giúp cho công tác quản lý cũng như định hướng chi NSNN là rất cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như: + Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển. 7 + Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế. + Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ và chi phát triển. + Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh. + Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi thường xuyên và chi khác. 1.1.1.2 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN nhằm đăm bảo những nhu cầu hoạt động bộ máy Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, thì chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội. - Các chỉ tiêu chi thường xuyên ngân sách nhà nướcnhư sau: + Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên / Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là: + Dự toán bổ sung chi thường xuyên / Dự toán chi thường xuyên đầu năm + Chi thường xuyên / Tổng chi ngân sách nhà nước + Chi thường xuyên / Tổng thu ngân sách nhà nước + Chi sự nghiệp giáo dục; ytế; quản lý nhà nước; kinh tế / Tổng chi thường xuyên + Doanh số chi thường xuyên / 1 cán bộ công chức Kho bạc 8 + Số món chi thường xuyên / 1 cán bộ Kho bạc + Tỷ lệ số khoản chi thường xuyên được kiểm soát / Tổng chi thường xuyên + Tổng số món Kho bạc từ chối / Tổng số món chi thường xuyên + Tổng số món Kho bạc yêu cầu bổ sung tài liệu cần thiết / Tổng chi thường xuyên + Số tạm ứng / Tổng chi thường xuyên 1.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước 1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước a Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 thì “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyê của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.”[5] Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước b Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách tỉnh diễn ra tại tất cả các khâu của quá trình chi ngân sách, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ngân sách đều được dự toán từ trước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách có ý nghĩa quan trọng sau: 9 - Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định... - Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng... - Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng. - Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công tác kiểm soát chi. c Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi thường xuyên phải có trong dự toán NSNN được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. 10 - Mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi thường xuyên NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN các khoản chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ qua nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi. 1.2 Nội dung và qui trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước 1.2.1 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện sau khi kiểm tra có đủ những điêu kiện cơ bản sau: Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyên quy định. Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được ủy quyên quyết định chi. Có đủ hồ sơ chứng từ thanh toán. Đặc biệt, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN được tiến hành trước, trong và sau khi chi. a Kiểm soát trước khi chi Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát trước hồ sơ gửi đến cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước khi đơn vị sử dụng ngân sách xin được cấp phát. Mục đích của việc hoạt động này là để kiểm soát việc chấp hành các điêu kiện thanh toán, đảm bảo đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải lập dự toán kinh phí hàng năm được cấp có thẩm quyên phê duyệt trên cơ sở đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước do chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyên quyngân sách nhà nước định Đồng thời, kiểm soát lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị thụ hưởng . Việc kiểm soát này được tiến hành trong suốt quá trình từ khi đơn vị sử dụng ngân sách gửi dự toán chi tới cơ quan tài chính cho đến khi khoản chi đó được cơ quan tài chính xem xét, thông báo chi, được đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi và được đưa 11 tới Kho bạc nhà nước để thanh toán, cấp phát. Kho bạc nhà nước có thể ra quyết định xuất quỹ hoặc từ chối việc xuất quỹ ngân sách nhà nước tùy theo kết quả của hoạt động kiểm tra. b Kiểm soát trong khi chi Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ ngân sách nhà nước chi trả cho đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của Kho bạc nhà nước trong việc quản lý chi quỹ ngân sách nhà nước. Kiểm soát trong khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiền và tài sản nhà nước. d Kiểm soát sau khi chi Kiểm soát sau khi chi thực chất là giai đoạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật ngân sách nhà nước trong hoạt động quản lý tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Ở đây, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát tồn quỹ tiền mặt, kiểm soát tiền gửi Kho bạc nhà nước, kiểm soát các nguồn thu khác của đơn vị và cách đơn vị sử dụng các nguồn thu đó. Loại kiểm soát này thể hiện rõ nhất trong quá trình sử dụng phương thức cấp tạm ứng cho các khoản chi hành chính, chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng. Sau khi đã thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm gửi đến kho bạc giấy đề nghị thanh toán, bảng kê thanh toán kèm theo các hồ sơ, chứng từ liên quan để thanh toán số tạm ứng và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán. Ở đây, Kho bạc nhà nước kiểm tra, kiểm soát báo cáo thực chi của đơn vị, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thủ tục cấp phát thanh toán và thu hồi tạm ứng - Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của các đơn vị, kiểm tra kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: Chứng từ chi phải được lập đúng mẫu qui định đối với từng khoản chi. Trên chứng từ phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tố ghi trên chứng từ phải đảm bảo tính đúng đắn; phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan