Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Tài liệu tiện

.PDF
53
214
136

Mô tả:

BÀI 1: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NGHỀ TIỆN 1. Vị trí , đặc điểm của nghề tiện: - Vị trí: Tiện là phương pháp gia công cắt gọt thông dụng nhất,chiếm tỷ trọng lớn trong gia công kim loại bằng cắt (khoảng 25-50 0/0) vì ngoài nguyên công tiện trên máy tiện còn có thể khoan, khoét, doa, tarô… - Đặc điểm: Tiện là phương pháp gia công có phoi được thực hiện bằng sự phối hợp hai chuyển động gọi là chuyển động tạo hình gồm chuyển động chính là chuyển động quay tròn của chi tiết và chuyển động chạy dao (chuyển động chạy dao dọc và chuyển động chạy dao ngang) Hình.1.1. Chuyển động cắt gọt 2. Những công việc tiện cơ bản: 1.Tiện trụ ngoài 5.Tiện nhiều dao 9.Tiện côn ngoài 2.Tiện trụ trong 6.Tiện ren trong 3.Tiện rãnh ngoài 7.Tiện rãnh trong 10.Tiện côn trong 4.Tiện cắt đứt 8.Tiện định hình 11.Tiện mặt đầu 12.Tiện ren ngoài 13. Tiện chép hình Hình.1.2. Những công việc tiện cơ bản. 1 3. Giới thiệu các loại máy tiện: 3.1. Máy tiện vạn năng: - Dùng gia công : mặt trụ ngoài, mặt trụ trong, côn trong , côn ngoài, ren vít trong , ren vít ngoài, tiện chép hình … - Máy Tiện ren vít vạn năng có nhiều cỡ: cỡ trung và cỡ nhỏ, cỡ để bàn và cỡ nặng. Hình.1.3.Máy tiện vạn năng Digital Hình.1.4. Máy tiện ren vít vạn 3.2. Máy tiện cụt: - Dùng gia công chi tiết có đường kính lớn : puli, vô lăng, bánh răng, tấm đệm.v.v… - Không có ụ động - Mâm cặp có đường kính rất lớn. - Số cấp tốc độ ít, số vòng quay thấp. Hình.1.5. Máy tiện cụt 3.3. Máy tiện đứng: - Gia công chi tiết có đường kính lớn Φ ≥ 300 mm - Nặng, hình dáng phức tạp - Bàn gá chi tiết nằm ngang quay theo trục thẳng đứng Hình.1.6. Máy tiện đứng. 3.4. Máy tiện tự động: - Dùng gia công hàng loạt và hàng khối. - Máy tiện tự động không chỉ thực hiện tự động toàn bộ chu trình chuyển động của dụng cụ cắt để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, mà còn tự động thực hịên việc kẹp chặt và tháo chi tiết gia công Hình.1.7. Máy tiện CNC 2 4. Cấu tạo máy tiện ren vít vạn năng: Máy tiện ren vít vạn năng được dùng để thực hiệ các công việc tiện và cắt ren khác nhau trong điều kiện sản xuất đơn chíếc và hàng loạt nhỏ. Hình dáng của máy tiện ren vít vạn năng đựợc giới thiệu trên (Hình.1.8) Hình.1.8. Cấu tạo máy tiện ren vít vạn năng 4.1. Thân máy: − Là chi tiết quan trọng vì trên thân máy có lắp tất cả các bộ phận chủ yếu của máy. − Bộ phận quan trọng nhất là sống trượt − Trên sống trượt có lắp các bộ phận máy có thể di động: ụ dộng, giá đỡ, bàn trượt dọc. − Kết cấu đa dạng Hình.1.9. Hìnhchính dáng(Ụ thân máy Hình.1.10. Hình dáng sống trượt 1.4.2. Hộp trục trước). − Hộp trục chính thường bao gồm cả hộp tốc độ để điều chỉnh tất cả các cấp vận tốc của trục chính.(Hình.1.11) − Bộ phận quan trọng nhất của hộp trục chính là trục chính và những ổ trục của trục chính. − Trục chính thường có kết cấu rỗng có thể đưa phôi thanh qua trục chính. Hình.1.11. Kết cấu hộp trục chính Hình.1.12. Kết cấu trục chính 3 4.2. Bàn xe dao: − Là bộ phận máy lắp trên hộp xe dao và trượt trên sống trượt của băng máy . − Bàn dao có nhiệm vụ kẹp chặt dao và thực hiện chuyển động chạy dao dọc và chạy dao ngang. − Bàn dao gồm 4 bộ phận chính: bàn trượt dọc, bàn trượt ngang, bàn trượt dọc trên và ổ gá dao . Hình.1.13. Kết cấu hệ bàn xe dao 4.3. Ụ động (ụ sau): − Được đặt trên sống trượt dẫn hướng của băng máy và có thể di trượt dọc theo sống trượt tới một vị trí bất kì bằng tay (Hình.1.14) − Ụ dộng đỡ những chi tiết gia công kém cứng vững, ngoài ra còn gá mũi khoan, khoét, doa, các đồ gá tarô,… Để kẹp chặt ụ động xuống băng máy có hai cách: bulông – đai ốc và cần xoay chốt lệch tâm. Hình.1.14. Kết cấu ụ động (ụ sau) 5. Các loại đồ gá thông dụng trên máy tiện: 5.1. Mâm cặp: − Dùng để định vị và kẹp chặt các chi tiết có hình dạng khác nhau chủ yếu dạng trụ tròn và đối xứng, được lắp ở đầu trục chính (Hình.1.15) và (HÌnh ( (Hình.1.16). − Có 2 loại chính : Mâm cặp không tự định tâm và mâm cặp tự định tâm . Hình.1.15. Mâm cặp 4 chấu không tự định tâm Hình.1.16. Mâm cặp 3 chấu tự định tâm 4 5.2. Mũi chống tâm: Mũi chống tâm dùng để gá đỡ các chi tiết dạng trục dài trong quá trình gia công (Hình1.17) và (Hình.1.18). Hình.1.18. Mũi chống tâm quay. Hình.1.17. Mũi chống tâm cố định. 5.3. Giá đỡ: Dùng để đỡ những chi tiết gia công kém cứng vững thường có tỷ số chiều dài và đường kính lớn hơn hoặc bằng 12, và đỡ những chi tiết đặc biệt nặng. Có hai loại (Hình.1.19): − Giá đỡ cố định: bắt chặt xuống băng máy. − Giá đỡ di động: bắt chặt trên bàn xe dao dọc. Hình.1.19. Giá đỡ cố định và giá đỡ di động 6. Kỹ thuật an toàn lao động: 6.1. An toàn lao động trong nghề tiện: a. Trước khi vào ca: Tác phong: − Phải mặt quần áo bảo hộ lao động cho gọn gàng (Hình.1.20). − Cổ tay áo phải cài lại hoặc xoắn lên qua khỏi khuỷu tay. − Bỏ áo vào quần, tóc cuốn gọn cho vào mũ. − Đi giày bata hoặc dép có quai hậu. Hình.1.20. Quần áo bảo hộ lao động. 5 − − − − − Kiểm tra máy: Kiểm tra công tắc đóng mở máy Các bộ phận điều khiển,phanh hãm Cho máy chạy ở chế độ không tải Không tháo các bộ phận che an toàn. Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời trước khi chạy máy. Vị trí làm việc. − Thu dọn những vật thừa trên máy và xung quanh vị trí làm việc . − Kiểm tra và chuẩn bị các thứ cần thiết như: bản vẽ có trên gá chưa, dụng cụ gá, dụng cụ cắt, dụng cụ đo chi tiết gá kẹp… − Bôi trơn sống trượt và nòng ụ động. − Nơi làm việc phải sạch sẽ, không để nền nhà có dầu mỡ, rác bẩn, có phoi. Mài dao. − Không dể độ hở giữa bệ tì và đá quá lớn. − Khi mài dao không nên mài mặt hông của đá. − Không cố đè mạnh dao vào đá. − Cán dao không chĩa thẳng và áp sát vào lòng bàn tay. − Phải dùng kính hoặc mica che trước khi mài để các hạt mài không bắn vào mắt. b. Trong khi làm việc: • Dụng cụ. − Phải xếp riêng một vị trí, không để vật nặng đè lên thước kẹp, đồng hồ so, panme. − Khi dùng mũi tâm cố định phải cho mỡ vào lỗ tâm của phôi, kiểm tra sự tiếp xúc giữa mũi tâm với phần côn của lỗ tâm. • Gá kẹp. − Chi tiết ngắn kẹp trực tiếp vào mâm cặp. 6 − Nếu chi tiết dài phải dùng mũi tâm ụ sau đỡ. − Không để chìa khoá trên mâm cặp khi đã kẹp chặt hoặc tháo phôi xong. − Không nên dùng ống tiếp nối dài thêm vào tay quay siết mâm cặp để siết mâm. − Phải dùng chìa khoá có đầu vừa với lỗ vuông trên mâm. • Khi làm việc. − Dùng kính bảo hiểm che vùng cắt gọt hoặc đeo kính, − Dùng cơ cấu bẻ phoi trên dao hoặc dùng móc để lấy phoi ra bề mặt chi tiết mà không dùng tay, − Không dùng tay để hãm mâm cặp và chi tiết gia công − Không đo kiểm khi máy đang chạy. • Sau khi làm việc. − Dừng máy, điều chỉnh các tay gạt của máy về vị trí an toàn,ngắt điện khỏi máy. − Dùng chổi và cọ quét sạch phoi trên ổ dao và băng máy,dùng giẻ sạch để lau sạch các dụng cụ đo, dụng cụ cắt và để vào tủ dụng cụ theo đúng vị trí qui định, sắp xếp gọn gàng các chi tiết đã gia công. − Bôi trơn các bề mặt làm việc trên bàn dao và băng máy, bàn giao máy và nêu rõ tình trạng làm việc của máy cho giáo viên phụ trách. 6.2. Sắp xếp tổ chức nơi làm việc: − Các loại dụng cụ đo,các loại calip phải được đặt trên tấm nỉ trên nắp hộp trục chính hoặc tủ dụng cụ − Các dao tiện, chìa vặn, căn đệm, búa, chìa khoá siết mâm cặp, mũi tâm đặt trên khay gỗ đặt trên băng máy sau ụ động. − Vị trí làm việc sạch sẽ để tránh tai nạn cho người đứng máy. 6.3. Vệ sinh công nghiệp: − Nơi làm việc phải đủ ánh sáng, đảm bảo vấn đề thông gió, sưởi ấm, chống ồn, chống rung động, an toàn về đường dây điện. − Nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp cũng như trong toàn bộ nhà xưởng. − Đảm bảo vệ sinh phòng cháy. Phoi, rác được để nơi riêng. 7 BÀI 2: ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐIỀU CHỈNH MÁY TIỆN T6M16 1. Điều khiển máy tiện ren vít T6M16 Hình 2.1 là sơ đồ cấu tạo của máy tiện ren vít T6M16 do Nhà máy chế tạo máy công cụ số 1 Hà Nội Việt Nam sản xuất, là một loại máy được sử dụng rộng rãi trong sản xuất cũng như trong giảng dạy Thực hành. 1.1. Mục đích: - Tư thế làm việc bên máy, cho chạy và hãm động cơ điện, cho chạy và hãm bộ truyền động chính của máy để trục chính quay thuận chiều và ngược chiều, cho chạy và hãm truyền dẫn cơ khí của xe dao theo hướng ngang và hướng dọc. - Gá lắp, kiểm tra theo đường kính, mặt đầu và kẹp chặt phôi trên mâm cặp ba chấu tự định tâm. - Gá lắp, điều chỉnh dao theo chiều cao mũi chống tâm của máy. - Di chuyển đều con trượt trên, bàn xe dao ngang và bàn xe dao dọc, điều chỉnh góc độ của con trượt trên. - Sử dụng các bảng điều chỉnh số vòng quay, bước tiến truyền dẫn cơ khí. - Đo chiều dài của phôi và các bậc dài trên phôi hình trụ có bậc bằng thước lá, đo chiều dài bậc ngắn và đường kính của phôi bằng thước cặp. - Xác định mốc tiến dao ngang và dao dọc, đặt đúng chiều sâu cắt cho trước theo mặt số; cắt thử 4-5.mm 1.2. Trang bị nơi làm việc: Máy tiện T6M6, mâm cặp ba chấu tự định tâm, chìa vặn mâm cặp, búa đồng, giá đồng hồ so, mũi chống tâm, dao tiện ngoài, căn đệm có chiều dầy khác nhau, chìa xiết bu lông ở gá dao, thước lá, thước cặp 1/10 mm, phôi thép Ø40, L120 2. Nội dung thực hiện: Hình 2.1. sơ đồ cấu tạo của máy tiện ren vít T6M16 8 2.1. Chuẩn bị thực hiện bài tập : a. Kiểm tra sự phù hợp của máy với vóc dáng của người. Lựa chọn bục để chân sao cho khi gập khửu tay vuông góc, bàn tay không thấp hơn đường tâm của máy. (Hình 2.2) Hình 2.2. Kiểm tra chiều cao máy và người b. Giữ đúng tư thế làm việc bên máy : Đứng vững, hơi dạng chân trên bục, đối diện với xe dao của máy, cách bước tiến ngang một khoảng 100 – 120mm. . Hình 1.3 Hình 2.3. Giữ đúng tư thế làm việc bên máy c. Nối động cơ điện của máy vào lưới điện. Dùng tay xoay công tắc A theo chiều kim đồng hồ. (Hình 2.4) Công tắc B dùng để mở bơm tưới nguội, công tắc C dùng để mở đèn chiếu sáng. Hình 2.4. Nối động cơ điện với nguồn điện 2. 2. Cho chạy và hãm trục chính của máy : a. Cho trục chính của máy quay thuận chiều: Dùng tay trái (khi sử dụng tay gạt gần hộp bước tiến) hoặc dùng tay phải (khi sử dụng tay gạt ở bên phải hộp xe dao) kéo tay gạt 1 từ vị trí I (Hình 2.5) lên phía trên tới vị trí II . (Hình 2.6). Hình 2.5. Cho trục chính quay thuận Hình.2.6. Cho trục chính quay thuận 9 b. Dừng trục chính của máy: Dùng tay trái hoặc tay phải đẩy tay gạt 1 từ vị trí II. (Hình.2.7) xuống dưới vị trí I. Hình. 2.7 Hình. 2.8 c. Cho trục chính của máy quay ngược chiều. Dùng tay trái (khi sử dụng tay gạt gần hộp bước tiến) hoặc dùng tay phải (khi sử dụng tay gạt ở bên phải hộp xe dao) kéo tay gạt 1 từ vị trí II (Hình.2.8) xuống phía dưới tới vị trí III. 2.3. Cho chạy và hãm bước tiến dọc cơ khí của xe dao: a. Cho chạy bước tiến thuận chiều của xe dao dọc (từ ụ động vào ụ chính). Dùng tay đóng tay gạt bộ đảo chiều (Hình 2.9) từ vị trí I sang vị trí II rồi kéo tay gạt 1 cho chạy trục chính của máy, dùng tay kéo tay gạt ly hợp chuyển động dọc ở hộp xe dao từ vị trí I lên vị trí II. (Hình.2.10) Hinh. 2.9. Đóng ly hợp bộ đảo chiều tiến dao Hinh.2.10. Đóng ly hợp tiến dao b. Hãm bước tiến dọc. kéo tay gạt ly hợp chuyển động dọc từ vị trí II về lại vị trí I. c. Cho chạy bước tiến nghịch chiều của xe dao dọc (từ ụ chính ra ụ động). Dùng tay đóng tay gạt ly hợp bộ đảo chiều (hình. 2.9) từ vị trí I sang vị trí III rồi kéo tay gạt 1 cho chạy trục chính của máy, dùng tay kéo tay gạt ly hợp chuyển động dọc ở hộp xe dao từ vị trí I lên vị trí II. (Hình .2.10). 2.4. Cho chạy và hãm bước tiến ngang cơ khí của xe dao: a. Cho chạy bước tiến thuận chiều của xe dao ngang (tiến vào đường tâm của máy). Dùng tay đóng tay gạt ly hợp bộ đảo chiều (Hình.2.9) từ vị trí I sang vị trí II rồi kéo tay gạt 1 cho chạy trục chính của máy, dùng tay kéo tay gạt ly hợp chuyển động ngang ở hộp xe dao từ vị trí I lên vị trí II. (Hình.2.10). 10 b. Hãm bước tiến ngang. Kéo tay gạt ly hợp chuyển động ngang ở hộp xe dao từ vị trí II về lại vị trí I. c. Cho chạy bước tiến nghịch chiều của xe dao ngang. Dùng tay đóng tay gạt ly hợp bộ đảo chiều (Hình.2.9) từ vị trí I sang vị trí III rồi kéo tay gạt 1 cho chạy trục chính của máy, kéo tay gạt ly hợp chuyển động ngang ở hộp xe dao từ vị trí I lên vị trí II. 2.5. Di chuyển đều con trượt trên và bàn xe dao bằng tay: a. Di chuyển con trượt trên về vị trí cuối bằng một tay (về phía ụ động). Tay phải cầm tay quay 1 và quay theo chiều mũi ten A dịch chuyển con trượt trên về phía ụ động (Hình.2.11). Hình.2.11. Di chuyển con trượt trên về vị trí cuối (ụ động) bằng một tay Hình.2.12. Di chuyển con trượt trên về vị trí đầu (ụ trước) bằng hait tay b. Di chuyển con trượt trên về vị trí đầu (ụ trước) bằng một tay. Tay phải cầm tay quay 1 và quay theo chiều mũi tên B dịch chuyển con trượt trên về phía ụ trước (Hình.2.11). Hình.2.13. Di chuyển con trượt trên về vị trí đầu bên trái bằng hai tay Hình.2.14. Vị trí của hai tay khi dịch con trượt trên về vị trí đầu c. Di chuyển con trượt trên về vị trí đầu (ụ trước) bằng hai tay: Dùng ngón tay cái của bàn tay phải tỳ vào chốt 1 (Hình.2.12) còn ngón tay trỏ nắm lấy chốt Thứ hai, đồng thời dùng các ngón tay cái và ngón tay trỏ của bàn tay trái nắm lấy tay quay và quay nó theo chiều kim đồng hồ. sau khi quay tay quay một góc 120o (Hình.2.13), tay trái tiếp tục quay thêm một góc 1800, lúc này ngón tay cái của bàn tay phải tỳ sang chốt khác của tay quay (Hình.2.14). Như vậy con trượt trên của bàn xe dao được dịch chuyển về phía ụ trước theo chiều mũi tên A. 11 d. Di chuyển bàn xe dao ngang về phía đường tâm trục chính bằng một tay: Hình.2.15. Dịch chuyển xe dao ngang bằng một tay Hình.2.16. Dịch chuyển xe dao ngang bằng hai tay Dùng tay phải nắm lấy tay quay 1 (Hình.2.15) và quay theo chiều kim đồng hồ. e. Dịch chuyển xe dao ngang về vị trí ban đầu. Dùng tay phải hoặc tay trái quay tay quay 1 (Hình.2.15) ngược chiều kim đồng hồ. f. Di chuyển bàn xe dao ngang về phía đường tâm trục chính bằng hai tay. Dùng hai tay cầm tay quay (Hình.2.16) và quay theo chiều khim đồng hồ. Để dịch chuyển xe dao về vị trí ban đầu quya ngược lại. g. Dịch chuyển xe dao ngang về phía đường tâm của trục chính và con trượt trên về phía ụ trước đồng thời bằng hai tay. Hình.2.17. Dịch chuyển xe dao ngang và con trượt trên Hình.2.18. Thao tác đầu tiên khi dịch chuyển xe dao dọc bằng hai tay Đặt các ngón tay lên các tay quay như (Hình.2.17). Các ngón tay của bàn tay phải quay tay quay của con trượt trên theo chiều kim đồng hồ khoảng 1/3 ÷ 1/2 vòng. Các ngón tay của bàn tay trái quay tay quay của xe dao ngang theo chiều kim đồng hồ khoảng 1/3 ÷ 1/2 vòng. h. Dịch chuyển xe dao dọc bằng hai tay. Để dịch chuyển xe dao dọc về phía (ụ trước) dùng hai tay cầm vôlăng (Hình.2.18) sao cho các ngón tay trái tỳ vào mặt trong của vôlăng, còn ngón tay trỏ tỳ lên đường kính ngoài của vôlăng và quay nó chỉ đến khi tay trái nằm ở vị trí dưới, còn tay phải nằm ở vị trí trên (Hình.2.19) Hình.2.19. Thao tác tiếp theo khi dịch chuyển xe dao dọc 12 2.6. Xoay con trượt trên đi một góc cho trước: a. Nới lỏng êcu kẹp chặt con trượt trên với xe dao ngang. Dùng tay phải xoay cơlê 2 ngược chiều kim đồng hồ để nơi lỏng các êcu 1 (Hình2.20). Hình.2.20. Nới lỏng êcu kẹp chặt con trượt trên. 1. êcu. 2. cơlê. Hình.2.21. Xoay con trượt trên đi một góc. 1. đường vạch chia độ b. Xoay con trượt trên một góc 300 ngược chiều hay cùng chiều kim đồng hồ. Dùng hai tay (Hình.2.21) để xoay con trượt trên cho đến khi đường vạch 1 trùng với vạch thứ 30 vành chia độ trên bàn xe dao ngang , sau đó xiết chặt các êcu 1 (Hình.2.20). c. Xoay con trượt trên về vị trí ban đầu. Dùng hai tay Xoay phần trên cùng Chiều kim đồng hồ cho Đến khi đường vạch 1 trùng với chỉ số 0 của vành chia độ trên bàn xe dao ngang (Hình.1.22) Hình.2.22. Xoay con trượt trên về vị trí ban đầu. 1. vạch chia độ. 2.7. Điều chỉnh tốc độ (số vòng quay) của trục chính và bước tiến dao: a. Điều chỉnh hộp tốc độ theo số vòng quay cho trước của trục chính trong một phút. Ví dụ để điều chỉnh số vòng quay của trục chính là 500v/p, đầu tiên gạt tay gạt ngắn tới vị trí 1, sau đó gạt tay gạt dài tới vị trí 2 (Hình.2.23). ( Tuyệt đối không được thay đổi số vòng quay của trục chính khi máy chưa dùng hẳn) Hình.2.23. Điều chỉnh số vòng quay trục chính. 13 b.Điều chỉnh máy theo bước tiến đã cho ( Tiến dao dọc và tiến dao ngang). Hình.2.24. Điều chỉnh vị trí tay gạt để tiện ren và tiện trơn Nhìn theoA BẢNG TRA BƯỚC TIẾN DAO CỦA MÁY T6M16 Để điều chỉnh bước tiến dọc và ngang cho trước (hình.2.24), ví dụ là 0,06 mm/vòng đầu tiên gạt tay gạt ly hợp bộ đảo chiều tùy thuộc vào hướng tiến dao phải hay trái từ vị I xuống vị trí II hoặc vị trí III, sau đó tùy thuộc vào cần tiện ren hay tiện trơn mà kéo ra hoặc đóng ly hợp vào để chuyển tiện ren và tiện trơn ở hộp bước tiến ( vị trí I là tiện ren, vị trí II là tiện trơn), tiếp theo gạt tay gạt ở hộp bước tiến tới vị trí số 1 và IV. Kéo cần 14 khởi động cho trục chính quay và thực hiện các thao tác đã trình bày như ở mục 2.3.3, 2.3.4. 2.8. Gá lắp, kiểm tra theo đường kính, mặt đầu và kẹp chặt phôi trên mâm cặp ba chấu tự định tâm: a. Tháo ráp các chấu kẹp. Dùng tay quay khóa mâm cặp ngược chiều kim đồng hồ rồi rút các chấu kẹp của mâm cặp ra khỏi các rãnh của mâm cặp và đặt chúng lên tấm gỗ. Gá các chấu kẹp vào mâm cặp, xếp các chấu kẹp lên tấm gỗ theo thứ tự 1,2,3. (Hình.2.25). Hình.2.25. Lắp chấu vào mâm Hình.2.26. Chuẩn bị gá phôi lên Đặt chìa khóa mâm cặp vào lỗ của một trong ba bánh răng côn nhỏ để xoay bánh răng côn lớn ( ở mặt trái của bánh răng côn lớn có đường ren vuông xoắn ốc), khi đầu mối ren xuất hiện ở rãnh thư nhất của mâm cặp, ta xoay bánh răng côn này ngược trở lại một chút và đặt chấu kẹp 1 (Hình.2.25) vào rãnh thứ nhất, rồi tiếp tục quay bánh răng cho tới khi chấu kẹp ăn khớp rãnh xoắn ốc của bánh răng côn lớn. Tiếp tục thực hiện lắp các chấu 2,3 tương tự như lắp chấu 1 (Hình.2.25). b. Gá đặt, rà gá độ đảo mặt đầu và tháo phôi ra khỏi mâm cặp. Điều chỉnh máy để có số vòng quay nhỏ nhất của trục chính. Di chuyển bàn xe dao về phía ụ động. Gá phôi lên mâm cặp. Dùng hai tay xoay khóa mâm cặp ngược chiều kim đồng hồ để mở rộng chấu kẹp tới một lượng lớn hơn đường kính phôi cần kẹp (Hình.2.26). Dùng tay phải cầm phôi 1 (Hình.2.27) vào các chấu kẹp của mâm cặp, còn tay trái xoay khóa mâm cặp theo chiều kim đồng hồ cho đến khi các chấu kẹp chạm vào phôi. Tiếp theo dùng hai tay xoay khóa mâm cặp theo chiều kim đồng hồ để kẹp chặt sơ bộ phôi. Để đảm bảo phôi gá đủ độ cứng vững phần nhô ra khỏi mâm cặp của phôi gấp 1,5 ÷ 2 lần đuờng khính. Hình.2.27. Gá phôi trên mâm cặp Hình.2.28. Thoa bột màu để rà gá 15 Rà gá và kẹp chặt phôi trên mâm cặp. Cho trục chính quay, tay phải cầm viên phấn 3 ( Hình.2.29) và tỳ lên tay trái, còn tay trái tỳ lên thân máy, sau đó áp viên phấn vào mặt đầu của phôi 1 cho tới khi tạo thành vạch phấn 2 rồi cho trục chính ngừng quay. Nếu thấy vạch phấn 2 không tạo thành toàn bộ trên mặt đầu thì dùng búa 3 (Hình2.29) gõ vào phôi 1 theo vạch phấn 2. Hình.2.29. Dùng búa để rà gá. Các bước trên được lặp lại cho đến khi 1.Phôi; 2. Vạch phấn: 3. Búa. có được vạch phấn đều trên mặt đầu của phôi. Sau đó cầm khóa mâm cặp, đứng dạng hai chân bằng vai trước mâm cặp rồi đặt khóa mâm cặp lần lượt vào các lỗ vuông và xoay khóa mâm cặp theo chiều kim đồng hồ cho tới khi phôi được kẹp chặt hoàn toàn. Tháo Phôi khỏi mâm cặp. Đưa khóa mâm cặp vào lỗ vuông (Trên mâm cặp), dùng hai tay xoay khóa mâm cặp ngược chiều kim đồng hồ (Khoảng ½ vòng) rồi dùng tay phải đỡ phôi, còn tay trái tiếp tục xoay khóa mâm cặp ngược chiều kim đồng hồ cho tới khi phôi được tháo lỏng hoàn toàn. Lúc này có thể thao phôi một cách dễ dàng. c. Gá đặt, rà gá độ đảo hướng kính. Gá và kẹp chặt phôi (Hình.2.30). Tương tự mục 2.3.8.b. - Rà gá và kẹp chặt phôi trên mâm cặp. Cho trục chính quay, tay phải cầm viên phấn 2 ( Hình.2.30) và tỳ lên tay trái, còn tay trái tỳ lên thân máy, sau đó áp viên phấn lên mặt ngoài của phôi 1 cho tới khi tạo thành vạch phấn 2 rồi cho trục chính ngừng quay. Nếu thấy vạch phấn 2 không tạo thành toàn bộ trên mặt ngoài thì dùng búa 3 (Hình2.31) gõ vào phôi 1 theo vạch phấn 2. Các bước trên được lặp lại cho đến khi có được vạch phấn đều trên mặt đầu của phôi. Sau đó cầm khóa mâm cặp, đứng dạng hai chân bằng vai trước mâm cặp rồi đặt khóa mâm cặp lần lượt vào các lỗ vuông và xoay khóa mâm cặp theo chiều kim đồng hồ cho tới khi phôi được kẹp chặt hoàn toàn. Hình.2.30. Vạch phấn để rà độ đảo hướng kính. 1. phôi. 2. vạch phấn. 3. búa 2.9. Gá dao: a. Gá mũi chống tâm lên ụ động. Tay phải quay vôlăng ống côn ụ động ra khỏi nòng ụ động một đoạn 80 ÷ 100mm tay trái cầm mũi chống tâm lắp vào nòng ụ đông, b.Dịch chuyển bàn dao về phía ụ động. Dùng tay phải quay vôlăng (Hình.2.32) của hộp xe dao để dịch chuyển về phía ụ động. Hình.2.31. Dùng búa để rà gá. 1.Phôi; 2. Vạch phấn: 3. Búa. Hình.2.32. Dịch chuyển bàn dao về phía ụ động 16 c. Nới lỏng các vít kẹp của ổ gá dao: Dùng tay phải quay khóa mặt đầu 1 (Hình.2.33) ngược chiều kim đồng hồ để nới lỏng các vít kẹp 2 của ổ gá dao một khoảng cách từ mặt tỳ A sao cho đưa dao 3 vào một cách dễ dàng (Hình.2.34) Hình.2.33. Nới lỏng các vít kẹp của ổ dao 1. Chìa khóa; 2. Vít kẹp Hình.2.34. Gá dao. 3. Dao tiện d. Gá dao nhưng chưa kẹp: Dao 3 (Hình.2.34) được gá vuông góc với đường tâm của các mũi tâm và có chiều dài côngxôn (Đoạn nhô ra) của dao không lớn hơn 1 ÷ 1.5 chiều cao của thân dao. Theo vị trí của đỉnh dao (Đỉnh dao phải trùng với đường tâm củ mũi tâm) chọn chiều dày của các miếng căn đệm. e.Xác định chiều dày của các miếng đệm. Các miếng đệm 4 (Hình.2.35) có các bề mặt song song với nhau được chọn theo chiều dày với chiều dài và chiều rộng như nhau. Các miếng đệm này được đặt dưới thân dao sao cho chúng không được nhô ra khỏi mặt tỳ A của ổ gá dao. A Hình.2.35. Gá dao nhô ra 1,5 chiều cao thân dao Hình.2.36. Kiểm tra độ ngang tâm của đỉnh dao so với đường tâm của mũi tâm g. Kẹp sơ bộ dao: Dùng hai tay quay khóa mặt đầu 1 (Hình.2.37) theo chiều kim đồng hồ để vít kẹp 2 chạm nhẹ vao dao 3. Sau đó cũng làm tương tự với các vít kẹp khác và khiểm tra vị trí của đỉnh dao với tâm của mũi chống tâm. h. Kẹp chặt dao. Để kẹp chặt dao phải xiết từ từ và tuần tự tất cả các vít. 2.10. Xoay ổ gá dao và tháo miếng đệm: a. Xoay ổ gá dao. Dùng tay phải quay tay quay 5 của ổ gá dao (Hình.2.38) ngược chiều kim đồng hồ 17 ( Lúc đầu giật mạnh, sau đó xoay từ từ). Ổ gá dao được xoay đi một góc 900 và được kẹp chặt bằng cacnhs quay tay quay 5 theo chiều kim đồng hồ. Lặp lại các thao tác trên cho đế khi dao 3 trở vè vị trí ban đầu. b. Tháo dao và miếng căn đệm. Dùng hai tay xoay khóa mặt đầu 1 ngược chiều kim đồng hồ để tháo các vít kẹp 2 ( Hình.2.38) rồi lấy dao và các miếng đệm ra. Hình.2.37. Dùng các miếng đệm để gá dao 1. Chìa khóa; 2. Vít kẹp; 3. Dao tiện; 4. Miếng đệm Hình.2.38. Xoay ổ gá dao. 3. Dao tiện; 5. Tay quay 2.11. Kiểm tra kích thước bằng thước cặp: 1) Các loại thước cặp: Thước kẹp dùng để đo các kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều cao, đường kính, chiều rộng rãnh của các bề mặt ngoài và các bề mặt trong. Tuỳ thuộc vào khả năng đạt độ chính xác của thước khi đo, chia làm 3 loại : thước kẹp 1/10; 1/20 và 1/50. Thước kẹp dù có hình dáng và kết cấu rất đa dạng nhưng luôn có hai phần chính: Thước chính : mang mỏ đo cố định Thước phụ : mang mỏ đo di động Hình.2.39. Thước cặp cơ khí Hình.2.40. Thước cặp điện tử Hình.2.41. Thước cặp đồng hồ 18 - Đo đường kính chi tiết khi gá trên mâm cặp ba chấu tự định tâm bằng thước cặp. Trước khi đo cần lau sạch các mỏ đo 2; 3;5 (Hình.2.42). Thước cặp được đặt vuông góc với tâm của chi tiết 1, sau đó đẩy các mỏ đo 5 cho chúng tiếp xúc với bề mặt cần đo và kẹp chặt giá di động bằng vít 4 rồi rút thước cặp ra để đọc kích thước. Kết quả đo trên thước kẹp xác dịnh theo biểu thức sau xem (Hình.2.43): L = m+ i.c’ Trong đó: m là số vạch trên thước chính ở bên trái vạch 0 của thước phụ. - i là vạch thứ i trên thước phụ trùng với vạch bất kỳ trên thước chính. - c’ là cấp chính xác của thước Hình.2.42. Đo chi tiết bằng thước cặp 1. Chi tiết; 2,3,5. Các mỏ đo; 4. Vít hãm. Hình.2.44. Đo kích thước Hình.2.43. Đọc kích thước Hình.2.45. Đo kích thước - Đo chiều dài bậc bằng thước cặp. Dùng tay phải cầm thước cặp (Hình.2.46) và tỳ giá cố định của nó vào mặt đầu của chi tiết 1 sao cho thước cặp song song với đường tâm của chi tiết. Tiếp sau đó dùng ngón tay cái của bàn tay phải dịch chuyển giá di động của thước cặp cho đế khi thanh 4 (Của thanh thước phụ) tỳ vào vai bậc rồi rút thước cặp ra để đọc kích thước. Hình.2.46. Đo chiều dài bậc 1. Chi tiết; 2,3. Các mỏ đo; 4. Thanh di động. 2). Đo đường kính lỗ bằng thước cặp: Hình.2.47. Đo đường kính 1. Chi tiết; 2,3,5. Các mỏ đo; thanh di động. 19 Dùng tay phải cầm thước cặp sao cho ngón tay cái tỳ lên phần khía nhám của thanh thước di động, còn tay trái đỡ mỏ đo 5 và kéo các mỏ đo 2,3 để đo dường kính lỗ, sau đó xiết vít hãm B (Hình.1.47) và (Hình.1.48) rút thước ra và đọc kích thước. a) b) Hình.2.50. a) Đo chiều sâu lỗ bằng một tay b) Đo chiều sâu lỗ bằng hai tay Hình.2.49. Xiết vít hãm thước. 2.12. Sử dụng panme: a. Các loại Panme Panme đo kích thước ngoài. Panme đo kích thước trong. Panme đo chiều sâu. Hình.2.53. Panme đo kích thước b. Hình.2.52. Panme đo kích thước trong Hình.2.54. Panme đo kích thước ngoài hiện số điện tử Hình.2.55. Panme đo chiều sâu Cách sử dụng Panme để đo kiểm. - Trước khi sử dụng kiểm tra độ chính xác của Panme. - Cách đọc kết quả đo trên Panme Hình.2.56. Dùng căn mẫu kiểm tra độ chính xác của Panme Hình.2.58. Đo kích thước ngoài Hình.2.57. Đo chiều sâu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan