UBND QUẬN HOÀN KIẾM
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HOÀN KIẾM
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VỀ TÂM LÍ HỌC HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN
HỌC TẬP, GIAO TIẾP, NHÂN CÁCH VÀ ỨNG XƯ
Họ và tên Học sinh : Lê Hoàng Hà
Lớp : 9H
Ngày sinh : 11-9-2000
Họ và tên GV hướng dẫn : Lê Thị Minh
Tổ Xã Hội
Số điện thoại : 0915462129
Hà Nội – 2014
1
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần
I.1.
Mục
tiêu
cứu........................................................................3
Phần
I.2.
Đối
tượng
cứu..................................................3
và
nghiên
phạm
vi
nghiên
Phần I.3. Phương pháp nghiên cứu
II.
TỔNG
QUAN.....................................................................................................3
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần II.1. Tóm lược về tâm lý học học sinh trung học cơ sở
(Khái niệm, giai đoạn và điều kiện)
1.1.
Khái
niệm
tâm
học.............................................................................5
lý
1.2. Vị trí và giai đoạn phát triển tâm lý học học sinh trung học cơ
sở.......5
1.3. Điều kiện phát triển tâm lý học học sinh trung học cơ
sở......................6
Phần II.2: Học tập, giao tiếp, nhân cách và ứng xử của học sinh trung
học cơ sở
2.1.
Học
tập....................................................................................................7
2.2.
Giao
tiếp.................................................................................................8
2.3.
Nhân
cách
và
xử...........................................................................10
ứng
IV. KẾT LUẬN, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC ĐỂ XUẤT
Phần
III.1.
Kết
luận
nhân..........................................................11
và
nguyên
2
Phần
III.2.
xuất........................................................................................11
Đề
V. TÀI LIỆU THAM
KHẢO.............................................................................15
Phiếu khảo sát
...............................................................................................16
3
BÀI DỰ THI CUỘC THI KHCN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LẦN THỨ TƯ
(Năm học 2014-2015)
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
“TÌM HIỂU VỀ TÂM LÍ HỌC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỂ PHÁT
TRIỂN
HỌC TẬP, GIAO TIẾP, NHÂN CÁCH VÀ ỨNG XƯ”
(Thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội và hành vi)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự phát triển của cộng đồng thanh thiếu niên
là vấn đề giành được rất nhiều sự quan tâm từ xã hội. Đặc biệt, lứa tuổi thiếu
niên (11-15 tuổi) với những biến đổi quan trọng về mọi mặt đã, đang và sẽ là
mối quan tâm sát sao của những bậc làm cha mẹ, giáo viên và cả bản thân học
sinh.
Lứa tuổi học sinh THCS (thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong
sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Đây
là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, cho thấy nội dung cơ bản
và sự khác biệt về mọi mặt của cơ thể. Trong tuổi này, các bạn sẽ bị tác động từ
nhiều yếu tố khác nhau này các bạn được gia đình xem như một thành viên tích
cực, được giao những nhiệm vụ cụ thể. Nhà trường nơi các bạn đến lớp, sinh
hoạt và học tập, nơi có nhiều tác động nhất nhất đối với các bạn, tại đó vị trí của
của mình có nhiều thay đổi thể hiện trong các hoạt động học tập, sinh hoạt và
vui chơi giải trí tập thể. Xã hội là môi trường để bạn bắt đầu được thừa nhận
như một thành viên tích cực, bản thân các bạn cũng hứng thú và tích cực tham
gia vào các hoạt động xã hội, muốn thể hiện, ham tìm hiểu và tự chứng minh
mình). Bởi vậy, gia đình và nhà trường – những người đang trực tiếp dạy dô
thiếu niên – cần nắm được vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lí đặc
biệt này. Đồng thời, những khó khăn, thuận lợi cũng là kim chỉ nam trong việc
đào tạo nên những chủ nhân tương lai của đất nước.
Trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay, có rất nhiều trường
hợp học sinh với một số lượng lớn là học sinh cấp 2 rơi vào các hiện tượng như:
quậy phá, trầm cảm, ... thậm chí là tự tử. Đây là một trong những biểu hiện của
hiện tượng bất ổn tâm lí. Vậy nguyên nhân của nó là gì? Nó là trực tiếp bản thân
hay chịu tác động của những tác nhân nào? Học tập, cuộc sống và xã hội có tác
động không và tác động như thế nào? Và phải làm sao để học sinh trung học cơ
sở có thể vượt qua những hiện tượng như trên?... Bản thân là học sinh trung học
4
cơ sở, việc tìm câu trả lời cho các câu hỏi nêu trên khiến em thực sự rất quan
tâm – điều rất cần thiết cho những học sinh như em. Việc nghiên cứu diễn biến
tâm lí khá phức tạp của lứa tuổi thiếu niên một mặt cung cấp cho những người
quân tâm đến kiến thức tâm lí cơ bản của lứa tuổi này, mặt khác cũng đề ra yêu
cầu và thách thức trong việc giáo dục và bồi dưỡng cho thế hệ trẻ.
Xuất phát từ những phân tích, lập luận và đặt vấn đề nói trên, cũng như
xét thấy tầm quan trong của lứa tuổi thiếu niên tại học đường, ở gia đình và
trong xã hội, em đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về tâm lí học học sinh trung học
cơ sở để phát triển học tập, giao tiếp, nhân cách và ứng xử” làm Đề tài tham
gia cuộc thi khoa học kỹ thuật thành phố Hà Nội lần thứ tư (Năm học 20142015).
Phần I.1. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Giải thích được nguyên nhân của những biến đổi tâm lí của lứa tuổi học
sinh trung học cơ sở cũng như các yếu tố tác động đến nó.
2. Chỉ ra các điều kiện phát triển tâm lí của lứa tuổi học sinh trung học cơ
sở.
3. Phân tích đặc điểm đời sống của học sinh trung học cơ sở (học tập, giao
tiếp, nhân cách và ứng xử).
4. Nêu được các biện pháp theo mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Phần I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh trung học cơ sở trong phạm vi trường THCS Hoàn Kiếm
Phần I.3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở của các phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh, khảo sát và phỏng vấn.
II.
TỔNG QUAN
* Tổng quan: Học sinh trung học cơ sở có tuổi đời tương ứng với tuổi
thiếu niên, do vậy còn có tên gọi khác là thiếu niên. Đây là độ tuổi của người
chưa thành niên (điều 18 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005). Thời kỳ chuyển
tiếp từ người chưa thành niên sang người thành niên (từ trẻ con sang người lớn)
là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong sự phát triển cả về thể chất và tinh thần, là
giai đoạn tiền đề tạo nên sự phát triển đặc thù về mọi mặt: thể chất, trí lực, đạo
đức và nhận thức xã hội
5
Tuổi học sinh trung học cơ sở vẫn song tồn hai đặc tính: tính trẻ em và
tính người lớn. Những thay đổi cơ bản trong lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
như: phát triển về chiều cao, về trọng lượng cơ thể hay về hệ xương, tuyến sinh
dục, hệ thần kinh cao cấp... cùng việc ảnh hưởng của sự thay đổi tâm sinh lý,
các yếu tố xã hội đều làm nảy sinh cảm giác người lớn của lứa tuổi học sinh
trung học cơ sở.
Độ tuổi này thiếu niên luôn chịu áp lực của những yếu tố kìm hãm sự
phát triển cảm giác này, ví dụ như phải đến trường, bận tâm vào việc học, tính
tích cực của bản thân nhằm lĩnh hội những chuẩn mực; ngoài ra là phụ giúp gia
đinh những gì có thể, luôn được cha mẹ chăm sóc về mọi mặt. Tuy nhiên, thiếu
niên vẫn luôn tồn tại các yếu tố thúc đẩy tính người lớn, ví dụ như vươn tới
nguồn thông tin rộng rãi và phong phú, cha mẹ có thể quá bận rộn nên để con tự
lập sớm, thiếu niên được thực hiện một số hoạt động xã hội trong nhà trường,
thông qua các hoạt động học tập, sinh hoạt đoàn đội và tập thể đã tạo nên sự
phát triển gia tốc về thể lực và phần nào đó về trí lực. Các mức độ biểu hiện
cảm giác là người lớn có thể là: về vẻ mặt, hành vi cử chỉ, cách ăn mặc, đầu tóc;
các thần tượng hoặc hình tượng của cha mẹ, thầy cô giáo hoặc người nổi
tiếng…
Như vậy, việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặc quan
trọng trong đời sống của thiếu niên. Trường trung học cơ sở là nơi học sinh
(thiếu niên) lĩnh hội những kiến thức qua các phân môn học; môi môn học gồm
những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối
sâu sắc. Điều đó đòi hỏi lứa tuổi thiếu niên phải có tính tự giác và tính làm việc
độc lập cao.
Nghiên cứu tuổi học sinh trung học cơ sở, chúng ta không thể không đề
cập đến những mặt trái của lứa tuổi này. Những hiện tượng đáng buồn đã và
đang xảy ra mà chưa có hồi kếtđã làm đau lòng người lớn, cha mẹ, các nhà giáo
và những người có lương tri trong xã hội. Nguyên nhân của những hiện tượng
ấy có thể là do rất nhiều yếu tố mà chủ yếu do khách quan đưa lại. Nếu không
có người tham vấn kịp thời để tháo gỡ thì thiếu niên sẽ rất dễ tìm đến hướng
giải quyết tiêu cực.
Như vậy, sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố: gia đình, nhà trường và xã
hội có thể là giải pháp tối ưu giúp tuổi học trò phát triển toàn diện theo hướng
có ích cho cộng đồng và nhà trường nói chung, cho gia đình và bản thân nói
riêng.
6
* Điểm mới, sáng tạo của đề tài: Căn cứ vào các số liệu qua khảo sát,
phỏng vấn đối với các bạn học sinh đang theo học trường trung học cơ sở để
nêu lên thực trạng, đưa ra các biện pháp có ý nghĩa thiết thực nhất; góp phần
giúp các bạn vượt qua các khó khăn từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, giúp
các bạn có trạng thái tâm lý tốt nhất cho việc học tập tại học đường.
III.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Phần III.1. Tóm lược về tâm lý học học sinh trung học cơ sở
(Khái niệm, giai đoạn và điều kiện)
1.1. Khái niệm tâm lý học
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư
tưởng (cảm xúc, ý chí và hành động) của con người; ngoài ra tâm lý học cũng
chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý và các yếu
tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người (một vài khía cạnh ở động
vật cũng được nghiên cứu). Tâm lý học vừa được nghiên cứu một cách khoa
học lẫn phi khoa học, đa phần đặt nền tảng trên thuyết thực chứng. Thông qua
những phân tích định lượng và sử dụng những phương pháp khoa học, người ta
chia thành 3 nhiệm vụ:
- Một là, nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tâm lý.
- Hai là, nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý đó.
- Ba là, nghiên cứu vai trò, chức năng của tâm lý đối với hoạt động của
con người.
1.2.
Vị trí và giai đoạn phát triển tâm lý học học sinh
trung học cơ sở
Qua việc điều tra bằng 50 phiếu khảo sát đối với các đại diện cho các
khối 6, 7, 8 và khối 9 cho thấy, gần 100% học sinh nắm rõ giai đoạn phát triển
của tuổi thiếu niên là 11-15 tuổi, tức là thời điểm các bạn vào học trường trung
học cơ sở.
“Thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi bất trị”... là
những cái tên cơ bản để nói chung về lứa tuổi này. Nó có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong thời kỳ phát triển, vì đây là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ
sang tuổi trưởng thành để tạo nên sự khác biệt cơ bản trong phát triển về mọi
mặt (phụ thuộc vào nhiều yếu tố).
1.3.
Điều kiện phát triển tâm lý học học sinh trung học cơ sở
7
a. Về cơ thể: Cơ thể phát triển mạnh mẽ (chiều cao, trọng lượng...); hoạt
động thần kinh cấp cao có nét riêng biệt; hệ xương, hệ cơ, hệ thần kinh, hệ tim
mạch,... ; phát triển về thể chất, bắt đầu dậy thì...
b. Về điều kiện sống:
* Gia đình: Đến tuổi này, các bạn đã có những vai trò nhất định, được
gia đình thừa nhận như là một thành viên tích cực của gia đình, được cha mẹ,
anh chị giao cho những trọng trách khá nặng nề như: chăm sóc các em nhỏ, nấu
cơm, dọn dẹp nhà cửa, chăn nuôi gia súc,…. Chỉ khoảng 50% các bạn tham gia
làm công việc nhà giúp đỡ cha mẹ. Thậm chí một số bạn đã lao động góp phần
tăng thu nhập của gia đình (15%); các bạn đã ý thức được các nhiệm vụ đó và
thực hiện tích cực. Các bạn được tham gia bàn bạc một số công việc của gia
đình và đã biết quan tâm đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín của gia đình (45%).
Những sự thay độ đó đã làm cho các bạn ý thức được vị thế của mình trong gia
đình và động viên, kích thích các bạn hoạt động tích cực, độc lập, tự chủ. 15%
các bạn không ở cùng cha mẹ do bố mẹ li hôn, được người bảo trợ (ông, bà, cô,
dì, chú, bác…) nuông chiều không phải làm việc nhà.
* Nhà trường: Vào một môi trường dạy học mới, các bạn có thể bị tác
động bởi một (hoặc nhiều) trong các yếu tố sau đây: nhiều thầy cô với phương
pháp giảng dạy và yêu cầu khác nhau; nhiều bạn mới, kiến thức của 13 môn học
đa dạng; tự nghe viết các kiến thức trên lớp; phải tiến hành các hoạt động tư duy
(so sánh, hệ thống, phân loại...)... Trái lại, các bạn được tham gia vào các hoạt
động sinh hoạt của nhà trường như văn nghệ, thể thao, các hoạt động ngoại
khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp...
Chính những điều đó đã đòi hỏi và thúc đẩy các bạn có thái độ tích cực, tính
độc lập hơn; hình thành và phát triển cách lập luận sâu sắc; vốn hiểu biết sẽ
phong phú, trừu tượng... để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, kiến thức và ứng xử của
mình.
Tuy nhiên, số các bạn học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt như cha
mẹ li hôn hoặc mồ côi… nên thời gian ngoài giờ đến trường các bạn lang thang
trên mạng, giao lưu kết bạn với các bạn ngoài lớp, trường; trong các giờ học
thường hay ngủ gật, thiếu tập trung, đi học muộn thậm chí bỏ tiết, không làm
bài tập, không học bài… Trong giao tiếp, những bạn học sinh này có những
ngôn ngữ không phù hợp với lứa tuổi.
8
*Xã hội:
Tại phường, quận của mình, các bạn được tham gia vào các hoạt động
sinh hoạt tập thể và được giao một số công việc trên nhiều lĩnh vực khác nhau
như giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, tuyên truyền cổ động, góp phần giữ
trật tự ổn định khu phố mình sinh sống, tham gia vào các lớp văn hóa,... Các
hoạt động này là hoạt động có tính tập thể, có ý nghĩa lớn lao. Thực hiện những
công việc trên là một trong những cách để các bạn khẳng định bản thân, mở
rộng các mối quan hệ xã hội, tăng kinh nghiệm sống và góp phần phát triển
nhân cách. Tuy nhiên, chỉ có 30% học sinh là thường xuyên (và trên thường
xuyên) tham gia vào các hoạt động này. Những bạn này có một phong cách rất
tự tin, năng động và sáng tạo; đến trường các bạn thường là những cán bộ lớp,
cán bộ của chi đội, liên đội. Trái lại, những bạn học sinh cá biệt thường vi phạm
luật giao thông, nhuộm tóc, tham gia vào những vụ lộn xộn (cãi nhau, đánh
nhau).
Phần III.2: Học tập, giao tiếp, nhân cách và ứng xử của học sinh
trung học cơ sở
2.1.
Học tập
Song song với sự phát triển của cơ thể, hoạt động học tập càng có vị trí
quan trọng trong cuộc sống và nó có vai trò rất to lớn, vì nó là hoạt động chủ
đạo của học sinh, nhưng vào tuổi thiếu niên, việc học tập của các bạn có những
thay đổi cơ bản.
60% học sinh cho thấy việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước
ngoặt quan trọng trong cuộc đời. Ở các lớp dưới, bạn học về các sự kiện và hiện
tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện
tượng đó. Còn ở trường trung học cơ sở, việc học tập của các bạn phức tạp hơn
một cách đáng kể. 60% bạn cho biết mình gặp khó khăn ở việc học tập với các
mức độ và lĩnh vực khác nhau: Các bạn đã xác định đúng phương pháp học tập
phù hợp cho từng phân môn. Môi môn học gồm những khái niệm, những quy
luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc.Từ đó mà các bạn làm
chủ được kiến thức, tìm thấy sự hứng thú trong học tập khi giải quyết được vấn
đề mà các thầy cô giáo định hướng. Nghĩa là các bạn đó đã có tính tự giác và
độc lập rất cao trong học tập.
Như nhận định của các nhà nghiên cứu trước đây, lứa tuổi này là lứa tuổi
khó dạy, đặc biệt là với trẻ nam. Do những biến đổi về mặt tâm lí và nhiều mặt
9
khác, các bạn đã có những nhận định, những nhận xét rõ rệt về thầy cô, môn
học. Các bạn thấy rằng: thầy cô không quan tâm đến mình (65%); thầy cô đối
xử không công bằng và dạy khó hiểu (15%); quá nhiều bài tập, lượng kiến thức
quá tải (75%); 75% phải học thêm quá nhiều; việc học rất nhàm chán (50%);
80% cảm thấy hài lòng về thầy cô của mình...(dựa trên quan điểm của môi bạn).
“Trù”, “đáng được điểm cao hơn”, “chẳng ưa gì...”,... là những nhận xét cơ bản
về thầy cô của học sinh. Quan hệ giữa giáo viên và học sinh “xa cách” hơn so
với bậc tiểu học. Sự thay đổi này tạo ra những khó khăn nhất định cho các bạn,
nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các bạn tích lũy dần kinh nghiệm tự giác và
hiểu người khác.
Thái độ tự học của học sinh trung học cơ sở cũng tăng lên rõ rệt. 50% tự
nhận xét rằng thái độ tự học của mình rất tốt. Số còn lại có lẽ do bị các yếu tố
giải trí cuốn hút, cảm thấy môn học rất nhàm chán hay các bạn dành thời gian
tìm hiểu những điều mình tò mò. Ở học sinh tiểu học, thái độ đối với môn học
phụ thuộc vào thái độ của các bạn đối với giáo viên và điểm số nhận được.
Nhưng ở tuổi thiếu niên, thái độ đối với môn học do nội dung môn học và sự
đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối. Thái độ đối với môn học đã được
phân hóa (môn “hay”, môn “không hay”). Nhiều bạn đã có hứng thú bền vững
đối với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có
thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân tán và không bền vững và có thể hình
thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc
sống.
2.2. Giao tiếp
“Giao tiếp là những liên hệ qua lại đã được ý thức giữa người với người,
nó có mặt trong bất kì cộng đồng nào.” (K.K Llatônốp) hay “Giao tiếp là sự tác
động qua lại giữa hai hay nhiều người để trao đổi thông tin” (Từ điển Tâm lý
học của Liên Xô) là những khái niệm tồn tại về giao tiếp dưới góc độ tâm lí học.
Vậy với lứa tuổi thiếu niên, nó có khác biệt gì không và khác biệt như thế nào?
Quá trình giao tiếp có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức (trực tiếp
bằng lời nói hay bằng các máy móc thông tin điện tử như điện thoại, máy tính,
các trang mạng xã hội, các diễn đàn...). Cho dù với hình thức nào đi nữa thì vai
trò của nó cũng là giúp lứa tuổi thiếu niên tăng vốn kiến thức xã hội, biến những
kinh nghiệm đó thành vốn sống cho riêng mình để phục vụ cho cuộc sống... Cụ
thể, hôm nay em sẽ đi tìm hiểu hai mối quan hệ giao tiếp cơ bản nhất của học
sinh, đó là với người lớn (cha mẹ, thầy cô...) và với bạn bè.
10
*Với người lớn: Ở tuổi thiếu niên xuất hiện cảm giác mình đã là
“người lớn”. Các bạn cảm thấy mình không còn là trẻ con nhưng lại không hẳn
vậy. Những biến đổi về cơ thể đã cho bản thân cảm giác về trưởng thành, nó
biểu hiện lập trường sống mới đối với thế giời xung quanh: các bạn quan tâm
đến hình thức bản thân, tác phong, cử chỉ,... Trong học tập, các bạn muốn độc
lập lĩnh hội tri thức, lập trường và quan điểm riêng. Trong xã hội, các bạn muốn
tự lập và không phụ thuộc vào người lớn ở một mức độ nhất định; điều này là
có thể bởi 80% kiến thức xã hội của các bạn rất tốt. Các bạn mong người lớn
đối xử với mình bình đẳng, không quá can thiệp vào đời sống riêng tư ( 50%
được nêu lên ý kiến của mình trong gia đình).
Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ thì các bạn sẽ là người làm
điều đó; nếu người lớn chống đối thì sẽ gây ra những phản ứng bất bình của các
bạn (bướng bình, không vâng lời) thậm chí sự xung đột ấy có thể kéo dài đến
hết thời kì của lứa tuổi này, thay đổi hẳn quan hệ giữa các bạn và người lớn.
Ph an ưng cua cac b an khi bôô me trach moc, nhăôc nh ơ
Nghe và tiêếp thu
Cai l ai
Măc kê
Khác
*Với bạn bè:
Trong cuộc đời, không ai là không có bạn và không ai có thể sống thiếu
bạn bè. Với lứa tuổi này, tình bạn được xây nên không mang cảm tình mà được
xem xét dựa trên hứng thú, sự đồng cảm, lối sống... Dựa trên mức độ hợp nhau
mà thiếu niên có thể có bạn học, bạn tri kỉ, bạn đồng lứa, bạn ngoài lớp (95%),...
Quan hệ bạn bè có tác dụng rất to lớn, nó bổ sung tri thức về mọi mặt, giúp chia
sẻ tình cảm, khát vọng vươn lên, bổ sung những khuyết thiếu của bản thân ...
Do ở lứa tuổi này, thiếu niên muốn khẳng định mình nên việc vươn lên trong
học tập cũng như các mặt khác để cạnh tranh với bạn bè không phải là việc lạ.
Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè bắt nguồn từ những xung đột cá nhân, ghen
tuông, bất đồng, ganh tị, chơi trội,... dẫn đến cắt đứt quan hệ và những hậu quả
khác, thậm chí là đánh nhau.
11
Qua phỏng vấn cho thấy, gần 50% học sinh đều có xu hướng
tách biệt, khép kín đời sống nội tâm nên hay có biểu hiện lo lắng và
tâm trạng cô đơn. Những lúc này, các bạn đều mong muốn tìm sự
chia sẻ sưởi ấm, quan tâm từ bạn bè hoặc đăng những dòng tâm trạng
lên mạng xã hội để tìm được sự đồng cảm... Điều này sẽ giúp bồi đắp
thêm một khía cạnh về tâm hồn. Về phần tại sao người các bạn tìm
chia sẻ lại không phải là gia đình hay thầy cô – những người từng trải
trực tiếp săn sóc, dạy bảo (nếu tìm đến thầy cô hoặc gia đình, các bạn
sẽ nhận được những lời khuyên chân thành và có giá trị cao) – thì có
lẽ đáp án sẽ là do họ không thuộc cùng thế hệ với học sinh, sự xa lánh
qua những lần dạy bảo... Xã hội ngày một phát triển, sự thay đổi giữa
các thế hệ học sinh cũng ngày một rõ rệt (hoàn cảnh sống, mục đích
học tập, cách học,...). “Sao mày ngu quá, coi thằng A, con B nó học
giỏi quá chừng” hay “con nhà người ta...” là những câu nói mà các
bạn cảm thấy rất khó chịu khi nghe từ bố mẹ. Các bạn cho biết mình
không thích bị so sánh với một mẫu hình “lí tưởng”, không thích bị
áp học theo một phương pháp như thời bố mẹ hay cấm đoán toàn bộ
các phương tiện giải trí; điều này chỉ khiến quan hệ giữa bố mẹ và
các con thêm đối chọi (hay xung đột) mà thôi, thậm chí học sinh sẽ
hoàn toàn cố tình làm trái lại, dẫn tới việc dạy dô ấy không thu được
kết quả gì.
2.3. Nhân cách và ứng xử
a. Muốn được tự do và tự lập
Cùng với sự thay đổi về thể lí thì học sinh bắt đầu muốn bố mẹ cho mình
cái quyền tự do và độc lập (được phát biểu ý kiến, có quyền, luật lệ riêng tư,...).
Theo các chuyên viên tâm lí thì điều này không có gì là bất thường. Trái lại, nó
giúp cho các bạn có tinh thần tự tin vào chính mình hơn. (Tất nhiên điều đó
không có nghĩa là bố mẹ hoàn toàn nghe theo lời con, không có sự kiểm soát,
thả con hoàn toàn tự do...)
b. Muốn được tôn trọng
Khi bị so sánh với bạn khác hay nghe những lời mà bản thân cảm thấy
khó chịu từ bố mẹ, các bạn sẽ thường không đáp ứng những nhu cầu ấy mà trái
lại khiến mối quan hệ giữa bố mẹ và con ngày càng rạn nứt. Ở tuối này, các bạn
rất dễ bị tổn thương và tự ái khi bị la rầy; các bạn muốn tự bản thân hoàn thành
công việc theo cách riêng của mình để khẳng định mình.
c. Thách thức thẩm quyền của cha mẹ
Với những thay đổi về tâm lý cộng thêm những kiến thức thu nhận từ
trường học, từ xã hội, thiếu niên ngày nay hiểu biết hơn và biết lý luận để bênh
12
vực những hành động của mình. Một khi bị la mắng về những chuyện nhỏ hoặc
không đúng, các bạn thường trả lời lại và nói lên những suy nghĩ riêng để bào
chữa.
d. Nhận ra được khuyết điểm của cha mẹ
Ở tuổi thiếu niên, các bạn bắt đầu nhận biết rằng cha mẹ không phải lúc
nào cũng đúng, hoặc biết tất cả mọi việc như các bạn tưởng khi còn nhỏ tuổi
hơn. Nhờ trường học, nhờ mạng lưới thông tin mở rộng và những khả năng sử
dụng hệ thống điện tử thành thạo, thiếu niên ngày nay có những hiểu biết hơn
cha mẹ của chúng ở tuổi này vào những thập niên trước rất nhiều.
IV. Kết luận, nguyên nhân và các để xuất
Phần IV.1. Kết luận và nguyên nhân
Về việc tại sao các bạn lại không hay tham gia các hoạt động của phường,
quận, có lẽ nguyên nhân sẽ là một (hay nhiều) trong các nguyên nhân dưới đây,
mà trong đó chủ yếu là nguyên nhân sau: gần nửa ngày các bạn đều học chính
khóa (trừ các bạn học bán trú là 2/3 ngày), bên cạnh đó, thời gian học thêm của
các bạn 100% đều trên 3 tiếng/ngày, tự học ít nhất 1 tiếng/ngày, do đó thời gian
gian còn lại các bạn đều dành cho nghỉ ngơi và giải trí.
Ngoài ra còn có những nguyên nhân phụ khác như: bố mẹ không cho
phép, ngại ra khỏi nhà, ngại giao tiếp, ngại làm quen bạn mới, ngại làm việc,...
Sự thay đổi tâm lí đều sẽ là nguyên nhân chung trong những hành động
của các bạn, trong cả học tập, giao tiếp, ứng xử và nhân cách.
Phần IV.2. Đề xuất
Từ việc nghiên cứu Đề tài “Tìm hiểu tâm lí học học sinh trung học cơ sở
để phát triển học tập, giao tiếp, nhân cách và ứng xử”, em có một số đề xuất
sau đây:
Một là, khi con cái bước vào tuổi thiếu niên, cha mẹ cũng nên tránh la
mắng mà nên trò chuyện, làm bạn với con hoặc có lời nhẹ nhàng khi dạy bảo
con. Bởi vì la mắng nhiều khi không làm cho con nể sợ, mà trái lại chúng có thể
có những thái độ phản kháng tiêu cực như lầm lì, cứng đầu hay cãi bướng lại.
Như thế chỉ làm cho mối liên hệ giữa cha mẹ và con cái rạn nứt mà thôi. Trong
nhiều trường hợp, phụ huynh cần giữ bình tĩnh để nghe con giải thích, suy xét
xem đúng hay sai hơn là la mắng, giận dữ. Nếu con trình bày và cha mẹ thấy
mình sai thì nên nhận khuyết điểm và lôi lầm của mình. Chính thái độ nhận lôi
13
này của cha mẹ là một tấm gương cho con biết nhận trách nhiệm khi làm sai và
tạo được lòng kính trọng và tin cậy với con của mình. Nếu muốn con trở nên
một người tử tế trong xã hội thì cha mẹ phải làm gương cho con noi theo. Chính
hành động của cha mẹ là một bài học thực tế nhất cho con.
Thể theo nguyện vọng của học sinh như đã nêu ở trên, các bạn đều mong
muốn bố mình tránh những việc như đã nêu. (Điều này không có nghĩa là bố mẹ
không quan tâm đến việc con học hay hoàn toàn thả phanh các phương tiện giải
trí; mà hãy tìm hiểu để rõ hơn đặc điểm tính cách riêng biệt của con rồi từ đó có
những biện pháp đúng đắn). Về phần giải trí, có một số trường hợp bố mẹ càng
cấm thì các bạn càng tò mò, càng cố gắng tìm tất cả các biện pháp để đạt được
điều mình mong muốn và ngược lại; nếu bố mẹ để cho các bạn chơi khoảng một
tuần thả phanh, dần dà các bạn sẽ cảm thấy chán và không còn mong muốn chơi
nữa (chỉ những bạn có thói quen nhanh chán). Về học tập, bố mẹ có thể giảm
bớt thời gian học thêm cho con, chỉ học thêm ít nhưng chất lượng...
Hai là, sau khi đọc Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo các cấp học
trong học tập, em thấy rằng ngày nay thầy cô trong quá trình dạy học cần phải
quan sát thái độ, hành vi của học sinh qua ánh mắt, cử chỉ, mức độ chú ý…; cần
điều chỉnh cảm xúc theo các nội dung nhất định và diễn biến tâm lý của học
sinh, nhất là phải giữ vững được thái độ tích cực của mình trước tập thể học
sinh, không bao giờ mang tâm trạng tiêu cực đến lớp học; gây được thiện cảm
ban đầu với học sinh,... đó là những yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng dạy
học, giờ học. Ngoài ra, thầy cô còn cần hiểu rõ tính cách, khí chất, năng khiếu
của người học. Mặt khác, cần chú ý tới tài liệu học tập: Tài liệu học tập phải súc
tích về nội dung khoa học, tránh kiến thức hàn lâm, phải gán với cuộc sống của
học sinh, làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của kiến thức môn học, phải gợi cảm,
gây cho học sinh hứng thú học tập và phải trình bày bài học, phải gợi cho học
sinh có nhu cầu tìm hiểu bài học đó, phải giúp đỡ học sinh biết cách học, có
phương pháp học tập phù hợp.
Ba là, cụ thể, qua phỏng vấn và trong phiếu khảo sát, có bạn đã trình bày
ý kiến của mình như sau: “con mong các thầy cô thoải mái hơn trong việc dạy
học, bớt nóng tính hơn, giảm số lượng bài tập về nhà mà thay vào đó là những
bài tập cụ thể được giảng giải trên lớp, tạo nên tính hài hước trong mỗi giờ học
để mỗi giờ học không phải là một gánh nặng đối với học sinh; nhà trường nên
tìm cách áp dụng khoa học kĩ thuật vào giờ dạy học, tạo điều kiện cho học sinh
được thực hành thí nghiệm, đi khảo sát thực tiễn để học sinh tạo được hứng thu
với môn học; hoặc tôi mong các bạn trong lớp hòa đồng hơn, giup đỡ nhau hơn
14
trong học tập, không chia bè kết phái để chung ta có thể chia sẻ với nhau những
tâm tư nguyện vọng của bản thân. Cuối cùng là giảm bớt lượng kiến thức không
cần thiết trong chương trình dạy học để cho mỗi ngày đến trường là một ngày
vui...”
Có lẽ những điều nêu trên là những việc thiết thực nhất mà trường THCS
Hoàn Kiếm nói riêng và khối các trường phổ thông nói chung cần phải cải thiện
và phát triển. Bên cạnh đó, việc mở các lớp kĩ năng, tổ chức thêm các hoạt động
ngoại khóa để thầy trò có dịp chia sẻ, thấu hiểu nhau hơn là rất cần thiết.
Bốn là, cần xây dựng mối quan hệ thầy (cô) với học trò từ hiểu biết về
tâm sinh lý học sinh THCS. Từ những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng ở lứa tuổi
thiếu niên đã được mô tả trong nội dung nghiên cứu ở trên cho thấy, lứa tuổi
thiếu niên là lứa tuổi khó dạy (đặc biệt đối với trẻ nam). Trẻ em sẽ phát triển
bình thường hay không trong tương lai phụ thuộc vào chính sự quan tâm và
cách giáo dục của người lớn đối với trẻ em thông qua các yếu tố: nhà trường,
gia đình, xã hội. Tuy nhiên theo em, với tư cách là nhà trường, nơi giáo dục
chính thống cho học sinh, mà cụ thể hơn là đề nghị các thầy cô giáo cần biết
nhiều hơn về sự phát triển tâm lý của học sinh, vận dụng chúng trong giao tiếp,
trong giải quyết các vấn đề hàng ngày liên quan đến các sản phẩm giáo dục do
chính mình đào tạo, tạo ra mối quan hệ thầy (cô) – học trò gần gũi hơn, có nền
tảng vững chắc hơn, từ đó xây dựng được các lâu đài nhiều tri thức hơn.
Năm là, việc tìm hiểu tâm lí học sinh trung học cơ sở nhằm phục vụ tốt
hơn cho việc dạy và học, theo em dạy học ngày nay để có hiệu quả nhất là dạy
học sinh học cách sử dụng kiến thức để làm gì? Và phục vụ ai? Học kiến thức
ngày nay phần nhiều là tự học, học để ngộ ra nhiều điều và học để tự nhận thức.
Học hiệu quả không phải là ghi nhớ được tất cả những điều thầy cô truyền đạt
mà học từ nhiều nguồn, học qua nhiều cách, và học qua trải nghiệm thực tế.
Rất mong trong một ngày không xa, thiếu niên, tức học sinh trường trung
học cơ sở sẽ là những con người tài năng, sáng tạo, nâng cao và phát triển tốt
mọi mặt học tập, giao tiếp, nhân cách và ứng xử.
Trên đây là những tìm hiểu thực tế, quan điểm ý kiến của riêng con trong
việc tìm hiểu tâm lí học học sinh trung học cơ sở. Rất mong nhận được sự góp ý
kiến của các thầy cô giáo và ban giám khảo. Con xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014
Học sinh
15
Lê Hoàng Hà
16
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005
2. Giáo trình tâm lí học đại cương
(Nguyễn Quang Uẩn)
3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở
(Đỗ Thị Hạnh Phuc)
4. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm
( Đỗ Văn Thông)
5. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên theo các cấp học
(Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục)
6. Hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học trò cơ sở để xây dựng quan hệ
thầy trò
(Võ Thị Minh Chí)
17
PHIẾU KHẢO SÁT
Đánh dấu vào đáp án mà bạn cho là đung: (từ 1 đến 11)
Câu 1: Theo bạn, độ tuổi nào dưới đây được tính vào độ tuổi thiếu niên?
Dưới 6
6 – 11
11-15
Trên 15
Câu 2: VỂ HỌC TẬP
Hãy đánh dấu vào bảng dưới đây theo mức độ thường xuyên của những yếu tố
dưới đây – từ không xảy ra () đến luôn luôn xảy ra ( ) – trong việc học tập của bạn
Thầy cô không quan tâm
Thầy cô đối xử công bằng
Cảm thấy hài lòng về thầy cô
Thầy cô cởi mở lắng nghe ý kiến
Thầy cô dạy khó hiểu
Lượng kiến thức quá tải
Quá nhiều bài tập
Phải học thêm quá nhiều
Việc học rất nhàm chán
Thái độ với môn học (ghét, thích)
Thái độ tự học (từ không tốt đến rất tốt)
Khác (ghi ý kiến của mình, nếu có)
Câu 3: Bạn có phải làm các công việc nhà không?
Có
Không
Đôi khi
Câu 4: Bố mẹ quan tâm đến bạn như thế nào?
Không quan tâm
Quan tâm
Khá quan tâm
Rất quan tâm
Câu 5: Ở nhà, bạn có được nêu lên ý kiến, nguyện vọng của bản thân không?
Có
Không
Đôi khi
Câu 6: Bạn đã phải kiếm tiền chưa?
Rồi
Chưa
Câu 7: Theo bạn, kiến thức xã hội của bạn như thế nào?
Rất kém
Kém
18
Rất tốt
Tốt
Câu 8: Bạn có hay tham gia vào các hoạt động của phường, quận không?
Có
Không
Đôi khi
Câu 9: Khi bố mẹ trách móc hay nhắc nhở, bạn thường làm gì?
Cãi lại
Nghe và tiếp thu
Mặc kệ
Khác
Câu 10: Quan hệ trong và ngoài lớp của bạn như thế nào?
Rất kém
Tốt
Kém
Rất tốt
Câu 11: Về việc vào học trường trung học cơ sở, bạn thấy như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Khá quan trọng
Rất quan trọng
19
Câu 12: Ngoài học chính, trung bình thời gian học thêm của bạn là bao nhiêu? ....giơ
̀/ngày
Câu 13: Bạn có mong muốn gì trong học tập, gia đình cũng như các hoạt động sinh hoạt
khác không?
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
_Cảm ơn các bạn đã dành thời gian hoàn thành bản khảo sát này_
- Xem thêm -