Các bài viết về mối quan hệ của kiều hối tới các yếu tố kinh tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
KỶ YẾU
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỀU HỐI
VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HÀ NỘI - 2016
i
ii
BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO
TT
Họ và tên
Đơn vị/Chức vụ
Nhiệm vụ
1
GS.TS. Trần Thọ Đạt
Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng ban
2
PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó
Trưởng ban
3
PGS.TS. Phạm Hồng Chương
Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó
Trưởng ban
4
PGS.TS. Bùi Đức Thọ
Trưởng phòng Quản lý Khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
5
PGS.TS. Phạm Văn Hùng
Trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
thường trực
BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO
TT
Họ và tên
1
PGS.TS. Phạm Văn Hùng
2
PGS.TS. Bùi Đức Thọ
3
TS. Nguyễn Anh Tuấn
4
PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà
5
Chức vụ/Đơn vị công tác
Nhiệm vụ
Trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng ban
Trưởng phòng Quản lý Khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, Nguyên Cục phó
Cục Đầu tư nước ngoài
Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó
Trưởng ban
PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Trưởng phòng Tài chính Kế toán
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
6
TS. Nguyễn Đình Trung
Trưởng phòng Quản trị Thiết bị
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
7
ThS. Bùi Đức Dũng
Trưởng phòng Tổng hợp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
8
ThS. Nguyễn Hoàng Hà
Trưởng phòng CTTT&QLSV
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
9
Đoàn Đức Cường
Trưởng phòng Bảo vệ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Trưởng Bộ môn, Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Phó trưởng phòng Quản lý Khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Phó trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
10 TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
11 TS. Trịnh Mai Vân
12 TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Ủy viên
Ủy viên
iii
Chức vụ/Đơn vị công tác
Nhiệm vụ
Phó Bí thư Chi bộ, Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Giám đốc Trung tâm ĐT&TV Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
15 TS. Trần Mai Hương
Phó trưởng Bộ môn, Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Thư ký
16 TS. Phan Thu Hiền
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Thư ký
17 TS. Hoàng Thu Hà
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Thư ký
TT
Họ và tên
13 TS. Nguyễn Thị Ái Liên
14 ThS. Lương Hương Giang
BAN BIÊN TẬP HỘI THẢO
TT
Họ và tên
1
PGS. TS. Phạm Văn Hùng
2
GS. TSKH. Nguyễn Mại
3
GS.TS. Đỗ Đức Bình
4
PGS.TS. Từ Quang Phương
5
PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
6
TS. Nguyễn Hồng Minh
7
TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
8
ThS. Đinh Anh Tuấn
9
ThS. Nguyễn Thị Thương
10 ThS. Trần Mai Hoa
11 ThS. Nguyễn Duy Tuấn
12 ThS. Lê Quang Anh
13 CN. Bùi Thị Thuý
iv
Chức vụ/Đơn vị công tác
Trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, Nguyên Thứ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhiệm vụ
Trưởng
ban
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Nguyên Trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyên Phó trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyên Trưởng Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng Bộ môn, Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bí thư Liên chi đoàn, Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Thư ký
Tổng hợp
Thư ký
Thư ký
Thư ký
Thư ký
Thư ký
MỤC LỤC
Tên bài viết
TT
Trang
PHẦN 1
LÝ LUẬN VÀ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ KIỀU HỐI VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA KIỀU HỐI VÀ ĐẦU TƯ
KIỀU HỐI VÀ ĐẦU TƢ
1
GS.TSKH. Nguyễn Mại
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
3
2
NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ DÒNG KIỀU HỐI VÀO CÁC QUỐC GIA
TS. Nguyễn Thị Ái Liên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11
3
NHẬN DẠNG CHÍNH XÁC CÁC NGUỒN KIỀU HỐI ĐỂ CÓ GIẢI PHÁP
PHÙ HỢP THU HÚT CHO CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
PGS.TS. Nguyễn Đắc Hƣng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
21
4
KIỀU HỐI - NHỮNG NHÂN TỐ, XU HƢỚNG VÀ TRIỂN VỌNG
TS. Nguyễn Minh Phong
ThS. Nguyễn Trần Minh Trí
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
27
5
XU HƢỚNG CỦA DÒNG CHẢY KIỀU HỐI TRÊN PHẠM VI TOÀN CẦU
VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
PGS. TS. Phạm Văn Hùng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Nguyễn Trọng Bình
Sở Nội vụ Bắc Ninh
33
ThS. Nguyễn Văn Hiếu
Huyện ủy Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh
6
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỀU HỐI
VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TS. Hoàng Thị Thu Hà
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
41
ĐẦU TƢ CỦA NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
7
8
TS. Trần Anh Phƣơng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
VAI TRÒ CỦA KIỀU HỐI TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM
TS. Đỗ Thị Thủy
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
51
69
v
TT
Tên bài viết
Trang
9
NHẬN DIỆN TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG
PHÁT TRIỂN
TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
81
10
TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TẠI CÁC
QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
ThS. Nguyễn Duy Tuấn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
89
11
YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KIỀU HỐI VÀ KHUYẾN KHÍCH KIỀU HỐI VÀO
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
ThS. Đỗ Hữu Tụ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
99
PHẦN 2
TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM
12
13
MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỀU HỐI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
TS. Nguyễn Quỳnh Hoa
ThS. Ngô Quốc Dũng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỘT SỐ TÁC ĐỘNG CỦA KIẾU HỐI VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TIÊU
CỰC CỦA KIỀU HỐI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TS. Hà Thị Thuý Vân
Trường Đại học Thương mại
111
125
TS. Hoàng Thị Việt Hà
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
14
15
ThS. Trần Thị Thắng
ThS. Vũ Thị Thu Hằng
Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh
KIỀU HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VIỆT NAM
ThS. Trần Thị Mai Hoa
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
135
143
ẢNH HƢỞNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN MỨC SỐNG DÂN CƢ: NGHIÊN
CỨU TRƢỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM
16
TS. Nguyễn Thị Ái Liên
TS. Phan Thị Thu Hiền
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
vi
151
TT
Tên bài viết
Trang
TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM
HVCH. Nguyễn Thị Ngọc Hài
17
165
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
KIỀU HỐI VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH
18
HVCH. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
179
Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Hà Tĩnh
PHẦN 3
MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỀU HỐI VÀ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
KIỀU HỐI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TRONG BỐI CẢNH CÁC NGUỒN VỐN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
PGS.TS. Trần Kim Chung
19
CN. Đào Xuân Tùng Anh
191
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
ThS. Nguyễn Thị Hải Yến
Đại học Vinh
SỰ THAM GIA CỦA KIỀU HỐI TRONG ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI
VIỆT NAM
20
TS. Trần Thị Mai Hƣơng
201
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
KIỀU HỐI VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
21
TS. Ngô Tuấn Anh
207
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
KIỀU HỐI: NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN TIỀM NĂNG CHO HOẠT ĐỘNG
KHỞI NGHIỆP VIỆT NAM
22
TS. Nguyễn Thị Ái Liên
213
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NHẬN DIỆN TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ Ở
CẤP ĐỘ HỘ GIA ĐÌNH TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2015
23
ThS. Đinh Anh Tuấn
221
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
SO SÁNH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU
HỐI TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TƯ NHÂN
24
ThS. Nguyễn Đoan Trang
233
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
vii
TT
Tên bài viết
Trang
PHẦN 4
CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN KIỀU HỐI
SUY NGHĨ VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG KIỀU HỐI
25
PGS. TS. Hoàng Sỹ Động
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
245
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CHO VIỆT NAM TỪ KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ
26
TS. Hoàng Đình Minh
Học viện Chính trị Khu vực I
251
TS. Nguyễn Tiến Hùng
Viện Đại học Mở Hà Nội
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG THU HÚT, SỬ DỤNG
KIỀU HỐI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
27
ThS. Lƣơng Hƣơng Giang
265
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
VẤN ĐỀ KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU XÉT TRÊN GÓC ĐỘ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
28
TS. Nguyễn Thị Thu Hà
275
ThS. Lê Quang Anh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
29
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TỪ GÓC ĐỘ KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ThS. Ngô Tiến Quý
285
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH NHẰM THU HÚT KIỀU HỐI
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM
PGS.TS. Phạm Văn Hùng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
30
ThS. Trần Thanh Long
295
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
ThS. Lê Thành Đông
Tỉnh Đoàn Tỉnh Hà Tĩnh
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN KIỀU HỐI CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
31
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
TS. Hoàng Thị Thu Hà
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
viii
305
TT
32
Tên bài viết
Trang
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT KIỀU HỐI CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VÙNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN VÀ RAU HỮU CƠ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ThS. Lƣơng Hƣơng Giang
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
315
ThS. Trần Thị Hoàng Anh
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
GIẢI PHÁP THU HÚT KIỀU HỐI CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
33
34
35
36
ThS. Nguyễn Văn Kỳ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ VIỆT KIỀU ĐỂ PHÁT TRIỂN THỰC
DƢỠNG THEO HƢỚNG KINH TẾ XANH TẠI VIỆT NAM
PGS.TS. Phạm Văn Hùng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT KIỀU HỐI CHO HOẠT ĐỘNG KHỞI
NGHIỆP VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thị Ái Liên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
GIẢI PHÁP THU HÚT KIỀU HỐI VÀO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
SV. Nguyễn Thành Trung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
323
337
345
357
PHẦN 5
MỘT SỐ BÀI VIẾT LIÊN QUAN VỀ ĐẦU TƯ
37
38
39
TRAO ĐỔI VỀ KẾ TOÁN NGOẠI TỆ TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRƯỚC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
TS. Trần Văn Thuận
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA
NHÀ NƢỚC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM - THỰC TRẠNG &
GIẢI PHÁP
ThS. Nguyễn Thị Nhung
ThS. Nguyễn Ngọc Hoa
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ ĐẤT ĐAI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Thƣờng Lạng
NCS. Nguyễn Thị Hạnh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
371
377
389
ix
TT
Tên bài viết
Trang
40
THU HÚT FDI NHẬT BẢN VÀO HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƢ
NCS. Nguyễn Thị Thƣơng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
401
41
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI
NƢỚC CHDCND LÀO
ThS. Kannika Saignasane
Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Lào
415
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
42
PGS. TS. Lê Quang Cảnh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Nguyễn Thị Thuý Vân
Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên
x
425
PHẦN 1
LÝ LUẬN VÀ NHẬN THỨC CƠ BẢN
VỀ KIỀU HỐI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
KIỀU HỐI VÀ ĐẦU TƯ
1
2
KIỀU HỐI VÀ ĐẦU TƯ
GS.TSKH. Nguyễn Mại
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Đặt vấn đề
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng được người Việt Nam định cư và lao động ở nước
ngoài chuyển về nước. Với 12,25 tỷ USD vào năm 2015, kiều hối chiếm 5,58% GDP, gấp 4 lần
ODA (3 tỷ USD) và xấp xỉ vốn FDI thực hiện (14,5 tỷ USD, trong đó vốn của nước ngoài
khoảng 12 tỷ USD).
Đánh giá đúng tầm quan trọng của kiều hối để hoàn thiện chính sách và giải pháp nhằm
gia tăng nguồn ngoại tệ này cần được coi là định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
1. Kiều hối trong thời kỳ “đổi mới và hội nhập”
Theo tài liệu của Wikipedia, đến năm 2012 có bốn triệu người Việt Nam ở tại 103
quốc gia, nhiều nhất là tại Hoa Kỳ với con số hơn 1,73 triệu người, tại Campuchia với
con số 156 - 600 nghìn người, tại Pháp 250 nghìn người, tiếp theo là Canada, Australia,
Lào, Đức, Hàn quốc. Theo số liệu của Bộ Ngoại giao thì số người Việt Nam sống tại
Hoa Kỳ là 2,2 triệu người, tại Pháp là 300 nghìn người, tại Australia là 300 nghìn người,
tại Canada là 250 nghìn người, tại Đài Loan là 200 nghìn người và tại Campuchia là 156
nghìn người. Ngoài ra, có số liệu thống kê người Việt Nam định cư ở nước ngoài hiện
nay là 4,5 triệu người.
Từ đầu thế kỷ XXI, khi tầng lớp trung lưu của Việt Nam đã hình thành thì học sinh
du học ở nước ngoài tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu của Cục Đào tạo với nước
ngoài, tính đến năm 2014 đã có trên 110 nghìn học sinh Việt Nam đang học ở nhiều
nước trên thế giới, Australia là nước có nhiều lưu học sinh Việt Nam nhất với 27,55
nghìn người, Mỹ đứng thứ hai với 16,58 nghìn người, Nhật Bản đứng thứ ba với 14,73
nghìn ngườì. Sau khi tốt nghiệp đại học và trên đại học thì có một tỷ lệ không nhỏ trong
số đó đã ở lại làm việc tại nước ngoài.
Trong những năm gần đây, mỗi năm nước ta xuất khẩu khoảng 100 nghìn lao
động. Ngoài ra, tình trạng hôn nhân với người nước ngoài cũng có xu hướng gia tăng, từ
năm 2005 đến năm 2010 có đến 133 nghìn trường hợp đã đăng ký chính thức.
Việc thành lập Cộng đồng ASEAN và hội nhập sâu rộng với thế giới dự báo sẽ gia
tăng nhanh chóng số người Việt Nam chuyển ra nước ngoài sinh sống và làm việc.
3
Nếu so sánh với dân số từng nước thì tỷ lệ người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc loại cao, hiện chiếm khoảng 5% tổng dân số nước ta. Đó là một nguồn lực to lớn
đối với công cuộc chấn hưng đất nước về ba phương diện: một là tiềm lực trí tuệ của
hàng trăm nghìn chuyên gia trên nhiều lĩnh vực, trong đó nhiều người có tầm cỡ thế
giới; hai là tiềm lực kinh tế nhờ vào thu nhập ngày càng tăng của đại bộ phận Việt kiều,
trong đó đã xuất hiện một số tỷ phú đô la và ba là làm cầu nối giao lưu thương mại, đầu
tư, văn hóa, giáo dục và quảng bá hình ảnh về một Việt Nam thân thiện, mến khách
đang hội nhập với khu vực và thế giới. Do đó, kiều hối được coi là một trong những
nguồn lực quan trọng.
Trong những năm 80 của thế kỷ trước kiều hối chủ yếu từ các nước Mỹ, Canada,
Australia và Pháp của người Việt xuất dương vào thời kỳ thuộc địa của Pháp và khi
chính quyền Sài Gòn sụp đổ vào tháng 04/1975 và sau đó theo các chương trình ra đi
được Chính phủ Việt Nam cho phép. Cho đến năm 1990, kiều hối được chuyển theo con
đường không chính thức nên không thể thống kê được. Từ năm 1991, khi các tổ chức
kiều hối chính thức được thành lập thì mới có con số thống kê rõ ràng.
Năm 1991 chỉ có 113 triệu USD thì năm 2006 là 4 tỷ USD, năm 2009 là 6,2 tỷ
USD, năm 2011 là 8 tỷ USD, năm 2014 hơn 12 tỷ USD. Tính đến năm 2014, tổng kiều
hối đã đạt khoảng 92 tỷ USD. Năm 2015 đạt 12,25 tỷ USD, đứng thứ 11 thế giới, đứng
thứ ba khu vực sau Trung Quốc và Phillippines.
Theo Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) thì lượng kiều hối 92
tỷ USD chỉ sau nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và lớn hơn nhiều nguồn
viện trợ phát triển (ODA) đã giải ngân. Khảo sát của CIEM cũng chỉ ra, giai đoạn 2004
- 2006, kiều hối là nguồn vốn lớn nhất của đất nước, vượt quá FDI. Hoa Kỳ là quốc gia
chuyển kiều hối về VN nhiều nhất, trong ba năm gần đây chiếm 57% lượng kiều hối
chính thức, tiếp theo là Australia, Canada, Đức, Campuchia và Pháp. Do một lượng kiều
hối được chuyển bằng con đường không chính thức với các thủ tục giao dịch khá thuận
lợi, nên lượng kiều hối thực có thể cao hơn con số thống kê trên đây.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương tiếp nhận gần một nửa lượng kiều hối, theo
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM, trong 5 năm (2011 - 2015), lượng kiều hối
chuyển về thành phố tăng bình quân 10 - 12%/năm, năm 2014 là 5 tỷ USD, dự báo năm
2016 đạt khoảng 5,7 tỷ USD.
Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước TPHCM Nguyễn Hoàng Minh cho biết, từ
năm 2013 với sự ổn định của tỷ giá, lượng kiều hối được bán cho ngân hàng chiếm tỷ lệ
khá cao, năm 2015 đạt trên 22%.
4
Đánh giá việc sử dụng kiều hối có hai nhận định khác nhau: Ngân hàng Thế giới
cho rằng, Việt Nam là một trong những nước nhận nhiều kiều hối nhưng không tác động
lớn đến phát triển kinh tế vì phần lớn được sử dụng vào tiêu dùng (trong ba năm gần đây
chiếm 45% kiều hối của TPHCM), trả nợ ngân hàng; tình hình bán lẻ cũng như sản xuất
trong những năm gần đây cho thấy lượng kiều hối này chưa thực sự phát huy được hiệu
quả. Trong khi đó, đại diện Ngân hàng nhà nước TPHCM thì cho rằng, phần lớn kiều
hối được dùng để sản xuất kinh doanh, để đầu tư chứ không phải để cất trữ, chi tiêu hay
đầu tư bất động sản, chứng khoán như trước; chính sách chống đô la hóa của Ngân hàng
Nhà nước áp dụng thời gian qua không ảnh hưởng đến việc sử dụng kiều hối.
Trong giai đoạn 2016 - 2020 lượng kiều hối của nước ta vẩn gia tăng do thu nhập
của một số tầng lớp Việt kiều có xu hướng tăng, nhu cầu đầu tư trong nước mở rộng với
nhiều chính sách mới hấp dẫn hơn, tuy vậy tốc độ tăng trưởng sẽ giảm so với những
năm trước, ước đạt 5 - 10%/năm.
2. Đầu tƣ của Việt kiều
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, từ năm 1991 đến năm 2014 người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đã đầu tư về nước 3600 dự án với vốn đăng ký hơn 8,6 tỷ
USD tại 51/63 tỉnh và thành phố. Con số này chưa phản ảnh đúng thực tế, vì: 1) một số
dự án FDI do Việt kiều chung vốn với nhà đầu tư nước ngoài không được thống kê là
đầu tư của Việt kiều và 2) nhiều Việt kiều đầu tư chung với doanh nghiệp trong nước
hoặc là nhà đầu tư trong nước, do vậy con số thực cao hơn nhiều.
Số vốn đăng ký hầu hết các dự án đầu tư của Việt kiều chỉ một vài triệu đến chục
triệu USD, số doanh nghiệp đầu tư hàng trăm triệu USD chỉ đếm trên đầu ngón tay, bởi
vì tiềm lực kinh tế của Việt kiều nhìn chung kém hơn nhiều so với Hoa kiều và Ấn kiều.
Một số Việt kiều do định kiến hoặc không theo dõi để cập nhật thông tin về cải
cách thể chế và pháp luật của Việt Nam nên đã đổ lỗi thực trạng đó do nhà nước chưa
thật sự khuyến khích đầu tư của họ về nước, thậm chí còn phân biệt đối xử, không được
hưởng ưu đãi như nhà đầu tư nước ngoài. Có người còn cho rằng, Nhà nước đã đưa ra
một số rào cản như bắt buộc phải có vốn đầu tư trên 1 triệu USD thì mới được cấp phép
hoạt động (!), do vậy họ phải đầu tư bằng phương thức ủy quyền cho người thân ở trong
nước, mà không tự đứng tên chủ dự án đầu tư. Đáng tiếc là đã xảy ra không ít vụ tranh
chấp tài sản, lợi tức giữa người ủy quyền và người được ủy quyền đến nỗi anh em, bạn
bè lôi nhau ra tòa án để giải quyết.
5
Thực tế quá trình thu hút FDI từ 1988 đến nay đã minh chứng rằng, nguyên nhân
của của tình trạng trên đây không nằm ở cơ chế chính sách Nhà nước, bởi từ khi “đổi mới
và hội nhập” Việt Nam có chính sách thu hút đầu tư của Việt kiều mà ít nước trên thế giới
có được, ví dụ: Từ năm 1992, Việt kiều đã được quyền lựa chọn một trong hai loại đầu tư:
FDI hoặc đầu tư trong nước. Nếu lựa chọn FDI thì Việt kiều được ưu đãi nhiều hơn các
nhà đầu tư nước ngoài như thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chỉ bằng 50%.
Hiện nay, cũng có một số người là doanh nhân, nhà kinh tế phàn nàn về việc phân
biệt đối xử theo hướng ưu đãi nhiều hơn cho doanh nghiệp FDI quy mô lớn so với doanh
nghiệp trong nước. Đó là nhận định không chính xác, vì từ năm 2005 Quốc hội đã ban
hành Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (chung) để điều chỉnh hoạt động đầu tư và kinh
doanh của các loại doanh nghiệp; năm 2014 hai luật này đã được sửa đổi bổ sung theo
hướng giảm thủ tục hành chính khi đăng ký đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp và
đầu tư trong nước, trong khi chính sách ưu đãi đầu tư về thuế, xuất nhập khẩu, tiền thuê
đất, thương quyền đều bình đẳng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, trừ một số quy
định riêng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp FDI như chuyển tiền vào, chuyển
tiền ra, quyền mua ngoại tệ…
Ngoài ưu đãi thông thường, Luật Đầu tư 2014 quy định ưu đãi đặc biệt cho các dự
án quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân không phân biệt là đầu tư trong nước hay đầu
tư nước ngoài. Một số dự án FDI của Samsung, Nokia, Intel… được hưởng ưu đãi đó
không phải vì là FDI mà do đạt được tiêu chí của dự án đặc biệt quan trọng.
Do tác động của việc cải cách thể chế, luật pháp và chính sách theo hướng tạo lập
môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi hơn, nếu như trước đây không ít Việt kiều
đầu tư theo FDI do có nhiều ưu đãi hơn, thủ tục ít phức tạp hơn thì từ năm 2005 khi có
Luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp (chung) nhiều Việt kiều chọn đầu tư trong nước, do
vậy dự báo đầu tư của Việt kiều theo FDI có thể không tăng nhiều trong giai đoạn tới.
Từ 2016 - 2020 dự báo nguồn vốn ODA sẽ giảm dần và không còn được ưu đãi
nhiều như trước nữa, nguồn vốn FDI sẽ tăng nhưng chưa thể bù đắp vốn ODA giảm,
cùng với việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước thì cần quan tâm
hơn việc thu hút kiều hối, đầu tư của Việt kiều bằng chính sách và giải pháp thích hợp,
bởi vì đây là nguồn vốn ổn định và có xu hướng gia tăng.
Kiều hối và đầu tư có quan hệ với nhau, một phần kiều hối do quan hệ gia đình,
bạn bè, người thân theo phương châm tự nguyện; phần còn lại là đầu tư theo nguyên tắc
sinh lợi, phụ thuộc khá nhiều vào môi trường đầu tư và kinh doanh, luật pháp và chính
sách của nhà nước.
6
Thành công trong thu hút kiều hối và đầu tư của Việt kiều từ khi thực hiện “đổi
mới và mở cửa” do: 1) Việt Nam cải cách chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ theo
hướng tự do hóa; các tổ chức tài chính nước ngoài được phép thực hiện các dịch vụ tài
chính, bao gồm cả dịch vụ chuyển tiền. Người nhận kiều hối không phải nộp thuế thu
nhập. 2) Sự khác biệt và lãi suất tiền gửi giữa ngoại tệ với tiền đồng, dung lượng thị
trường ngày càng lớn cùng các hiệp định FTA mới làm cho cơ hội kinh doanh tại Việt
Nam ngày càng mở rộng. 3) Người Việt ở nước ngoài đã gia tăng về số lượng và cải
thiện thu nhập, số triệu phú, tỷ phú đô la có xu hướng gia tăng, tình cảm đối với người
thân, quê hương được cải thiện.
3. Hoàn thiện chính sách đối với Việt kiều
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài như thống nhất một giá vé các dịch vụ tham quan du lịch, giá
cước phí vận chuyển như đối với người ở trong nước, miễn thị thực xuất nhập cảnh đối
với Việt kiều và thân nhân của họ, được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam… Những tiến
bộ đó đã tạo thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi tiền về nước cho
người thân, du lịch, kinh doanh và đầu tư, hoạt động khoa học và văn hoá tại Việt Nam.
Tuy vậy, các quy định đã được thực hiện có tính cục bộ, giải quyết từng việc, chưa
tạo ra bước đột phá lớn về chính sách đối với Việt kiều. Do vậy, đã đến lúc Nhà nước
cần ban hành Chính sách đồng bộ, toàn diện đối với Việt kiều.
3.1. Chính sách đó được hình thành trên cơ sở người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là bộ phận không tách rời của dân tộc Việt Nam được Nhà nước đối xử bình đẳng
như công dân Việt Nam sống ở trong nước, phù hợp với quá trình hội nhập sâu rộng với
thế giới nhằm hai mục tiêu: 1) Thu hút nguồn lực to lớn của hơn bốn triệu người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư, kiều hối, nguồn nhân lực của trí thức
Việt kiều và mối quan hệ của họ với chính giới, các nhà khoa học, doanh nghiệp, các cơ
sở đào tạo và nghiên cứu, nhân dân nơi họ cư trú, góp phần vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước; 2) Khuyến khích người Việt Nam ở trong nước mở
rộng quan hệ quốc tế thông qua nhiều kênh giao tiếp, bằng phương thức đa dạng, được
tạo thuận lợi khi ra nước ngoài học tập, làm việc, cư trú để thực hiện được các ý tưởng,
sáng kiến, hoài bão của mỗi người nhằm mục tiêu làm giàu cho cá nhân và góp phần làm
giàu cho đất nước.
Chính sách đó không chỉ dựa trên thực tế hiện nay đã có nhiều cộng đồng người
Việt ở nước ngoài, mà còn dự báo khả năng sẽ có thêm nhiều người Việt Nam từ trong
7
nước du học, làm ăn, sinh sống và định cư ở các nước khác. Đó là chính sách hai chiều:
mở cửa đối với Việt kiều đang định cư ở ngoài nước; đồng thời mở cửa đối với công dân
Việt Nam đang ở trong nước.
Trên cơ sở đó, Nhà nước cần tạo ra một bước đột phá về chính sách đối với Việt
kiều theo hướng bình đẳng thực sự, không phân biệt đối xử về tất cả mọi phương tiện,
lĩnh vực hoạt động đối với mọi người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước.
3.2. Trên cơ sở Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014, cần tạo điều kiện thuận
lợi về thực chất cho cá nhân, tổ chức của Việt kiều hoạt động đầu tư và kinh doanh ở
Việt Nam; họ được đối xử bình đẳng trước pháp luật như công dân Việt Nam. Cần lập ra
kênh thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở
nước ngoài, Ngân hàng nhà nước để cập nhập thông tin cho Việt kiều về tình hình đất
nước, chính sách và luật pháp mới, cơ hội kinh doanh để họ có thêm sự lựa chọn khi
quyết định gửi tiền về nước theo kiều hối hoặc đầu tư.
Đối với một số vụ tranh chấp trong đầu tư và kinh doanh có yếu tố Việt kiều cần
được xử lý đúng luật pháp Việt Nam và phù hợp với các cam kết quốc tế, nhất là Hiệp
định bảo hộ đầu tư mà Việt Nam đã ký với một số nước. Tránh hình sự hoá các tranh
chấp dân sự trong kinh doanh và đầu tư đối với các trường hợp có yếu tố Việt kiều. Đây
là bài học kinh nghiệm cho Chính quyền các địa phương, do thiếu sự hiểu biết về các
cam kết quốc tế của nước ta, nên đã để xảy ra một vài vụ án mà hậu quả rất tiêu cực.
3.3. Theo Luật Nhà ở hiện hành thì Việt kiều cư trú tại Việt Nam được mua nhà,
được sở hữu một căn hộ hoặc một ngôi nhà gắn với quyền sử dụng đất. Chủ trương đó là
một bước tiến của chính sách nhà ở đối với Việt kiều, nhưng trên thực tế do thủ tục hành
chính khá phức tạp nên số Việt kiều mua nhà chưa nhiều,
Một số nước trong khu vực có chính sách nhà ở thông thoáng hơn nước ta; kiều
bào và người nước ngoài làm ăn, sinh sống dài hạn ở nước đó được quyền sở hữu nhà ở
không bị hạn chế.
Nước ta cần có chính sách nhà ở đối với Việt kiều (và đối với người nước ngoài)
thông thoáng hơn, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, để tạo ra nhu cầu
mới đối với thị trường bất động sản, tránh tình trạng Việt kiều phải nhờ người thân hoặc
bạn bè đứng tên sở hữu căn hộ hoặc ngôi nhà; đã có không ít trường hợp xảy ra tranh
chấp giữa người đứng tên sở hữu và người chủ sở hữu bất động sản.
3.4. Hoàn thiện chính sách kiều hối theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi cho
người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước qua kênh chính thức của ngân hàng
và tổ chức tài chính, giảm dần việc chuyển tiền qua kênh không chính thức.
8
Tìm hiểu các quy định trong luật pháp của các nước có liên quan đến kiều hối để
trên cơ sở chính sách khuyến khích kiều hối, có giải pháp thích ứng với từng nước, tạo
lập các mối quan hệ về chuyển tiền và thanh toán với tổ chức tín dụng, tài chính từng
quốc gia hướng đến sự tin cậy lẫn nhau để bảo đảm an toàn cho kiều hối và tạo lập lòng
tin cho người chuyển tiền ở nước đó và người nhận tiền ở trong nước.
Ổn định kinh tế vĩ mô, giữ tỷ lệ lạm phát hợp lý, ổn định tỷ giá, tiếp tục không thu
thuế thu nhập cá nhân đối với kiều hối là tiền đề để tiếp nhận lượng kiều hối ngày càng
nhiều hơn.
3.5. Khuyến khích Việt kiều về nước để giao lưu với các cơ quan, tổ chức, hội
đoàn trong nước nhằm tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau. Đồng thời khuyến khích các tổ
chức, đoàn thể trong nước hình thành và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tương
ứng của Việt kiều. Trong các cuộc trao đổi ý kiến giữa hai bên, cần tôn trọng nhận thức
và quan điểm của Việt kiều, tránh tình trạng dùng ngôn từ mang tính “dạy bảo”, thiếu
thông cảm.
Nhà nước cần coi trọng hơn nữa chính sách đối với thế hệ trẻ, sinh ra và lớn lên tại
nước ngoài, thiếu hiểu biết về lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ Việt Nam, từ việc tổ chức các
lớp học tiếng Việt bằng nhiều phương thức thích hợp, xuất bản các ấn phẩm về kinh tế,
tập quán, phong tục, tình hình phát triển đất nước được viết với văn phong phù hợp với
sở thích của lớp trẻ, khuyến khích và tổ chức để thế hệ trẻ Việt kiều tham gia các hoạt
động xã hội, tình nguyện ở trong nước. Đó là sự bảo đảm các thế hệ con cháu Việt kiều
luôn hướng về cội nguồn dân tộc, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho sự nghiệp chấn
hưng đât nước.
Để thực hiện thành công những giải pháp trên đây Chính phủ cần có định hướng
chung, từ đó điều phối công việc của các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan quản lý
đầu tư, tổ chức tính dụng, công ty tài chính phối hợp hoạt động để hướng vào những
nhiệm vụ trọng tâm trong từng giai đoạn./.
Tài liệu tham khảo
1. Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (2014), Pháp lệnh kiều hối và các Nghị định
của Chính phủ có liên quan.
2. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế TƯ (2014), Toàn cảnh kiều hối tại Việt Nam
và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
9
3. Cục Đầu tư nước ngoài: Số liệu thống kê FDI 1988 - 2015, trong đó có đầu tư
của Việt kiều.
4. Phan thị Thu Hiền (2016), Đánh giá tác động của kiều hối đến hoạt động đầu
tư trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014. Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 233/2016.
5. Nguyễn Mại (2008), Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ hướng về phía trước,
Chương III, điểm VII: Người Việt Nam ở Mỹ. NXB Tri thức.
6. Nguyễn Mại (2011), Việt Nam- Hà Nội trên đường Hội nhập và Phát triển,
Phần thứ hai: Đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI tại Việt Nam. NXB Hà Nội.
10
- Xem thêm -