BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
−−−−−−−−−−−−
NGUYỄN THỊ PHÚC DOANG
TẠI SAO RAU AN TOÀN
SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GẶP KHÓ KHĂN TRONG KHÂU TIÊU THỤ?
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
−−−−−−−−−−−−
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN THỊ PHÚC DOANG
TẠI SAO RAU AN TOÀN
SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GẶP KHÓ KHĂN TRONG KHÂU TIÊU THỤ?
Chuyên ngành
: Chính sách công
Mã số
: 603114
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Tiến Khai, người đã rất
tận tình giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô và trợ giảng của Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt 2 năm qua.
Xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị trong Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn TP. HCM và các đơn vị trực thuộc như Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp,
Chi cục Bảo vệ Thực vật, Chi cục Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, các
anh chị ở chợ đầu mối Tam Bình, Tân Xuân, Bình Điền, chú Hùng, chú Hợi – Trung
tâm Sao Việt, anh Toản – HTX Tân Phú Trung đã giúp tôi những tư liệu để viết bài.
Cảm ơn các anh chị thành viên lớp MPP1 đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học cũng như quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi tham
gia học và hoàn thành chương trình này.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ........................................................................................................................i
Lời cam đoan....................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................................v
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .........................................................................................vi
Tóm tắt ...........................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu, nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................2
1.3 Hướng nghiên cứu của đề tài ...............................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.5 Cấu trúc luận văn .................................................................................................6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................7
2.1 Giới thiệu một số nghiên cứu đã và đang thực hiện .............................................7
2.2 Các cơ sở lý thuyết................................................................................................7
2.2.1 Thông tin bất cân xứng ..............................................................................7
2.2.2 Lý thuyết chuỗi giá trị ...............................................................................8
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ QUẢN
LÝ RAU VÀ RAU AN TOÀN TẠI TP. HCM .............................................................11
3.1 Thực trạng sản xuất rau và RAT tại TP. HCM ...................................................11
3.1.1 Quy hoạch vùng canh tác rau an toàn ......................................................11
3.1.2 Chủng loại, năng suất, sản lượng và cơ cấu mùa vụ................................12
3.1.3 Khả năng áp dụng sản xuất RAT .............................................................13
3.1.4 Về nhân lực ..............................................................................................16
3.1.5 Liên kết sản xuất ......................................................................................16
iv
3.2 Thực trạng kinh doanh rau và RAT tại TP. HCM ..............................................17
3.2.1 Mô tả chuỗi giá trị RAT...........................................................................17
3.2.2 Thay đổi chuỗi giá trị trong giai đoạn 2005 – 2009 và các nguyên nhân 17
3.2.2.1 Cạnh tranh của các vùng sản xuất rau lân cận .............................. 17
3.2.2.2 Hoạt động của kênh phân phối RAT ............................................ 19
3.3 Thực trạng quản lý RAT của TP. HCM..............................................................27
3.3.1 Công tác chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT .......................28
3.3.2 Công tác chứng nhận quy trình VietGAP ................................................29
3.3.3 Công tác kiểm tra dư lượng thuốc BVTV và xử phạt..............................30
3.3.4 Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ RAT TP. HCM và các tỉnh ..............32
3.4 Nghiên cứu tình huống........................................................................................32
3.4.1 Tình huống HTX RAT Tân Phú Trung ...................................................32
3.4.2 Tình huống Trung tâm Thực phẩm An toàn Sao Việt .............................33
3.5 Nhận thức hành vi của người tiêu dùng ..............................................................34
3.6 Kết luận chương ..................................................................................................37
CHƯƠNG 4 GỢI Ý CHÍNH SÁCH ..............................................................................39
4.1 Đề xuất chính sách ..............................................................................................39
4.1.1 Chính sách quản lý sản xuất và lưu thông RAT ......................................39
4.1.2 Chính sách tác động cầu ..........................................................................40
4.1.3 Chính sách hỗ trợ cung rau an toàn .........................................................40
4.2 Thảo luận lựa chọn chính sách...........................................................................41
4.2.1 Chính sách quản lý sản xuất và lưu thông RAT ......................................41
4.2.2 Chính sách tác động cầu ..........................................................................42
4.2.3 Chính sách hỗ trợ cung rau an toàn .........................................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................44
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
v
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt:
Bộ NN
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BVTV
Bảo vệ Thực vật
Chương trình RAT Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
GAP
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agriculture
Practice)
HTX
Hợp tác xã
NTD
Người tiêu dùng
PTNT
Phát triển Nông thôn
RAT
Rau an toàn
Sở NN
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh
THT
Tổ hợp tác
TP
Thành phố
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VSATTP
Vệ sinh An toàn Thực phẩm
vi
Danh mục các bảng, hình vẽ và sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 Khung phân tích...............................................................................................4
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ mạng lưới phân phối và tiêu thụ RAT tại TP. HCM năm 2005 ..........17
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ mạng lưới phân phối và tiêu thụ rau tại TP. HCM hiện nay ...............20
Hình 3.1 Diện tích canh tác rau qua các năm của TP. HCM ........................................11
Hình 3.2 Hình ảnh RAT được bán trong siêu thị ..........................................................24
Hình 3.3 Một số đặc điểm người tiêu dùng phỏng vấn..................................................35
Bảng 3.1 Chủng loại và tỷ lệ sản lượng các nhóm rau sản xuất tại TP. HCM ..............13
Bảng 3.2 So sánh chi phí và lợi nhuận của sản xuất rau an toàn với rau trồng thông
thường trên cùng diện tích 1.000 m2 ...............................................................14
Bảng 3.3 Ví dụ minh họa lợi ích đạt được của các bên tham gia sản xuất, phân phối và
quản lý RAT ....................................................................................................15
Bảng 3.4 Giá bán của một số loại rau ăn lá tại Coop-mart Nguyễn Kiệm ....................22
Bảng 3.5 So sánh chênh lệch giá bán giữa một số loại rau ăn lá không nhãn mác với
các sản phẩm cùng loại có nhãn mác tại Coop-mart Nguyễn Kiệm .............23
Bảng 3.6 So sánh giá bán một số loại rau ăn quả tại Coop-mart Nguyễn Kiệm ...........23
vii
TÓM TẮT
Là thành phố đông dân nhất cả nước, nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm an toàn nói
chung và rau an toàn nói riêng của TP. HCM là rất lớn. Tuy nhiên rau an toàn sản xuất
tại TP. HCM lại gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ. Do vậy, đề tài tìm hiểu những
nguyên nhân khiến rau an toàn sản xuất tại TP. HCM gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ,
từ đó đề xuất chính sách nhà nước cần làm để giúp tăng cường sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn trên địa bàn TP. HCM.
Với cách tiếp cận chuỗi giá trị, đề tài đã phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ và
quản lý rau và rau an toàn hiện nay tại TP. HCM. Đề tài đã thu thập dữ liệu dựa trên
phỏng vấn kinh nghiệm từ hai đơn vị sản xuất, kinh doanh rau an toàn, một số hợp tác
xã nông nghiệp sản xuất rau an toàn và điều tra phỏng vấn ý kiến ở một số người tiêu
dùng để tìm hiểu nguyên nhân RAT sản xuất tại TP. HCM gặp khó khăn trong khâu
tiêu thụ. Đứng trên quan điểm của người làm chính sách thuộc cơ quan hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn TP. HCM, tác giả đã rút ra được một số nguyên
nhân RAT của TP. HCM khó khăn trong khâu tiêu thụ, từ đó đề xuất các chính sách.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện đang có hai nhóm rau được sản xuất là rau an
toàn (có chứng nhận hoặc không chứng nhận) và sản xuất rau thông thường, trong đó
rau an toàn (có chứng nhận) chiếm tỷ lệ thấp nhưng không được tiêu thụ nhiều qua các
kênh có khả năng tạo ra cơ hội nhận diện rau an toàn. Sản lượng nhỏ, chủng loại không
đa dạng và không có sự khác biệt, năng suất không cao nên chịu cạnh tranh khốc liệt
bởi sản lượng rau an toàn và rau thông thường của các tỉnh thành khác đổ về nên RAT
sản xuất tại TP. HCM bị phụ thuộc giá cả. Liên kết sản xuất – sản xuất, sản xuất – tiêu
thụ chưa chặt chẽ. Chi phí sản xuất RAT không cao hơn rau thông thường nhưng các
chi phí khác (vận chuyển, sơ chế, bao gói, chi phí mặt bằng…) làm cho giá bán RAT
cao hơn rau thông thường. Một phần diện tích đất không đủ điều kiện sản xuất RAT
vẫn được trồng, thậm chí vẫn có vùng đất còn hạn chứng nhận vùng đất an toàn nhưng
không an toàn, không có cách thức phân biệt RAT và rau thông thường nên ảnh hưởng
viii
nhiều đến tâm lý người tiêu dùng. Có sự bất cân xứng thông tin giữa người bán, người
mua và cơ quan quản lý nhà nước. Sản phẩm rau an toàn ở TP. HCM chưa được chú
trọng về bao bì, đóng gói sản phẩm như là yếu tố nhận dạng của sản phẩm Thiếu quy
hoạch vùng trồng, thiếu vốn sản xuất và trang thiết bị sơ chế là hạn chế chung của
ngành rau an toàn ở thành phố.
Về phía quản lý, công tác chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, và sơ chế rau an
toàn chưa được bảo đảm. Thiếu nhân lực, kinh phí cho kiểm tra thường xuyên chất
lượng rau an toàn và và hình thức chế tài chưa nghiêm là các hạn chế chủ yếu. Các
mẫu phát hiện có dư lượng thuốc BVTV phần lớn có nguồn gốc từ các tỉnh, trong khi
Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn giữa TP. HCM và các tỉnh chưa có sự tài
trợ ngân sách đúng mực của các tỉnh thành và cấp cao hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy người tiêu dùng chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của rau an toàn. Thói quen mua ở chợ, tiện dụng được nhiều người lựa
chọn mà bỏ qua vấn đề an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng chấp nhận
trả giá cao hơn cho rau an toàn và cho rằng thương hiệu của nhà phân phối hoặc đơn vị
cung cấp là vấn đề quan trọng. Người tiêu dùng cũng đòi hỏi sự kiểm tra thường xuyên
của cơ quan nhà nước về chất lượng sản phẩm rau an toàn.
Từ đó, bài viết đề xuất một số chính sách như chính sách quản lý sản xuất và
lưu thông, chính sách tác động cầu, từ đó có chính sách hỗ trợ cung rau an toàn.
1
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
Rau an toàn (RAT) là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn
lá, củ, thân, hoa, quả, các loại nấm thực phẩm...) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao
gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất độc hại
dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo quy định [4].
Rau được công nhận RAT phải được sản xuất trên vùng đủ điều kiện sản xuất an
toàn (do cơ quan quản lý nhà nước chủ động thực hiện), phải được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT với những thủ tục theo quyết định số
99/2008/QĐ-BNN và có bộ hồ sơ công bố chất lượng.
Rau hoặc rau thông thường được định nghĩa là rau nói chung, có thể đạt hoặc
không đạt chất lượng như không sản xuất theo quy trình an toàn, chưa được kiểm tra
chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng…
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chương trình phát triển RAT được triển khai trên
nhiều tỉnh thành trong cả nước. Với thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), Chương trình
mục tiêu phát triển RAT trên địa bàn thành phố (chương trình RAT) được bắt đầu từ
năm 1999 và phát triển cho đến nay. Trong chương trình RAT giai đoạn 2006 - 2010,
bốn mục tiêu chủ yếu của chương trình là tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối
với rau lưu thông trên địa bàn thành phố (TP); sản xuất RAT với giá thành hạ, chất
lượng và năng suất cao để nâng cao sức cạnh tranh trong nội địa; mở rộng diện tích sản
xuất RAT; đẩy mạnh hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người sản
xuất cũng như người tiêu dùng (NTD) đối với RAT, góp phần tác động đến sản xuất
rau tại TP đủ đáp ứng cho 60 - 70% nhu cầu sản lượng rau tiêu thụ của năm 2010.
Là thành phố đông dân nhất cả nước, do vậy nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm an
toàn nói chung và RAT nói riêng của NTD TP. HCM là rất lớn. Tuy nhiên, tổng lượng
rau sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh chỉ đáp ứng được tối đa khoảng 25% lượng rau tiêu
thụ trên toàn TP, trong số đó lượng RAT được sản xuất theo tiêu chuẩn RAT từ các
2
hợp tác xã, tổ hợp tác được chứng nhận chất lượng chỉ đáp ứng chưa tới 2% [23], khó
có khả năng đủ đáp ứng như mục tiêu chương trình đề ra. Tuy vậy, giá cả bấp bênh
khiến cho nhiều người sản xuất RAT gặp khó khăn trong tiêu thụ và tìm kiếm đầu ra ổn
định. Trong khi đó, NTD có mức thu nhập cao và trung bình sẵn sàng trả chi phí cao
hơn rau thông thường nếu như có cách thức nào đó xác nhận niềm tin của NTD rằng
rau họ mua thực sự là RAT. Khi NTD không thể phân biệt được RAT và rau không an
toàn thì họ chỉ đưa ra mức sẵn lòng chi trả cho rau thông thường, mức giá này luôn
thấp hơn giá của RAT. Do vậy, cung RAT sản xuất tại TP. HCM có thể tăng trong thời
gian tới nhưng chưa thể tăng được do hiện nay RAT đang gặp khó khăn trong khâu đầu
ra. Nhu cầu RAT luôn có sẵn nhưng mức tiêu thụ RAT tại các kênh tiêu thụ hiện nay
vẫn còn thấp. Do vậy, vấn đề tìm đầu ra cho RAT sản xuất tại TP. HCM đến nay vẫn là
bài toán cần lời giải.
Trên cương vị của người làm chính sách thuộc cơ quan hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn thành phố, câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân nào khiến
RAT sản xuất tại TP. HCM gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ? Nhà nước cần làm gì để
giúp tăng cường sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn TP. HCM?
1.2 Mục tiêu, nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ và
quản lý RAT hiện nay tại TP. HCM, xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến khâu
đầu ra của RAT sản xuất tại TP. HCM và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết khó
khăn trong khâu đầu ra và mở rộng việc sản xuất RAT tại TP. HCM
Nội dung nghiên cứu bao gồm hiện trạng về sản xuất, tiêu thụ và quản lý rau và
RAT trên địa bàn TP. HCM và nhận thức hành vi của NTD ở TP. HCM.
Đối tượng nghiên cứu gồm các đơn vị sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn
TP. HCM, cơ quan quản lý nhà nước về RAT ở TP. HCM và NTD RAT tại TP. HCM.
Đặc biệt tập trung vào nhóm đối tượng dự kiến chịu tác động trong chính sách đề xuất
là nông dân và hợp tác xã (HTX) sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn TP. HCM.
3
Phạm vi nghiên cứu sẽ dựa trên các dữ liệu về sản xuất, kinh doanh và quản lý
RAT từ năm 2005 đến tháng 04 năm 2010.
1.3 Hướng nghiên cứu của đề tài
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về RAT nhưng đa phần các nghiên cứu
tập trung về kỹ thuật trồng và canh tác RAT. Các đề tài, dự án liên quan đến sản xuất
RAT đã giải quyết thành công về kỹ thuật sản xuất RAT. Người sản xuất RAT hoàn
toàn có khả năng áp dụng các kỹ thuật này như trồng rau trong nhà lưới, sử dụng thuốc
vi sinh, phân hữu cơ… bởi nếu đã qua tập huấn thì kỹ thuật sản xuất RAT tương đối
đơn giản đối với người sản xuất. Cái chính là sự tự giác áp dụng quy trình kỹ thuật,
mạnh dạn loại bỏ những biện pháp sản xuất thông thường có thể dẫn tới tình trạng rau
không an toàn. Do đó vấn đề trở ngại trong việc mở rộng sản xuất RAT hiện nay không
nằm ở khâu kỹ thuật mà trở ngại chính nằm ở khâu tổ chức sản xuất, tiếp thị (thu mua,
sơ chế, tiêu thụ) và các vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách cho sản suất, tiêu thụ
RAT. Chính sách của nhà nước hầu như chỉ tập trung hỗ trợ người sản xuất tức là các
chính sách chỉ tập trung tác động để tăng cung về RAT như các dự án về RAT chủ yếu
tập trung hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất để mở rộng diện tích trồng RAT nhưng chưa
tập trung nhiều đến các chính sách tác động đến việc tìm đầu ra cho sản phẩm RAT
cũng như chưa chú ý đến các chính sách tác động đến NTD, tức về phía cầu tiêu dùng
RAT. Điều này làm cho RAT sản xuất tại TP. HCM không đủ sức cạnh tranh với rau
thông thường, đặc biệt với trường hợp TP. HCM. Do đó, nghiên cứu này nhắm vào
việc phân tích và đề xuất các chính sách nhằm tác động đến việc đầu ra cho sản phẩm
RAT và tác động về phía cầu tiêu dùng RAT.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sơ đồ 1.1 Khung phân tích
4
Bộ NN: ban hành các quy
định liên quan đến RAT
Sở NN, cơ quan trực thuộc: thực
thi các quy định về RAT
?
Lập vùng sản xuất RAT, phổ biến quy trình canh tác,
kiểm tra quy trình canh tác, cấp chứng nhận vùng sản
xuất, chứng nhận áp dụng quy trình, kiểm tra dư lượng
thuốc BVTV
Kiểm tra dư lượng
Người thu mua
lẻ
Nông dân S/X
RAT TP. HCM
Người thu mua
sỉ
Chợ đầu mối
Chợ bán lẻ
Bất cập trong việc cấp chứng nhận
RAT là gì?
(theo vùng, áp dụng quy trình hay
theo mẫu sản phẩm?)
Bất cập trong việc kiểm tra mẫu rau
là gì? (kinh phí, nhân lực, phương
tiện, chế tài)
Bất cập trong điều hành tổ chức vùng
nguyên liêu là gì?
Người tiêu
dùng
?
Ghi chú:
Đường phân phối sản phẩm
Siêu thị
?
Quan hệ tin cậy ntn?
Có thể áp dụng và tuân thủ
quy trình trồng RAT?
Giá thành RAT có cao hơn?
Có cần chứng nhận cho sản
phẩm RAT?
Có dễ bán không? Có thể đa
dạng hóa sản phẩm
không?
Có sản xuất liên kết được
không?
Có sẵn sàng sản xuất theo hợp
đồng?
?
?
?
Đánh giá về thị trường như thế nào?
Phương thức tổ chức vùng nguyên
liệu ra sao?
Ưu tiên vùng nguyên liệu ở đâu?
Có cần chứng nhận tiêu chuẩn?
Chia sẻ chi phí chứng nhận như thế
nào?
Chi phí thu mua phân phối có cao hơn
rau thường hay không?
Giá bán RAT phải cao hơn bao nhiêu
so với rau thường?
Có các khó khăn, thuận lợi?
Luồng thông tin quản lý
Quan hệ tin cậy ntn?
Có hiểu biết về RAT?
Có nhu cầu về RAT?
Khả năng chấp nhận giá
cao của RAT?
Luồng thông tin cần nghiên cứu
(có dấu ?)
Câu hỏi chung:
- Liệu có cần thiết có chính sách riêng cho RAT hay là cho rau
nói chung? (không phân biệt RAT và rau thường nữa, tất cả
đều phải an toàn)
- Về công nghệ: có thể áp dụng phổ biến không? Có thể bảo
đảm giá thành thấp không?
Sơ đồ 1.1 Khung phân tích
5
Cách tiếp cận của đề tài là sử dụng phương pháp định tính.
o Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đối tượng nghiên cứu là các văn bản báo cáo về chương trình RAT của TP.
HCM giai đoạn 2006 – 2010.
Nội dung nghiên cứu gồm đánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ và quản lý RAT
giai đoạn 2006 - 2010 tại TP. HCM
Cơ sở dữ liệu được sử dụng là các dữ liệu thứ cấp như báo cáo về việc thực hiện
chương trình RAT của TP. HCM của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP.
HCM (Sở NN) và của các đơn vị trực thuộc như Chi cục Bảo vệ thực vật (BVTV),
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp, Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Phát triển
Nông thôn (PTNT).
o Phương pháp nghiên cứu tình huống
Đối tượng nghiên cứu gồm Trung tâm Thực phẩm An toàn Sao Việt và HTX
RAT Tân Phú Trung với nội dung nghiên cứu là những nguyên nhân thất bại của 2 đơn
vị này.
Cơ sở dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp từ các văn bản, báo cáo của 2 đơn
vị trên và của các cơ quan có liên quan và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng trực tiếp
có liên quan: Ông Nguyễn Văn Hợi – Giám đốc và Ông Nguyễn Quý Hùng – Cố vấn
kỹ thuật, Trung tâm Thực phẩm An toàn Sao Việt; Ông Nguyễn Quốc Toản, Chủ
nhiệm, HTX RAT Tân Phú Trung.
o Phương pháp phỏng vấn điều tra
Đối tượng nghiên cứu là NTD RAT tại TP. HCM với phương pháp lấy mẫu một
cách ngẫu nhiên ở các quận, huyện. Lượng mẫu dự kiến 60 người điền thông tin theo
mẫu, sau đó chọn ra nhóm 5 - 7 người phỏng vấn chuyên sâu. Cơ sở dữ liệu được lấy
từ việc lấy ý kiến của nhóm NTD sản phẩm rau thông qua phỏng vấn chuyên sâu.
Nội dung nghiên cứu về cách NTD lựa chọn và quyết định mua rau thông
thường hay RAT, mức chấp nhận giá RAT so với rau thông thường…
6
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn được sắp xếp thành 4 chương.
Chương 1 Mở đầu bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu, nội dung, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, bố cục trình bày.
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận. Giới thiệu một số nghiên cứu có liên quan đến
vấn đề tiêu thụ RAT đã và đang thực hiện, các lý thuyết được nêu gồm thông tin bất
cân xứng, lý thuyết chuỗi giá trị.
Chương 3 phân tích thực trạng sản xuất, kinh doanh và quản lý rau và rau an
toàn tại TP. HCM – Nhận thức hành vi người tiêu dùng.
Chương 4 gợi ý chính sách.
Kết luận và kiến nghị.
7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu một số nghiên cứu đã và đang thực hiện
Do giới hạn trong việc cập nhật các nghiên cứu nên tác giả đã không thống kê
được đầy đủ các công trình nghiên cứu có liên quan đến việc tiêu thụ RAT tại TP.
HCM.
Năm 2005, Công ty nghiên cứu thị trường Axis đã nghiên cứu Chuỗi giá trị
RAT TP. HCM với sơ đồ chuỗi và vai trò của các tác nhân trong chuỗi.
Ngoài ra, tác giả được biết có một số công trình nghiên cứu liên quan đến việc
tiêu thụ RAT đang thực hiện. Đề tài Mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT
trên địa bàn TP. HCM nhằm nghiên cứu các hình thức liên kết ngang và liên kết dọc
trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn TP. HCM được Th.S Từ Minh Thiện thực
hiện, thời gian kết thúc dự kiến là tháng 12 năm 2010. Đề tài Nghiên cứu đề xuất cơ
chế, chính sách, tổ chức sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ RAT do Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam chủ trì, nhằm đề xuất cơ chế, chính sách để mở
rộng qui mô sản xuất, tiêu thụ RAT. Đề tài này dự kiến đến tháng 12 năm 2010 cũng sẽ
hoàn thành.
Tuy không hoàn toàn kế thừa và phát triển các kết quả từ các công trình nghiên
cứu đã có nhưng đề tài nghiên cứu này kế thừa nhiều kết quả các công trình nghiên cứu
khác có liên quan, tham khảo các kết quả điều tra, khảo sát của các cơ quan nhà nước
như Sở NN của TP. HCM và các đơn vị trực thuộc của nó.
2.2 Các cơ sở lý thuyết
2.2.1 Thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch, một bên có thông tin
đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Khi đó, giá cả giao dịch không phải là giá cân
bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao.
Thông tin bất cân xứng là một thất bại của thị trường vì nó gây ra hệ quả là sự
lựa chọn ngược (lựa chọn bất lợi) và rủi ro đạo đức (tâm lý ỷ lại). Lựa chọn ngược là
8
hậu quả của thông tin bất cân xứng trước khi giao dịch xảy ra. Rủi ro đạo đức hay tâm
lý ỷ lại là tình trạng cá nhân hay tổ chức không còn động cơ để cố gắng hay hành động
một cách hợp lý như trước khi giao dịch xảy ra, là hậu quả của thông tin bất cân xứng
sau khi giao dịch đã xảy ra.
Giải pháp chính để giải quyết hệ quả của tình trạng thông tin bất cân xứng là
làm giảm đi sự bất cân xứng về thông tin cho các bên tham gia giao dịch. Phía tư nhân
lẫn phía nhà nước đều đưa ra giải pháp theo từng khả năng của phía mình. Giải pháp tư
nhân là phía người bán cần phải phát tín hiệu về chất lượng sản phẩm, uy tín thương
hiệu… còn phía người mua thì sàng lọc thông tin và thử nghiệm, lựa chọn. Giải pháp
của chính phủ dựa vào cơ chế giám sát, được áp dụng nhằm mục đích kiểm soát tâm lý
ỷ lại, cơ chế bao gồm giám sát trực tiếp (như cấp giấy phép chứng nhận trước hoạt
động) và giám sát gián tiếp (như kiểm tra, kiểm soát trong quá trình hoạt động). Thông
qua quá trình thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đơn vị chuyên quản của nhà nước
thanh tra, kiểm soát và có hình thức chế tài thích đáng [8].
Với thị trường RAT, có sự bất cân xứng thông tin giữa người bán và người mua,
giữa người sản xuất, kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước.
2.2.2 Lý thuyết chuỗi giá trị [11]
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, đến phân phối tới NTD cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động
để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi.
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong
một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm có
giai đoạn xây dựng và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân
phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi… Tất cả những hoạt động này tạo thành một
9
“chuỗi” kết nối người sản xuất với NTD. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị
cho thành phẩm cuối cùng.
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một doanh
nghiệp duy nhất tiến hành mà nó xem xét cả các mối liên kết ngược và xuôi cho đến
khi nguyên liệu thô được sản xuất được kết nối với NTD cuối cùng.
Các công cụ phân tích chuỗi giá trị gồm:
Công cụ 1 – Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
Công cụ 2 – Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Công cụ 3 – Chi phí và lợi nhuận
Công cụ 4 – Phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp
Công cụ 5 – Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị
Công cụ 6 – Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị
Công cụ 7 – Quản trị và dịch vụ
Công cụ 8 – Sự liên kết
Do giới hạn đề tài nên tác giả sẽ tập trung vào phân tích quản trị của nhà nước
và liên kết của nông dân – người mua sỉ- siêu thị trong hai công cụ 7 và 8.
Công cụ 7 – Quản trị và dịch vụ
Phân tích quản trị và dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt động trong chuỗi và
đánh giá quyền lực giữa những người tham gia, từ đó có thể xác định đòn bẩy can thiệp
nhằm tăng hiệu quả chung của chuỗi giá trị.
Phân tích nhằm trả lời các câu hỏi sau:
-
Những nguyên tắc chính thức và không chính thức quy định hành động
của người tham gia trong chuỗi?
-
Ai lập ra nguyên tắc?
-
Ai giám sát sự thi hành các nguyên tắc này? Cơ chế thưởng, phạt?
-
Tại sao cần nguyên tắc này? Lợi thế và bất lợi của những nguyên tắc
hiện thời?
10
-
Những hệ thống hiệu lực để hỗ trợ những người tham gia đáp ứng được
những yêu cầu và đòi hỏi của chuỗi giá trị?
Công cụ 8 – Sự liên kết
Phân tích mối liên kết ngoài việc xác định tổ chức và người tham gia liên kết
còn để xác định nguyên nhân và lợi ích từ các liên kết này.
Phân tích nhằm trả lời các câu hỏi sau:
-
Những liên kết có tồn tại? Mức độ quan trọng của liên kết?
-
Số lượng người tham gia?
-
Tính thường xuyên và mức độ chính thức?
-
Nguyên nhân của sự liên kết và không liên kết?
-
Lợi ích và chi phí kinh tham gia liên kết? Mức độ tin tưởng?
-
Thời gian tồn tại của liên kết và tính chính thức?
-
Tỷ lệ mở rộng liên kết theo thời gian?
- Xem thêm -