Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ năng mềm Tâm lý - Nghệ thuật sống Tâm lý học Mâu thuẫn nội tại của sinh viên...

Tài liệu Tâm lý học Mâu thuẫn nội tại của sinh viên

.DOCX
24
1453
72

Mô tả:

Mâu thuẫn nội tại nói riêng cũng giống mâu thuẫn nói chung, là nguồn gốc, động lực cơ bản của quá trình biến đổi, phát triển của con người bởi vì tính chất thống nhất giữa các mặt đối lập trong mỗi mâu thuẫn có tác dụng làm cho nội tâm con người còn ổn định tương đối ở một chất nhất định, chưa biến đổi sang trạng thái khác. Tuy nhiên giữa chúng không chỉ có sự thống nhất tương đối mà còn luôn diễn ra sự đấu tranh - đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối. Chính sự đấu tranh đó đã dẫn tới một sự chuyển hoá, khi đạt được lượng vừa đủ và chín muồi thì chất sẽ biến đổi, tâm lý con người sẽ tạo ra một bước nhảy chuyển từ giai đoạn hiện tại sang giai đoạn cao hơn, những trạng thái tâm lý ở giai đoạn trước sẽ bổ sung cho giai đoạn sau, ở giai đoạn sau hoàn thiện hơn giúp con người trưởng thành và chín chắn. Đối với sinh viên nói riêng, nghiên cứu mâu thuẫn nội tại trong quá trình thích nghi với môi trường đại học sẽ giúp các bạn hòa hợp tốt hơn với môi trường học tập mới có tính chất tập trung chuyên sâu cao, cân bằng giữa học tập và vui chơi, nghiên cứu và giải trí trong cuộc sống, đồng thời giúp các bạn có định hướng tốt hơn cho tương lai, trả lời các câu hỏi: tại sao mình phải học đại học, mình thích gì và mình muốn có được cái gì trong tương lai.
MỤC LUỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÂU THUẪN NỘI TẠI CỦA SINH VIÊN........................................................................................................................2 1.1 Mâu thuẫn nội tại của con người.....................................................................2 1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuôỉ sinh viên....................................................4 1.2.1. Những yếu tố tác động đến mâu thuẫn nội tại của sinh viên....................5 1.2.2. Biểu hiện của mâu thuẫn nội tại sinh viên................................................6 Chương II: PHÂN TÍCH MÂU THUẪN NỘI TẠI CỦA SINH VIÊN.............7 2.1. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn..................................................................7 2.2 Mô ̣t số mâu thuẫn nô ̣i tại của sinh viên.........................................................10 2.2.1 Mâu thuẫn ttong hoc tâ ̣p, hoạt đô ̣ng xa hô ̣i va viê ̣c lam thêm.................10 2.2.2 Mâu thuẫn giữa ư ưc m va cách thưc hiê ̣n ư ưc m ................................11 2.3 Các khao sát ttư ưc đây vê các vvn đê của sinh viên......................................11 2.4 Phân tích kết qua bai khao sát ma nhóm đa tiến hanh...................................14 2.4.1 Thông tin cá nhân người khao sát............................................................14 2.4.2 Phân tích mâu thuẫn giữa đô ̣ng c hoc tâ ̣p va kết qua hoc tâ ̣p................15 2.4.3 Phân tích đời sống xa hô ̣i của sinh viên..................................................18 2.5 Hư ưng giai quyết mâu thuẫn........................................................................20 KẾT LUUẬN............................................................................................................23 1 MỞ ĐẦU Mâu thuẫn nội tại nói tiêng cũng giống mâu thuẫn nói chung, la nguồn gốc, động lưc c ban của quá ttình biến đổi, phát ttiển của con người bởi vì tính chvt thống nhvt giữa các mặt đối lập ttong mỗi mâu thuẫn có tác dụng lam cho nội tâm con người còn ổn định tư ng đối ở một chvt nhvt định, chưa biến đổi sang ttạng thái khác. Tuy nhiên giữa chúng không chỉ có sư thống nhvt tư ng đối ma còn luôn diễn ta sư đvu ttanh - đvu ttanh giữa các mặt đối lập la tuyệt đối. Chính sư đvu ttanh đó đa dẫn t ưi một sư chuyển hoá, khi đạt được lượng vừa đủ va chín muồi thì chvt sẽ biến đổi, tâm lý con người sẽ tạo ta một bư ưc nhay chuyển từ giai đoạn hiện tại sang giai đoạn cao h n, những ttạng thái tâm lý ở giai đoạn ttư ưc sẽ bổ sung cho giai đoạn sau, ở giai đoạn sau hoan thiện h n giúp con người ttưởng thanh va chín chắn. Đối v ưi sinh viên nói tiêng, nghiên cứu mâu thuẫn nội tại ttong quá ttình thích nghi v ưi môi ttường đại hoc sẽ giúp các bạn hòa hợp tốt h n v ưi môi ttường hoc tập m ưi có tính chvt tập ttung chuyên sâu cao, cân bằng giữa hoc tập va vui ch i, nghiên cứu va giai ttí ttong cuộc sống, đồng thời giúp các bạn có định hư ưng tốt h n cho tư ng lai, tta lời các câu hỏi: tại sao mình phai hoc đại hoc, mình thích gì va mình muốn có được cái gì ttong tư ng lai. Ngoai ta ttong một thập kỷ ttở lại đây, hiện tượng phạm tội hình sư nghiêm ttong, tư kỷ, ttầm cam, bị tâm thần hay tư tử do căng thẳng áp lưc ttong sinh viên diễn ta ngay một nhiêu, nguyên nhân chủ yếu đêu do vvn đê vê tâm thần xuvt phát từ những mâu thuẫn nội tâm hay tối loạn nhân cách gây nên khiến cho các bạn sinh viên t i vao ttạng thái mvt cân bằng tâm lý đến nỗi không còn đủ tỉnh táo va lý ttí để điêu khiển hanh vi của mình. Vì vậy việc nghiên cứu vê mâu thuẫn nội tâm của sinh viên sẽ giúp các bạn có nếp sống khoa hoc lanh mạnh, giam thiểu 2 nguy c mắc các bệnh tâm lý va biết cách đối mặt v ưi những khó khăn ttong cuộc sống sinh viên. Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÂU THUẪN NỘI TẠI CỦA SINH VIÊN. 1.1 Mâu thuẫn nội tại của con người Mâu thuẫn la sư thống nhvt va đvu ttanh giữa các mặt đối lập. Mặt đối lập la những mặt có đặc điểm, thuộc tính, tính quy định, khuynh hư ưng biến đổi ttái ngược nhau, tồn tại khách quan. Ttong mỗi sư vật hiện tượng đêu tồn tại các mặt đối lập, chúng vừa thống nhvt vừa đvu ttanh v ưi nhau tạo nên mâu thuẫn. Bvt cứ sư vật hiện tượng nao ttong thế gi ưi khách quan cũng đêu chứa đưng những mâu thuẫn ttong ban thân nó, ttong đó luôn diễn ta quá ttình vừa thống nhvt, vừa đvu ttanh của các mặt đối lập lam cho sư vật hiện tượng vận động va phát ttiển không ngừng. Mâu thuẫn bên ttong sư vật hiện tượng goi la mâu thuẫn nội tại của sư vật hiện tượng. Theo quan điểm ttiết hoc ttên, con người cũng tồn tại những mâu thuẫn nội tại ca vê thể xác va tâm hồn. Ttong con người luôn tồn tại những mặt đối lập để tồn tại va phát ttiển ttong thế gi ưi khách quan, một sô ví dụ điển hình vê các mặt đối lập của tâm lý: tti giác va cam giác, tư duy va tưởng tượng, nhận thức cam tính va nhận thức lý tính,… các mặt đối lập nay có những xung đột, đvu ttanh, có xu hư ưng phát ttiển ttái ngược nhau nhưng vẫn thống nhvt, mặt nay lam tiên đê để phát ttiển mặt kia. Theo quan điểm Phật giáo, thân người do tứ đại hòa hợp gồm bốn chvt đvtnư ưc-gió-lửa tạo thanh; đvt v ưi gió lại không thuận v ưi nhau, gió thổi mạnh thì đvt 3 tung tinh, lửa đang cháy bị nư ưc lam giam sức nóng nên cũng không thuận hợp. Chúng luôn có sư chống tta v ưi nhau kịch liệt, đvt kỵ gió, nư ưc kỵ lửa, vì vậy ttong ban thân mỗi con người luôn tồn tại sẵn những mâu thuẫn nội tại. Mâu thuẫn nội tại của con người la một ttạng thái tâm lý nên mang đầy đủ các ban chvt của tâm lý hoc: la sư phan ánh hiện thưc khách quan vao nao người, có tính chủ thể va mang ban chvt lịch sử, xa hội. Vê sư phan ánh hiện thưc khách quan vao nao người, mặc dù mâu thuẫn nội tại xuvt phát từ nội tâm con người nhưng nó chỉ được hình thanh va bộc lộ khi có sư kích thích từ các nhân tố bên ngoai vao, khiến cho con người tti giác va cam nhận vê nó, sau đó sẽ có những phan ứng ngược ttở lại v ưi những nhân tố tác động. Bvt kỳ một phan ứng tâm lý hay cung bậc cam xúc nao của con người đêu phan ánh mâu thuẫn nội tâm người đó, ví dụ cam giác vê đói va no, niêm vui va nỗi buồn, yêu va ghét, tôn ttong va khinh bỉ, ttân ttong va coi thường, quan niệm vê cái đẹp va cái xvu, …. Vê tính chủ thể, mâu thuẫn nội tại của mỗi con người khác nhau ttong cùng một lứa tuổi không giống nhau. Điêu đó lý giai vì sao ttong những điệu kiện của cùng một môi ttường xa hội lại hình thanh nên những nhân cách khác nhau vê nhiêu chỉ số, hoặc vì sao những người giống nhau vê ngoại hình nhưng thế gi ưi nội tâm, nội dung va hình thức hanh vi lại được hình thanh ttong những môi ttường xa hội khác nhau. Vê ban chvt lịch sử xa hội, mẫu thuẫn nội tâm cũng bị anh hưởng bởi các mối quan hệ xa hội, các quan niệm có tính thời đại. Ví dụ quan niệm vê vẻ đẹp của người phụ nữ ở cùng một n i nhưng qua các thời kỳ khác nhau thì không giống nhau, phụ nữ ngay nay phai manh mai thon gon, cằm nhon la đẹp, còn phụ nữ thời xưa được cho la đẹp khi có thân hình ttòn ttịa va mũm mĩm. Mặt khác, ban chvt nay cũng có nghĩa la mâu thuẫn nội tại luôn thay đổi, gắn v ưi sư thay đổi của tâm lý con người. Các nha tâm lý hoc có quan điểm vê cách chia độ tuổi nghiên cứu khác nhau, quan điểm tâm lý hoc lứa tuổi chia cuộc đời con người thanh 9 giai đoạn: đời sống thai nhi ttong bụng mẹ, tuổi hai nhi, tuổi mầm non, tuổi hoc sinh tiểu hoc, tuổi hoc sinh ttung hoc c sở, tuổi hoc sinh ttung hoc phổ thông, tuổi 4 sinh viên, tuổi ttưởng thanh va tuổi gia. Mặt khác, nha tâm lý hoc Etik Etikson chia cuộc sống con người thanh 7 giai đoạn tâm lý căn ban. Tuy cách chia khoang thời gian không giống nhau nhưng các quan điểm đêu thống nhvt tằng tằng tâm lý con người luôn phát ttiển va biến đổi theo các thời kỳ ttong toan bộ quá ttình sinh sống. Mỗi một thời kỳ có một vai ttò, vị ttí nhvt định ttong quá ttình chuyển từ đứa ttẻ m ưi sinh sang một nhân cách ttưởng thanh. Mỗi thời kỳ mang những nét tâm lý đặc ttưng tiêng. Sư chuyển biến từ thời kỳ nay sang thời kỳ khác đêu gắn v ưi những cvu tạo tâm lý m ưi. Ví dụ vê mâu thuẫn nội tâm con người: nhiêu người sợ ma nhưng lại thích xem va đoc ttuyện vê ma. 1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuôỉ sinh viên Lứa tuổi sinh viên thường từ 18 đến 25 tuổi, đây la thời kỳ hoan thanh va ổn định sau những biến động sâu sắc của tuổi dậy thì, la giai đoạn đang chuẩn bị cho việc hình thanh nghê nghiệp ổn định va bắt đầu bư ưc vao phạm vi hoạt động lao động. Ở sinh viên đa bư ưc đầu hình thanh thế gi ưi quan để nhìn nhận, đánh giá vvn đê cuộc sống, hoc tập, sinh hoạt hang ngay. Sinh viên la những ttí thức tư ng lai, ho s ưm nay sinh nhu cầu, khát vong thanh đạt. Hoc tập ở đại hoc la c hội tốt để sinh viên được ttai nghiệm ban thân, vì thế, sinh viên tvt thích khám phá, tìm tòi cái m ưi, đồng thời, ho thích bộc lộ những thế mạnh của ban thân, luôn mong muốn được thể hiện va khẳng định mình, thích hoc hỏi, ttau dồi, ttang bị vốn sống, hiểu biết, dám đối mặt v ưi thử thách để khẳng định mình. 1.2.1. Những yếu tố tác động đến mâu thuẫn nội tại của sinh viên Sư phát ttiển vê thể chvt của thanh niên sinh viên ttong thời kỳ nay đa hoan thanh va ổn định sau những biến động sâu sắc của tuổi dậy thì. Đến tuổi 25 thì sư phát ttiển vê thể chvt của con người đa đạt đến mức hoan thiện. Các bạn ở lứa tuổi nay đa đạt được sư hoan chỉnh vê cvu ttúc va sư phối hợp giữa các chức năng của c thể, hoạt động thần kinh cvp cao đa đạt đến mức ttưởng thanh. (Ttong lượng nao đạt mức tối đa, số lượng n ton thần kinh đạt mức cao nhvt v ưi chvt lượng hoan hao nhờ quá ttình myêlin hoá cao độ. Ở thời kỳ nay, các tế bao thần kinh không có kha năng san sinh thêm ma chỉ mvt dần đi) 5 Vê xa hội, sinh viên la công dân thưc thụ của một đvt nư ưc v ưi đầy đủ quyên hạn va nghĩa vụ ttư ưc pháp luật. xa hội coi sinh viên la một thanh viên chính thức, một người ttưởng thanh. Tuy nhiên, do đang ngồi ttên ghế nha ttường, chưa tham gia ttưc tiếp san xuvt ta của cai vật chvt nên các bạn chưa hoan toan la người tư lập vê moi mặt so v ưi những thanh niên cùng độ tuổi không hoc đại hoc, phai tham gia lao động kiếm sống s ưm. Vì vậy, tính chvt ttưởng thanh của thanh niên sinh viên có những nét đặc ttưng tiêng. Nha tâm lý hoc người Pháp Bianka Zazzo đa nghiên cứu tuổi ttưởng thanh của thanh niên sinh viên va đi đến kết luận: ttình độ hoc vvn va vị ttí xa hội của con người có anh hưởng đến sư ttưởng thanh của ho (nghiên cứu cho thvy, thanh niên nông thôn ttưởng thanh vê mặt xa hội s ưm h n thanh niên công nhân; thanh niên sinh viên ttưởng thanh vê mặt xa hội muộn nhvt). Hoạt động hoc tập: Ban chvt hoạt động hoc tập của sinh viên la đi sâu tìm hiểu những môn hoc, những chuyên nganh khoa hoc cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phư ng pháp, quy luật của các khoa hoc đó. Vì vậy, nét đặc ttưng cho hoạt động hoc tập của sinh viên la sư căng thẳng vê ttí tuệ, sư phối hợp nhiêu thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, ttừu tượng hoá, khái quát hoá. Hoạt động chính ttị, xa hội: Sinh viên la một tổ chức xa hội quan ttong của đvt nư ưc. Ho la những người có ttí tuệ nhạy bén, mẫn cam v ưi tình hình kinh tế chính ttị của đvt nư ưc va quốc tế. Ho có chính kiến đối v ưi chủ ttư ng, đường lối, chính sách của đang chính ttị va tổ chức cầm quyên. Do vậy, hoạt động chính ttị - xa hội la nhu cầu va nguyện vong của thanh niên sinh viên. Việc tham gia vao các tổ chức chính ttị va đoan thể xa hội như Hội sinh viên, Đoan thanh niên … có ý nghĩa quan ttong đối v ưi sư phát ttiển nhân cách lứa tuổi nay. Hoạt động giao lưu xa hội: Hoạt động xa hội va giao lưu bạn bè la một phần không thể thiếu được ttong đời sống của sinh viên. Chính thông qua các hoạt động nay, sinh viên hoc hỏi được từ bạn bè những kinh nghiệm ttong hoc tập, giao tiếp va lam việc cùng nhau để thích ứng v ưi cuộc sống m ưi. Đồng thời các hoạt động ttên còn lam thoa man nhu cầu giao tiếp bạn bè của lứa tuổi nay. 6 1.2.2. Biểu hiện của mâu thuẫn nội tại sinh viên Môi ttường đại hoc mang t ưi một cuộc sống hoc tập va xa hội m ưi ngay cang mở tộng cho sinh viên. Ttong môi ttường nay, để hoạt động hoc tập có kết qua đòi hỏi các bạn phai có sư thích nghi v ưi các hoạt động diễn ta ttong ttường đại hoc. Quá ttình thích nghi nay chủ yếu tập ttung ở các mặt: nội dung hoc tập mang tính chuyên nganh; phư ng pháp hoc tập m ưi mang tính nghiên cứu khoa hoc; môi ttường sinh hoạt mở tộng; nội dung va cách thức giao tiếp phong phú va đa dạng. Các công ttình nghiên cứu đa chỉ ta tằng, sinh viên cần có thời gian nhvt định để thích ứng v ưi tvt ca những vvn đê ttên. Sư thích ứng nay ở mỗi sinh viên không hoan toan như nhau, tuỳ thuộc vao đặc điểm tâm lý cá nhân va môi ttường sống cụ thể của mỗi người quy định. Có những sinh viên dễ dang va nhanh chóng hoa nhập v ưi môi ttường xa hội m ưi, nhưng lại gặp khó khăn ttong việc thích ứng v ưi phư ng pháp va cách thức hoc m ưi. Có người cam thvy ít khó khăn ttong việc tiếp thu tti thức, dễ vượt qua cách hoc chuyên sâu ở đại hoc nhưng lại lúng túng, thiếu tư tin ttong việc hoa nhập v ưi bạn bè va các nhóm hoạt động ttong l ưp, ttong ttường. Một số sinh viên hoa đồng, cỏi mở còn một số khác lại thận ttong, khép kín. Kết qua nghiên cứu khoa hoc cũng cho thvy, sau một thời gian hoc tập ởk ttường đại hoc đa số sinh viên thích ứng khá nhanh chóng v ưi môi ttường xa hội m ưi. Khó khăn có tính chvt bao ttùm h n ca la việc thích nghi được v ưi nội dung, phư ng pháp hoc tập m ưi có tính chvt nghiên cứu khoa hoc va hoc nghê đối v ưi những chuyên gia tư ng lai. Mức độ thích nghi nay có anh hưởng ttưc tiếp t ưi thanh công ttong hoc tập của sinh viên. Ở đây, ban thân người sinh viên gặp phai một loạt các mâu thuẫn cần giai quyết như: - Mâu thuẫn giữa ư ưc m , mong muốn của sinh viên v ưi kha năng thưc hiện ư ưc m đó. - Mâu thuẫn giữa mong muốn hoc tập, nghiên cứu sâu môn hoc ma mình yêu thích v ưi yêu cầu phai thưc hiện toan bộ chư ng ttình hoc theo thời gian biểu nhvt định. - Mâu thuẫn giữa lượng thông tin nhiêu ttong xa hội v ưi kha năng va thời gian có hạnk. Việc giai quyết các mâu thuẫn ttên một cách hợp lý tạo điêu kiện thuận lợi cho sư phát ttiển của thanh niên sinh viên 7 Chương II: PHÂN TÍCH MÂU THUẪN NỘI TẠI CỦA SINH VIÊN 2.1. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn Khó khăn ttong cuộc sống của SV được hiểu la những vvn đê nay sinh ttong quá ttình sống va hoạt động của SV. Những vvn đê nay gây nhiêu bvt lợi va can ttở các dạng hoạt động đa dạng của SV, ttong đó nổi bật nhvt la các dạng hoạt động hoc tập, giao tiếp, hoạt động xa hội va sinh hoạt cá nhân. Đó la những vvn đê chứa đưng nhiêu mâu thuẫn va luôn đòi hỏi SV phai nỗ lưc vượt qua để giai quyết chúng một cách hiệu qua nhằm thích nghi v ưi đời sống của SV. Việc nghiên cứu những khó khan ttong cuộc sống của hoc sinh va SV đa được các nha nghiên cứu va c quan chức TS, Ttường Đại hoc Sư phạm TPHCM ThS, Ttường Đại hoc Sư phạm TPHCM năng quan tâm từ tvt lâu tại các nư ưc có nên giáo dục phát ttiển như ở Đức (B. Kitsch, C. Wagnet, S. Ftanz,…), ở Liên bang Nga (L.A. Regus, A.L. Liktatnikov, O.A. Basinget, D.H. Demidov…). Dưa ttên các kết qua nghiên cứu, các tác gia đa lam sáng tỏ thưc ttạng va nguyên nhân một số khó khan thường gặp ttong đời sống của hoc sinh, SV như la một hiện tượng tâm lí xa hội, chịu sư tác động của các quy luật phát ttiển tâm sinh lí lứa tuổi cũng như điêu kiện sống va hoạt động của ho. Ở Việt Nam, vvn đê khó khăn ttong đời sống của SV năm nhvt chưa được nghiên cứu nhiêu. Đa số các công ttình nghiên cứu thường tập ttung vao việc lam tõ thưc ttạng một số khó khăn tâm lí ttong hoc tập của SV, ngoai ta 8 cũng có một vai công ttình nghiên cứu vê sttess của SV va ttở ngại tâm lí ttong giao tiếp… Ta thvy những lĩnh vưc ma SV gặp nhiêu khó khăn nhvt la hoạt động xa hội tiếp theo la khó khăn ttong sinh hoạt, ở vị ttí thứ 3 la khó khăn ttong hoc tập .Ba dạng hoạt động nay SV đêu đánh giá gặp khó khăn ở mức độ cao. Điêu nay có thể giai thích la do đặc điểm các dạng hoạt động nay ở bậc đại hoc tvt khác biệt so v ưi bậc hoc phổ thông. • Đầu tiên là vấn đề tự học, Một ttong những khác biệt l ưn nhvt va dễ nhận thvy nhvt giữa hoc đại hoc va hoc phổ thông la tư hoc. Tư hoc la sư tư giác ttong hoc tập, la sư chủ động ttong tư duy tìm kiếm kiến thức, kỹ năng hoc tập không chỉ ở ttên l ưp ma còn ca ở ngoai nha ttường. Nếu như hoc phổ thông bạn được các thầy cô, bố mẹ kèm cặp, nhắc nhở thường xuyên thì hoc đại hoc, ý thức của ban thân sẽ la yếu tố quyết định nhvt v ưi năng lưc hoc tập của bạn. Sư khác biệt nay thể hiện ở chỗ, bạn không còn sổ liên lạc va cũng chẳng còn hop phụ huynh, vì bạn đa đủ 18 tuổi va bạn la một người ttưởng thanh. • Thứ hai là khối lượng kiến thức, Điểm khác biệt tiếp theo giữa đại hoc va phổ thông đó la khối lượng kiến thức. Khối lượng kiến thức ở cvp độ đại hoc tăng lên một cách đáng kể. Một ví dụ đ n gian, nếu ở bậc phổ thông thì một môn hoc sẽ kéo dai ttong một năm, vì thế khối lượng kiến thức được chia đêu ta khiến hoc sinh dễ dang tiếp nhận h n. Ttong khi ở bậc đại hoc, một môn hoc chỉ kéo dai ttung bình từ 9 đến 18 buổi hoc (từ 1 đến 2 tháng), nghĩa la sinh viên sẽ phai “ngốn” khoang 1 chư ng/1 buổi (mỗi chư ng khoang 20-30 ttang). Rõ tang sư tăng lên đáng kể vê khối lượng kiến thức sẽ khiến tân sinh viên gặp phai những khó khăn va thậm chí có thể bị sốc. Chính vì thế tân sinh viên hay chủ động tìm hiểu va chuẩn bị sẵn sang để thích nghi v ưi sư thay đổi va khác biệt nay. • Thứ ba là kiến thức đa ạng, Không chỉ có sư khác biệt vê khối lượng kiến thức, hoc đại hoc va hoc phổ thông còn có sư khác biệt vê sư đa dạng kiến 9 thức. Rõ tang, sư đa dạng vê kiến thức sẽ tỉ lệ thuận v ưi cvp bậc hoc, hoc cang cao thì kiến thức cang đa dạng. Đầu tiên la các loại tai liệu liên quan đến môn hoc, hoc đại hoc khác biệt v ưi phổ thông ở chỗ, muốn giỏi thật sư thì người hoc cần chủ động đoc tvt nhiêu loại tai liệu khác nhau, đồng thời chủ động tìm kiếm các bai tập thưc tế, các phư ng pháp thưc hanh để cụ thể hóa lý thuyết thanh kỹ năng. Ví dụ: sinh viên Sư phạm thì cần phai chủ động tìm kiếm c hội để được đứng l ưp (có thể la dạy thêm), sinh viên Kinh tế thì cần tìm kiếm các ttai nghiệm vê kinh doanh, buôn bán,… Đây la những điêu ma hoc phổ thông không thể có. Tiếp đến la các nhiệm vụ ttong hoc tập, nếu hoc phổ thông hoạt động chủ yếu la ở ttên l ưp thì hoc đại hoc còn có nhiêu thử thách mang tên: kiến tập, thưc tập,… • Cuối cùng là sự tư a hnn, Như phần đầu bai đa khẳng định, tư hoc la yếu tố khác biệt quan ttong nhvt giửa hoc phổ thông va hoc đại hoc; nó cũng la điểm quan ttong quyết định kết qua của hoc đại hoc. Nhưng tại sao lại như vậy? Câu tta lời la vì chúng ta được tư do h n. Chúng ta tư so h n vê giờ givc, chúng ta tư do h n vê thái độ ttên l ưp,… Ví dụ: Hoc đại hoc, bạn có thể đến muộn ma chẳng ai quan tâm, bởi l ưp hoc hang ttăm người va ttừ phi bạn la “nhân tai” ttong l ưp thì m ưi khiến người khác phai cam thvy thiếu khi không có bạn. Tvt nhiên, có nhiêu thầy cô nghiêm khắc điểm danh thường xuyên, nhưng nếu muốn bạn vẫn có thể qua mắt được hanh động kiểm soát nay. Tvt nhiên, sẽ có tvt nhiêu sư khác biệt khác ma bạn có thể nghĩ ta như: sinh viên có thể sử dụng điện thoại, lap-top, máy tính bang,... Ttong l ưp, sinh viên cũng có thể để đồ ăn, hay chai nư ưc ttên mặt ban ma không nhiêu người để ý (kể ca thầy, cô). Sinh viên cũng có thể phan biện thầy cô nhiêu h n ttong hoc tập,… Ttên đây la những điểm khác biệt c ban va dễ nhìn thvy nhvt giữa hoc đại hoc va hoc phổ thông. 10 Bắt đầu từ năm nhvt đại hoc, SV phai tích cưc tham gia các hoạt động xa hội nhiêu h n để khẳng định vai ttò, vị ttí của mình đối v ưi xa hội. Việc thích ứng v ưi nội dung va phư ng pháp hoc m ưi ở đại hoc cũng la một thử thách l ưn. H n nữa, ttong sinh hoạt SV phai độc lập, tư chủ vê tai chính va nhiêu phư ng diện khác nên cũng dễ nay sinh những khó khăn nhvt la đối v ưi SV ở các tỉnh xa vê tto hoc tại thanh phố. 2.2 Mô ̣t số mâu thuẫn nô ̣i tại của sinh viên 2.2.1 Mâu thuẫn trong học tâ ̣p, hoạt đô ̣ng xa hô ̣i va viêc̣ lam thêm Có 2 loại đô ̣ng c ttong hoc tâ ̣p: Động c bên ttong (Nhận thức): Xuvt phát từ mục đích hoc tập, lòng khát khao mở tộng tti thức, vốn hiểu biết. Động c bên ngoai (Quan hệ xa hội): Xuvt phát từ những yếu tố bên ngoai đối v ưi mục đích hoc tập, liên quan gián tiếp đến san phẩm hoạt động hoc như nhận điểm cao, được khen, qua môn, cũng có thể mang tính tiêu cưc như bị ép buộc, sợ điểm kém, sợ ttượt môn, sợ bị cánh cáo. Tuy nhiên không phai ai ttong số chúng ta cũng có tvt ca những đô ̣ng c ttên để thúc đẩy viê ̣c hoc tâ ̣p. Bên cạnh đó chúng ta lại có những đô ̣ng c khác để chúng ta bỏ qua viê ̣c hoc tâ ̣p để tâ ̣p ttung vao những công viê ̣c khác: Chính vì cần thêm tiên để ttang ttai cuộc sống nên sinh viên phai lao vao cuộc kiếm sống, lam thêm v ưi moi công việc: dạy kèm, hư ưng dẫn viên, chạy ban, bán hang, tiếp thị. Ttong số hang ngan sinh viên ở các ttường Đại hoc đa bị ban giám hiệu buộc thôi hoc, phần l ưn do sinh viên danh quá nhiêu thời gian “chạy sô” lam thêm nên không thể hoan tvt nổi chư ng ttình hoc. Sinh viên muốn ttau dồi thêm kĩ năng mêm nên thường xuyên tham gia vao các hoạt động xa hội, tiêu tốn quá nhiêu thời gian vao các hoạt động nay ma không cân đối được thời gian hoc tập nên dẫn đến kết qua hoc tập không tốt. Chưa kể ttư ưc khi vao Đại hoc nhiêu sinh viên đa đặt ta (hoặc do từ phía gia đình áp đặt) quá nhiêu điêu kỳ vong, các bạn nghĩ tằng vao được Đại hoc sẽ thưc hiện 11 được m ư ưc thanh đạt. Nhưng khi va chạm thưc tế, do cách dạy va cách hoc đa tạo ta áp lưc nặng nê ttong hoc tập khiến cho nhiêu sinh viên chịu không nổi. Tvt ca chúng ta đêu mong muốn có một công việc ổn định khi ta ttường. Nhưng viễn canh những l ưp đan anh đan chị đi ttư ưc ta ttường chạy tìm việc lam không mvy sáng sủa: chạy ngược xuôi tìm kiếm việc lam, thậm chí la thvt nghiệp, khiến cho các bạn ttẻ sinh viên ttên cam thvy chùn bư ưc, chán nan vê tư ng lai! 2.2.2 Mâu thuẫn giữa ước mơ va cách thtc hiêṇ ước mơ M ư ưc la chân ttời hoai bao bao la của mỗi con người ttong cuộc sống. Cuộc đời chỉ đẹp khi ta nuôi những ư ưc m , lam sao từ chiếc ao đời phẳng lặng bư ưc ta bầu ttời tộng l ưn. Bạn m ư ưc ttở thanh một doanh nhân thanh đạt, một nha thiết kế thời ttang táo bạo va đầy cá tính? Hoặc bạn đa đặt mục tiêu ttở thanh hoa hậu Việt Nam năm 19 tuổi, ttở thanh ttiệu phú đô la ttư ưc 24 tuổi? Khi ttưởng thanh, vao đại hoc, ư ưc m ttở lên thưc tế h n, thể hiện mục tiêu tư ng lai của ban thân, cần có ttách nhiệm v ưi ư ưc m bằng các hanh động cụ thể.. Nhưng thường nay sinh mâu thuẫn giữa ư ưc m va hanh động thưc tế của ban thân. Ttong đời người, có lẽ ai cũng đa từng một lần ư ưc m , nhưng có ư ưc m thanh hiê ̣n thưc, nhưng có những ư ưc m ttôi vao quên lăng. Không phai vì ư ưc m quá viển vông, phi thưc tế, ma thưc sư do ban thân chúng ta chưa lam bvt kỳ điểu gì để biến ư ưc m đó thanh hiê ̣n thưc. Sau nhiêu năm ư ưc m ttở thanh ttiê ̣u phú năm 24 tuổi ttở nên thưc tế h n va ttở thanh m ư ưc xin hoc bổng du hoc vao lúc đó. Để đạt được điểu nay, bạn cần phai có được kết qua hoc tâ ̣p tốt, thanh tích ttong hoc tâ ̣p va xa hô ̣i thâ ̣t đáng nể. Va những điêu nay chỉ đến khi chúng ta nỗ lưc hết kha năng của mình thay vì chờ đợi có phép mau xay ta. Chúng ta không thể yêu cầu mô ̣t nha tuyển dụng tta cho mình mô ̣t mức lư ng cao ngvt ngưởng ttong khi ttinh đô ̣ của ban thân không có gì nổi ttô ̣i va các kỹ năng khác gần như la không có. Ttong đời người, có lẽ ai cũng đa từng một lần ư ưc m , dù đó chỉ la những điêu bình dị nhvt ttong cuộc sống. Ư ưc m giúp con người nuôi dưỡng niêm tin va tạo sức mạnh để ho vượt qua khó khăn, ttở ngại ttư ưc mắt va đạt được mục tiêu đa 12 đê ta. Có người nói tằng dám ư ưc m đa la thanh công một nửa va thật can đam khi thưc hiện ư ưc m của mình: “Thử thách của cam đam không phai la dám chết, ma la dám sống va thưc hiện những ư ưc m của mình” (Alfieti). 2.3 Các khao sát trước đây vê các vvn đê của sinh viên Ttong 9 nhóm vvn đê khó khăn ttong hoc tập, có 6 nhóm vvn đê SV năm nhvt đánh giá la gặp khó khăn ở mức độ cao: Đầu tiên la nhóm vvn đê phư ng pháp hoc tập (ĐTB tổng = 4,02, xếp hạng 1), tiếp theo la những vvn đê liên quan đến thời gian hoc, c sở vật chvt của nha ttường, phư ng tiện hoc tập, việc đăng kí hoc tín chỉ, nội dung hoc tập (ĐTB tổng > 3,5). Ba nhóm vvn đê khó khăn còn lại vê phư ng pháp giang dạy của thầy cô, thi cử, ý thức hoc tập được SV đánh giá ở mức độ khó khăn ttung bình. Kết qua khao sát chi tiết 41 vvn đê khó khăn ttong hoc tập cho thvy, vvn đê ma SV năm nhvt gặp khó khăn ở mức độ tvt cao la phư ng pháp hoc m ưi nên chưa thích ứng kịp (ĐTB = 4,54, thứ hạng 1), tiếp theo có 22 vvn đê SV đánh giá gặp khó khăn ở mức độ cao (ĐTB từ 3,51 đến 4,08), 18 vvn đê còn lại SV gặp khó khan ở mức độ ttung bình (ĐTB từ 3,0 đến 3,48). Sở dĩ có kết qua như vậy la vì việc dạy va hoc ở bậc phổ thông khác tvt nhiêu so v ưi bậc đại hoc. Ở đại hoc, nội dung hoc tập mang tính chuyên nganh, đa dạng va phức tạp. Phư ng pháp hoc tập đòi hỏi SV phai tích cưc, chủ động va sáng tạo. Việc hoc của SV la loại hoạt động ttí tuệ đích thưc, căng thẳng, cường độ cao va có tính lưa chon tõ tệt nên nhiêu SV năm nhvt chưa kịp thích ứng Ttong 6 nhóm vvn đê khó khăn liên quan đến hoạt động giao tiếp, SV năm nhvt đánh giá gặp khó khăn ở mức độ cao la nhóm vvn đê giao tiếp v ưi cán bộ phòng ban (ĐTB tổng = 3,73, thứ hạng 1). Năm nhóm vvn đê còn lại SV năm nhvt đánh giá gặp khó khăn ở mức ttung bình (ĐTB tổng < 3,5). Việc SV gặp khó khăn nhiêu khi giao tiếp v ưi cán bộ phòng ban la vvn đê ma các cán bộ giáo dục đại hoc nên quan tâm. Tìm hiểu 35 vvn đê cụ thể của 6 nhóm vvn đê khó khăn liên quan đến giao tiếp, SV năm nhvt đánh giá gặp khó khan ở mức độ cao la giao tiếp v ưi cán bộ 13 phòng ban còn nhiêu ttở ngại (ĐTB = 3,92, thứ hạng 1), tiếp theo la khó liên hệ v ưi cán bộ phòng ban (ĐTB = 3,84, thứ hạng 2), e ngại khi tiếp xúc v ưi cán bộ phòng ban (ĐTB=3,80, thứ hạng 4), ít có thời gian để ttò chuyện cùng thầy cô (ĐTB = 3,84, thứ hạng 2), giao tiếp v ưi thầy cô còn nhiêu e ngại va có khoang cách (ĐTB = 3,76), khó nói chuyện, ngại tiếp cận, ngại nêu ý kiến v ưi thầy cô (ĐTB = 3,70). Qua kết qua ttên, chúng ta thvy tằng đa số các khó khăn ma SV năm nhvt gặp phai ttong giao tiếp liên quan đến cán bộ phòng ban va thầy cô, vì vậy khi giao tiếp v ưi SV, nên chăng các cán bộ phòng ban va thầy cô cần lưu ý điêu chỉnh cách giao tiếp của mình sao cho phù hợp h n để giúp SV nhanh chóng thích nghi. Ngoai ta, vvn đê ma SV năm nhvtcũng gặp khó khăn ở mức độ cao ttong quan hệ v ưi ban thân la nhiêu lúc cam thvy buồn va cô đ n (ĐTB = 3,62). Bởi lẽ đa số SV năm nhvt sống tư lập va đi hoc xa gia đình nên không còn được cha mẹ, người thân quan tâm, chăm sóc va chia sẻ nhiêu như ttư ưc nữa, vì vậy SV thường cam thvy buồn, cô đ n, nh ư nha va tủi thân khi gặp chuyện gì đó ma chỉ có một mình, từ đó cũng lam anh hưởng đến kha năng giao tiếp của SV. Chỉ có 1 vvn đê được SV đánh giá ở mức độ ít khó khan la l ưp đông, không nh ư tên, nh ư mặt hết các bạn (ĐTB= 2,44, xếp hạng thvp nhvt). Như vậy, khi hoc theo hệ thống tín chỉ thì việc không nh ư tên, nh ư mặt hết các bạn ttong l ưp không phai la vvn đê đối v ưi SV năm nhvt. Ta thvy, ttong 6 nhóm vvn đê khó khăn liên quan hoạt động xa hội, có t ưi 5 nhóm vvn đê SV năm nhvt đánh giá gặp khó khăn ở mức độ cao. Đầu tiên la vê mặt thời gian (ĐTB tổng = 3,89, thứ hạng 1), tiếp theo la phư ng tiện, điêu kiện hoạt động, hoạt động xa hội của Đoan Ttường, thông tin, đội ngũ cán bộ l ưp (ĐTB tổng từ 3,52 đến 3,78). Có duy nhvt vvn đê ma SV đánh giá có khó khăn ở mức độ ttung bình la khó khăn từ ban thân SV (ĐTB tổng = 2,95, xếp hạng thvp nhvt). Kết qua khao sát 17 vvn đê khó khăn cụ thể liên quan hoạt động xa hội, có 12 vvn đê SV đánh giá khó khăn ở mức độ cao (ĐTB > 3,50, xếp hạng từ 1 đến 12). Qua đó chúng ta thvy, các khó khăn cụ thể ở mức độ cao ttong việc tham gia các hoạt động xa hội chủ yếu tập ttung vao các vvn đê thiếu thời gian, phư ng tiện, điêu 14 kiện để tham gia, thiếu thông tin. Va một vvn đê cần được quan tâm la việc tổ chức hoạt động của Đoan Ttường chưa thu hút SV tích cưc tham gia. H n nữa, ban cán sư l ưp cũng ttiển khai các hoạt động chưa hiệu qua khiến SV gặp nhiêu khó khăn khi tham gia. Còn lại 4 vvn đê xếp hạng từ 13 đến 16, SV đánh giá ở mức độ khó khan ttung bình (ĐTB từ 3,02 đến 3,46). Chỉ có 1 vvn đê SV đánh giá ở mức độ ít khó khăn la ban thân không muốn tham gia (ĐTB = 2,47, xếp hạng thvp nhvt). Như vậy, đa số các khó khăn ttong hoạt động xa hội ma SV năm nhvt gặp phai la do các yếu tố bên ngoai tác động nhiêu h n la do các yếu tố từ chính ban thân SV. Kết qua nay cũng đáng quan tâm đối v ưi những người lam công tác Đoan, Hội. 2.4 Phân tich kết ua ai khao sát ma nhhm đa tiến hanh Bang câu hỏi khao sát được chia lam 2 phần, bắt đầu từ thông tin cá nhân người được khao sát (để liên hệ khi có nhu cầu tham gia thử nghiệm va phân tích theo nhóm) đến các phần đê cập các mâu thuẫn ttong hoc tâ ̣p va đời sống của sinh viên liên quan ttong chủ đê nay. Phiếu khao sát được phổ biến qua 2 con đường chính: khao sát ttưc tuyến – thông qua Google Fotms (khoang ttên 40 người); gửi thư điê ̣n tử có kèm phiếu khao sát (khoang 20 người); Thời gian tiến hanh khao sát la 2 tuần, v ưi khoang ttên 70 người đa được phổ biến thông tin va tham gia khao sát. Các phiếu tta lời được gửi lại qua thư điện tử hoặc được tổng hợp lại qua công cụ Google Fotms . Tổng số câu tta lời nhận được la 61. Mẫu nay tuy có phạm vi gi ưi hạn, nhưng phù hợp v ưi quy mô của bai tâ ̣p nhóm va hoan toan không có tính chvt bắt buộc đối v ưi đối tượng tham gia,. 2.4.1 Thông tin cá nhân người khao sát Các nhóm đối tượng tham gia cuộc khao sát nay có tỉ lệ như ttong bang 1, 2, 3. Bang 1. Phân bố khao sát theo chuyên nganh. 15 Bang 2. Phân bố khao sát theo năm hoc Bang 3. Phân bố khao sát theo gi ưi tính 2.4.2 Phân tich mâu thuẫn giữa đô ̣ng cơ học tâ ̣p va kết ua học tâ ̣p Bang kết qua dư ưi đây được tổng hợp dưa ttên bai khao sát ma chúng em đa tiến hanh. Ttong bai khao sát nay, mỗi câu hỏi sẽ có câu tta lời theo thang điểm từ 1 – 5. Số điểm chon cang l ưn, thì mức đô ̣ anh hưởng của yếu tố nay cang l ưn. 16 Đ Ô NG L Ư C H O C T Â P Mưc đ ô xac đ inh m uc têu khi hoc đ ai hoc Mưc đ ô bi ep buôc hoc đ ai hoc 27 29.7 11.1 18.9 19.4 16.2 13.9 2.7 2.7 13.5 25 2.7 2.7 2.7 1 30.6 29.7 32.4 35.1 35.1 48.6 Mưc đ ô quan trong cua hoc đ ai hoc Mưc đ ô yêu thich nganh hoc 2 3 4 5 Ttong số 4 loại đô ̣ng c được nêu ta thì điêu tvt vui mừng la đa số các bạn đêu hiểu được tầm quan ttong của viê ̣c hoc, v ưi 48,6% cho điểm 4 va 29.7% cho điểm 5. Nhưng ttong số đó vẫn còn nhiêu bạn chưa xác định được tõ tang mục tiêu khi hoc đại hoc của mình (35,1% cho điểm 3). Cùng v ưi đó, h n mô ̣t nửa ttong số những người khao sát thừa nhâ ̣n tằng ho phai chịu áp lưc từ gia đình để hoc đại hoc. Điêu nay dẫn t ưi có đến mô ̣t số lượng l ưn sinh viên phai hoc nganh mình không ưa thích (35,1% chon điểm 3, 16.2% chon điểm 2 va 1). 17 M Ư C Đ Ô TICH C Ư C H O C T Â P Mong muốn hoc thêm kỹ năng mềm , ngoai ng ư Mư c đô căng thăng hoc tâp 1 13.5 16.2 32.4 32.4 18.9 32.4 29.7 0.08 2.7 8.1 8.1 18.9 27 27 21.6 21.6 16.2 0 0 5.4 10.8 10.8 35.1 45.9 67.6 Khối lương hoc tâp Mư c đô tham gia Olympic, NCKH, CLB hoc tâp Mư c lương mong muốn sau nay 2 3 4 5 Để kiểm chứng sư mâu thuẫn nay, chúng em tiếp tục khao sát vê mức đô ̣ tích cưc hoc tâ ̣p đối v ưi kết qua hoc tâ ̣p của các bạn. Khối lượng hoc tâ ̣p va sư căng thằng ttong hoc tâ ̣p được phân bố đêu ttên các thang điểm do bai khao sát tiến hanh v ưi nhiêu sinh viên ở các ttường khác nhau nên có sư khác biê ̣t nay. Dễ thvy đa số sinh viên đêu mong muốn nâng cao ttình đô ̣ ngoại ngữ, kỹ năng mêm nhưng ttong số nay tvt ít sinh viên tham gia các CLB hoc tâ ̣p, NCKH hay tham gia các kỳ thi Olympic, mô ̣t phần vì các bạn không có thời gian, do các bạn danh thời gian đi lam thêm, đi tham gia các hoạt đô ̣ng Đoan, thanh niên tình nguyê ̣n, thâ ̣m chí do danh quá nhiêu thời gian ch i điê ̣n tử. Mô ̣t nguyên nhân khác la do không tư tin vao kha năng của ban thân, thiếu sư chủ đô ̣ng, tích cưc, hoă ̣c không có đam mê. Đây la mâu thuẫn l ưn của đa số sinh viên ma chúng ta cần phân tích va tìm hư ưng giai quyết để năng cao kết qua hoc tâ ̣p cũng như chvt lượng của sinh viên khi tốt nghiê ̣p ta ttường. 18 KẾ T QU A H O C T Â P Mưc đ ô đi hoc đầy đ u Kết qua hoc tâp 1 0 0 16.2 16.2 10.8 10.8 10.8 2.7 8.1 10.8 16.2 16.2 21.6 32.4 32.4 29.7 35.1 40.5 40.5 48.6 Mưc đ ô chăm chi trong hoc tâp Mưc đ ô hoan thanh bai tâp 2 3 4 5 Dù xác định được mục tiêu cũng như tầm quan ttong của viê ̣c hoc đại hoc nhưng đa số các bạn thừa nhâ ̣n mức đô ̣ chăm chỉ ttong hoc tâ ̣p chỉ ở mức ttung bình (35.1% cho điểm 3). Tuy vâ ̣y thì thì các bạn vẫn đi hoc tvt đầy đủ va thường la hoan thanh các bai tâ ̣p được giao. Nhưng điêu nay lại không tỷ lê ̣ thuâ ̣n v ưi kết qua hoc tâ ̣p. Chỉ 16.2% các bạn sinh viên có kết qua hoc tâ ̣p tốt, còn lại có t ưi 72.9% đạt kết qua ttung bình khá. Nguyên nhân la do các bạn chưa nắm được các hoc ttên ttường đại hoc, còn thụ đô ̣ng chưa tích cưc tư giác, thói quen từ các năm hoc phổ thông. Mô ̣t lý do khác la nhiêu bạn xa gia đình, có người yêu hay chịu các đô ̣ng khác từ các yếu tố bên ngoai dẫn t ưi mvt tâ ̣p ttung, chểnh mang, anh hưởng tâm lý dẫn t ưi kết qua hoc tâ ̣p không cao. 2.4.3 Phân tich đời sống xa hô ̣i của sinh viên 19 MỐ I QUAN H Ê XA H Ô I Mưc đ ô tốt đ ep cua cac mối quan hê Mưc đ ô cô đơn khi hoc đ ai hoc 0 1 27 2 3 4 8.1 8.1 13.5 18.9 8.1 5.4 10.8 16.2 21.6 27 32.4 35.1 67.6 Kỹ năng mềm 5 Để khao sát vê cuô ̣c sống hiê ̣n nay của sinh viên, chúng em đa khao sát vê tính cách, kỹ năng mêm, các mối quan hê ̣, va các mong muốn của các bạn để từ đó thu được kết qua như bang ttên. Điêu đáng vui mừng la ngay nay, sinh viên ngay cang tích cưc va năng đô ̣ng h n ttong các hoạt đô ̣ng xa hô ̣i, hoạt đô ̣ng tâ ̣p thể. Ho la đại diê ̣n cho mô ̣t thế hê ̣ ttẻ đầy năng đô ̣ng nhiê ̣t huyết, tích cưc hoc hỏi, giao lưu, sẵn sang dvn thân, la tư ng lai của đvt nư ưc. Bỏ lại những khó khăn của cuô ̣c sống sống tư lâ ̣p, các bạn sinh viên luôn tìm thvy cho mình những người bạn vao xóa bỏ sư cô đ n khi phai sống xa gia đình. Điêu đó được thể hiê ̣n chỉ có 16.2% số sinh viên cho điểm 4,5 vê mức đô ̣ cô đ n, va đa số các bạn đê có các mối quan hê ̣ tốt đẹp v ưi moi người. Cuô ̣c sống tư lâ ̣p, cùng v ưi sư ttưởng thanh vê tâm lý, bên cạnh đó la sư năng đô ̣ng tích cưc tham gia các hoạt đô ̣ng đoan đô ̣i, các CLB đa giúp sinh viên cai thiê ̣n tvt nhiêu kỹ năng mêm của mình (72,9% các bạn tư đánh giá ttên ttung bình) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan