VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 834.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NINH THỊ THU THUỶ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế là đề tài nghiên cứu của
riêng tôi. Các nội dung của Luận văn được trình bày trên quan điểm, cơ sở nghiên
cứu lý thuyết và phân tích thực tiễn của cá nhân qua thời gian công tác tại Liên đoàn
Lao động tỉnh Quảng Nam. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực, được thu thập từ các tài liệu, báo cáo được phép sử dụng.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hà
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, giảng viên Viện Hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng
và giảng viên các trường Đại học đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức lý luận cũng như thực tiễn quý báu để giúp tôi nâng cao trình độ, hoàn
thành tốt các chương trình học tập, cho tôi đủ điều kiện, khả năng để nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Ninh Thị Thu Thủy là người hướng
dẫn đã rất nhiệt tình, trách nhiệm đem kiến thức, kinh nghiệm để hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình từ khi xây dựng đề cương, bản thảo đến khi hoàn thành
Luận văn của mình.
Tôi xin cảm ơn cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam và bạn bè,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung
cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này tôi đã cố gắng tổng hợp
cơ sở lý luận và thực tiễn. Nhưng do hạn chế về điều kiện và thời gian nghiên cứu
nên không tránh khỏi những thiếu sót, do đó tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn
thiện hơn, thực sự có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN ............................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về tài chính và quản lý tài chính của tổ chức công đoàn ...................7
1.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức công đoàn ..............................................9
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính công đoàn ............................. 33
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số tổ chức công đoàn .......................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM .......................................................................38
2.1. Khái quát về Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam ..........................................38
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam trong thời
gian qua ..................................................................................................................... 43
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam .......62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI LĐLĐ TỈNH QUẢNG NAM ........................................................... 66
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng
Nam ........................................................................................................................... 66
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng
Nam trong thời gian đến............................................................................................ 67
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thu kinh phí công đoàn 5 năm ......................................................45
Bảng 2.2. Số liệu thu kinh phí công đoàn 5 năm theo từng đối tượng .....................46
Bảng 2.3. Số liệu thu đoàn phí công đoàn 5 năm......................................................47
Bảng 2.4. Số liệu thu đoàn phí công đoàn 5 năm theo từng đối tượng .....................49
Bảng 2.5. Số liệu các khoản thu khác 5 năm ............................................................49
Bảng 2.6. Số liệu thu khác qua 5 năm theo từng đối tượng ......................................50
Bảng 2.7. Tỷ lệ chi của 3 cấp công đoàn qua 05 năm ...............................................56
Bảng 2.8. Tỷ trọng các nội dung chi của 3 cấp công đoàn qua 05 năm....................57
Bảng 2.9. Kết qua kiểm tra, giám sát tài chính công đoàn qua 5 năm ......................62
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tỷ lệ kinh phí công đoàn được sử dụng tại CĐCS ..................................19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam ..............40
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của các cấp công đoàn tỉnh Quảng Nam ........................42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và
của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động,
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2014].
Lịch sử 90 năm xây dựng và trưởng thành của Công đoàn Việt Nam đã khẳng
định điều đó, đã có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị. Tổ chức Công đoàn Việt
Nam có hệ thống 4 cấp từ CĐCS đến Tổng Liên đoàn, có mặt ở khắp các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của tổ chức Công đoàn các cấp từ việc chi
lương, phụ cấp, chi hỗ trợ cho đoàn viên đến mở các lớp tập huấn, hội nghị... đều phải
cân đối từ nguồn tài chính công đoàn, tùy vào chính sách quản lý Nhà nước của mỗi
quốc gia mà nguồn tài chính Công đoàn được quy định khác nhau nhưng vẫn tập trung
chủ yếu vào các khoản chính là đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn và thu khác.
Tài chính công đoàn là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho mọi hoạt
động của tổ chức công đoàn. Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính nói
chung và công đoàn nói riêng, quản lý và sử dụng nguồn tài chính công đoàn có hiệu
quả liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn.
Hiện nay, công tác tài chính công đoàn đang đặt ra cho các cấp công đoàn
nhiệm vụ hết sức quan trọng, làm sao để thu nguồn kinh phí, đoàn phí công đoàn. Bên
cạnh đó công tác chi cũng được đặt lên hàng đầu, chi đúng nguyên tắc, hiệu quả, tiết
kiệm, chi đảm bảo các hoạt động của tổ chức, nội dung chi hướng về cơ sở… Điều đó
buộc những người làm công tác tài chính công đoàn hiện nay phải năng động, nhạy
bén và có phương pháp phù hợp để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là công tác thu.
Ngoài ra, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đây là việc đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam
1
nhưng lại đặt ra thách thức cho đất nước nói chung và tổ chức Công đoàn nói riêng.
Theo Hiệp định CPTPP, người lao động tại các doanh nghiệp được phép tự thành lập tổ
chức với chức năng bảo vệ người lao động ngoài tổ chức thuộc Tổng Liên đoàn mà Luật
pháp Việt Nam không được cản trở. Hiệp định CPTPP có nội dung sẽ dẫn đến khả năng
nhiều tổ chức mới được thành lập, thu hút đoàn viên của công đoàn các cấp. Từ đó việc
thu kinh phí công đoàn, đặc biệt là thu ở những doanh nghiệp ngoài Nhà nước, việc
quản lý, phân bổ kinh phí hợp lý để đảm bảo hoạt động của bộ máy cơ quan, tổ chức các
hoạt động chăm lo, bảo vệ, đấu tranh cho người lao động là vấn đề mà cả hệ thống công
đoàn Việt Nam hiện nay phải quan tâm. Là người làm cán bộ chuyên trách công đoàn,
đứng trước những thách thức và khó khăn đó, bản thân muốn nghiên cứu sâu hơn từ cơ
chế chính sách, vấn đề thực tế đang diễn ra, từ đó có những đề xuất kiến nghị để góp
phần nhỏ bé của mình đưa tổ chức công đoàn ngang tầm nhiệm vụ mới và ngày càng thu
hút đông đảo đoàn viên hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Tài chính Công đoàn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính được nhiều tác giả nghiên cứu,
thực hiện bằng các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ như:
+ Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học công
lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Lượng
năm 2011 đã tìm hiểu thực trạng tự chủ tài chính và quản lý tài chính tài các trường
Đại học công lập trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ đó
đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững.
+ Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Đại học Y
tế công cộng” của tác giả Bùi Thị Thanh Lâm năm 2012 đã khái quát thực trạng công
tác quản lý tài chính của trường Đại học Y tế công cộng, thấy được những thiếu sót
trong cơ chế tự chủ tài chính. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại trường Đại học Y tế công cộng .
+ Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại
thành phố Quy Nhơn” của tác giả Đỗ Đình Hoàng năm 2013 đã hệ thống hóa những
2
vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nước thành phố để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế. Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách Nhà nước tại thành phố Quy Nhơn trong thòi gian đến.
+ Luận văn thạc sỹ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây
dựng tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Thị Hoa Mai năm 2018 đã
đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, luận văn đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
xây dựng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
....
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học đã thực hiện nghiên cứu ở góc độ
tài chính, cơ chế quản lý, tình hình cụ thể ở một đơn vị, một thành phần kinh tế đặc thù.
Nghiên cứu về lĩnh vực tài chính công đoàn là đề tài không mới, nhưng vì là chuyên
ngành khá hẹp, không phổ biến nên không được nhiều người quan tâm, nghiên cứu,
chỉ có những người công tác trong lĩnh vực công đoàn, đặc biệt là lĩnh vực tài chính
công đoàn thì mới đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì thế, khó nhận thấy những tồn tại,
bất cập trong việc sử dụng và quản lý tài chính Công đoàn, dẫn đến việc sử dụng nguồn
tài chính Công đoàn phục vụ cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, chức năng của tổ
chức chưa thật sự hiệu quả.
Đối với Quảng Nam, thời gian qua các doanh nghiệp đầu tư vào Quảng Nam tăng
cả về số lượng và chất lượng, các khu, cụm công nghiệp dần phát triển, làm cho nguồn
thu của Quảng Nam tăng đáng kể, đặc biệt khi Việt Nam tham gia nhiều các Hiệp định
thương mại quốc tế. Tuy nhiên việc thực hiện các quy định pháp luật về tài chính công
đoàn ở một số doanh nghiệp tại Quảng Nam thực sự chưa cao, một số doanh nghiệp lớn
còn chưa trích nộp kinh phí công đoàn hoặc trích nộp chưa đầy đủ để tạo điều kiện cho
công đoàn hoạt động. Để phù hợp với yêu cầu hiện nay, công tác tài chính công đoàn
nói chung, đối với LĐLĐ tỉnh Quảng Nam nói riêng cần phải có nhiều đổi mới, hiệu quả
hơn, chặt chẽ hơn nhưng cũng như năng động hơn để góp phần cho sự phát triển của tổ
chức Công đoàn, góp phần thực hiện tốt chức năng của tổ chức công đoàn là bảo vệ
3
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Từ suy nghĩ đó, đề tài “Tài chính Công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” sẽ là
vấn đề cần thiết để nghiên cứu nhằm góp phần tích cực tìm ra nguyên nhân, vướng mắc
đề ra những giải pháp để nâng cao khả năng quản lý tài chính tại LĐLĐ tại LĐLĐ tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tài chính công đoàn và thực trạng công tác tài chính
công đoàn tại Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề ra được các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính công đoàn, nâng cao hiệu quả công tác tài
chính công đoàn, góp phần làm cho hệ thống Công đoàn tỉnh Quảng Nam ngày
càng phát triển ổn định và vững mạnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và công tác tài
chính công đoàn.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công đoàn tại
Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản để góp phần quản lý tốt hơn tài chính
công đoàn, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính công đoàn của Liên đoàn Lao
động tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý tài
chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: công tác tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam bao gồm công tác thu,
chi, phân phối, lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán tài chính công đoàn.
- Không gian nghiên cứu: LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.
4
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh
Quảng Nam được nghiên cứu trong 5 năm từ 2013 đến 2017; các giải pháp đề xuất đến
năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Thu thập thông tin được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu:
- Luật Công đoàn năm 2012; các nghị định, thông tư, quyết định,.. và sách, báo,
tạp chí có liên quan đến hoạt động của tổ chức Công đoàn.
- Thu thập, phân tích các số liệu từ các báo cáo về thực hiện tài chính công
đoàn của Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam.
- Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: Kết quả báo cáo thực hiện công tác tài
chính trong 05 năm (2013-2017).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập từ Ban Tài chính của LĐLĐ tỉnh Quảng Nam thông qua các báo cáo tài
chính, dự toán, quyết toán thu chi từ năm 2013 đến 2017 của LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu trên Microsoft Office.
Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng để so sánh
số liệu giữa các năm, giữa lý thuyết và thực tế của các khoản thu và chi, từ đó có thể
đánh giá được công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp thống kê mô tả: thống kê số liệu thu, chi kinh phí, đoàn phí công
đoàn qua từng năm để mô tả những đặc tính cơ bản của tài chính công đoàn tại LĐLĐ
tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ các nội dung phân tích về tài chính công
đoàn, khái quát lại để tìm ra cái chung nhất, cái bản chất của công tác quản lý tài chính
công đoàn.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn: để làm rõ thực
trạng của vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nêu lên được cơ sở lý luận về công tác tài chính công đoàn, phân tích
thực trạng tình hình tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam, từ đó nêu lên được những ưu
điểm, chỉ ra những tồn tại hạn chế cần khắc phục, tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tài chính công đoàn tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam trong
thời gian đến.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác tài
chính công đoàn tại các LĐLĐ tỉnh, công đoàn ngành trung ương và đặc biệt là tại
LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính công đoàn.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh
Quảng Nam.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
1.1. Tổng quan về tài chính và quản lý tài chính của tổ chức công đoàn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính của tổ chức công đoàn
- Tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn là một bộ phận của một khâu trong các khâu của tài chính
chung, là điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công
đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn theo Luật Công đoàn.
Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng góp theo quy định của Điều
lệ Công đoàn Việt Nam (Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012).
- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho NLĐ (quỹ tiền lương này là
tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo
quy định của pháp luật về BHXH);
- Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ;
- Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của công
đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước.
1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn
Quản lý tài chính công đoàn là việc lập kế hoạch, lãnh đạo và tổ chức thực hiện
công tác tài chính công đoàn đạt hiệu quả cao nhất nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính
trị của tổ chức công đoàn là tham gia quản lý Nhà nước và phục vụ cho đoàn viên,
công nhân lao động.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết
định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động quản lý tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu
7
nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các tổ chức
Công đoàn không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho đoàn viên là chủ yếu cho nên
quản lý tài chính tại các tổ chức Công đoàn là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định
hướng các nguồn kinh phí, đoàn phí và các nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
1.1.3. Công cụ quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn
- Hệ thống các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn về công tác tài chính
kế toán.
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của tổ chức
Công đoàn. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các
hoạt động tài chính ở tổ chức Công đoàn. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà
nước, các quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp quản
lý thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho tổ chức
Công đoàn thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính
của mỗi tổ chức Công đoàn.
- Quy chế chi tiêu nội bộ
Các cơ quan công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến CĐCS đều phải ban hành quy
chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ tổ chức thực hiện. Mục đích là tạo quyền chủ động
trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng đơn vị; tạo quyền chủ động cho
CBCC trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ
để quản lý thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát cơ quan
quản lý cấp trên; cơ quan thanh tra kiểm toán theo quy định.
- Hạch toán, kế toán
Căn cứ vào chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, theo đó, tổ chức công đoàn
cũng ban hành chế độ kế toán của tổ chức công đoàn và có sự khác biệt so với chế độ
kế toán HCSN, chẳng hạng kế toán CĐ có TK 353: Thanh toán với cấp trên về kinh
phí phải nộp và TK 354: Thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải nộp, TK 342:
Thanh toán nội bộ...
1.1.4. Vai trò quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn
Tài chính công đoàn có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng,
8
nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, cụ thể:
Thứ nhất, vai trò trong việc thực hiện chức năng tạo nguồn tài chính công đoàn.
Việc tạo nguồn tài chính công đoàn bằng các khoản thu đoàn phí, kinh phí và các
khoản thu khác của công đoàn.
Thứ hai, quản lý tài chính công đoàn có vai trò trong việc thực hiện chức năng
phân phối nguồn tài chính công đoàn. Phân phối tài chính công đoàn là sự phân chia
nguồn lực tài chính công đoàn cho các cấp công đoàn, phân bổ cho các nội dung chi
hoat động một cách phù hợp nhằm duy trì hệ thống của tổ chức công đoàn. Phân phối
tài chính công đoàn phải đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa nguồn thu và nhu cầu chi
tiêu trong từng giai đoạn cụ thể và đặc biệt là cân đối giữa các cấp công đoàn.
Thứ ba, quản lý tài chính công đoàn giúp điều tiết nguồn tài chính giữa các cấp
công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến CĐCS đảm bảo kinh phí để hoạt động cho từng cấp.
Quá trình phân phối được thực hiện theo quy định chung và được thống nhất từ Tổng
Liên đoàn đến CĐCS. Bên cạnh đó phân cấp, phân nhiệm cho các cấp công đoàn trực
thuộc để nâng cao tính chủ động và phù hợp với điều kiện cụ thể từng đơn vị.
Thứ tư, quản lý tài chính công đoàn trong việc thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát. Quản lý tài chính công đoàn đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
kiểm tra, giám sát tài chính. Quản lý tài chính công đoàn giúp kiểm tra hiệu quả sử
dụng nguồn tài chính công đoàn, phản ánh đúng thực chất nguồn tài chính công đoàn
trong quá trình vận động. Thông qua kiểm tra, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động,
phân phối chi tiêu của hệ thống công đoàn. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính
công đoàn là kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các chế độ chính sách theo quy
định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
Tóm lại, vai trò của tài chính công đoàn rất quan trọng, không thể thiếu trong
hoạt động tài chính công đoàn, công tác quản lý giúp tài chính công đoàn thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức công đoàn
1.2.1. Quản lý nguồn thu tài chính Công đoàn
Theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, tài chính công đoàn gồm các nguồn
thu sau đây:
9
- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động;
- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
- Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công
đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài.
[Điều 26, Luật Công đoàn năm 2012]
Trên cơ sở các nguồn thu trên, ngay từ tháng 10 của năm trước, CĐCS lập dự
toán thu chi tài chính công đoàn để báo cáo gửi công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp,
công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp tổng hợp gửi LĐLĐ tỉnh và LĐLĐ tỉnh tổng hợp
báo cáo gửi Tổng Liên đoàn.
Mục tiêu của quản lý thu tài chính công đoàn là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
khai thác tối đa các nguồn thu.
Để quản lý tốt nguồn thu tài chính công đoàn đòi hỏi phải có bộ máy cán bộ
chuyên trách công đoàn có chuyên môn nghiệp vụ tốt, xây dựng cơ chế thu phù hợp
với đặc điểm từng đơn vị và từng nguồn thu. Xác định rõ trách nhiệm thu, quản lý
nguồn thu cho từng đơn vị, từng cấp công đoàn.
Các cơ quan công đoàn cần có các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
thu. Tùy loại hình cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mà có các biện pháp thu khác nhau.
* Quản lý thu đoàn phí công đoàn
Theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng góp
và được phân cấp cho CĐCS trực tiếp thu. [Điều 26, Luật Công đoàn năm 2012]
Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thực
hiện theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn
- Đoàn viên ở các CĐCS cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo
bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng
10
1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của
pháp luật về BHXH.
- Đoàn viên ở các CĐCS doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công
ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1%
tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng
tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
- Đoàn viên ở các CĐCS doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn
Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định;
Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí
hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định của pháp luật
về BHXH, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ
sở theo quy định của Nhà nước
- Các CĐCS tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn
của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền
đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn
viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu được
Ban Chấp hành CĐCS mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị
quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của CĐCS.
Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này được để lại 100% cho CĐCS bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi
báo cáo quyết toán, CĐCS phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo
mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên.
11
- Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, CĐCS doanh nghiệp khó xác định tiền lương
làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng BHXH:
đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ
sở theo quy định của Nhà nước.
- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp BHXH từ 01 tháng trở lên, trong thời gian
hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm,
không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong
thời gian đó không phải đóng đoàn phí.
Phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí được quy định tại Điều 24 của
Quyết định 1908/QĐ-TLĐ.
- Phương thức đóng đoàn phí
+ Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hằng tháng cho tổ công
đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên, CĐCS, nghiệp đoàn (theo phân cấp của
CĐCS, nghiệp đoàn).
+ Đoàn phí công đoàn thu qua lương hằng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên.
+ Khuyến khích đoàn viên công đoàn, CĐCS đổi mới phương thức thu, nộp
đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại (thu qua tài khoản cá nhân, qua thẻ
ATM...) trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa đoàn viên với CĐCS và được công
đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.
- Quản lý tiền đoàn phí: CĐCS, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn
phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp
tiền đoàn phí hằng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị; bảo
quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán; tổng hợp báo cáo
quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý
tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.
Đoàn phí công đoàn là nguồn thu quan trọng trong nguồn thu của tài chính công
đoàn, chiếm tỷ lệ gần 26% trong tổng số thu tài chính công đoàn hằng năm. Tổng Liên
đoàn đã phân cấp cho CĐCS trực tiếp thu nên bộ máy Ban Chấp hành CĐCS mà đặc
biệt là cán bộ làm công tác kế toán cần có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn
12
nghiệp vụ và có khả năng tập hợp đoàn viên công đoàn tại đơn vị để công tác thu đoàn
phí đạt hiệu quả.
[Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam]
* Quản lý thu kinh phí công đoàn
Tại Điều 26 Luật công đoàn năm 2012 quy định “Kinh phí công đoàn do cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
cho người lao động”.
Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
về tài chính công đoàn, cụ thể như sau:
- Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật
công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức CĐCS, bao gồm:
+ Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư.
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là
người Việt Nam.
+ Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao
động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối
tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH. Riêng đối với đơn vị
13
- Xem thêm -