ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI ANH TÚ
Tên đề tài :
TÁC DỤNG CỦA LÁ CHÈ XANH TỚI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN HƯƠNG TỪ 1 - 6 THÁNG TUỔI,
NUÔI Ở TRẠI CHĂN NUÔI LỢN KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI ANH TÚ
Tên đề tài :
TÁC DỤNG CỦA LÁ CHÈ XANH TỚI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN HƯƠNG TỪ 1 - 6 THÁNG TUỔI,
NUÔI Ở TRẠI CHĂN NUÔI LỢN KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N04
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em đã nhận được sự giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất của các thầy, các cô để em hoàn thành Khoá luận tốt
nghiệp của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Đỗ Thị Lan Phương
và thầy La Văn Công đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Khoá luận này.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Sinh viên
Bùi Anh Tú
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm......................... 28
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................ 31
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 33
Bảng 4.4. Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) .............. 35
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ..................... 36
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa của lợn Hương ............................. 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn Hương ............................................. 38
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs :
Cộng sự
Nxb:
Nhà xuất bản
ĐC:
Đối chứng
TN1:
Thí nghiệm 1
TN2:
Thí nghiệm 2
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................. 2
1.2.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt........................................ 4
2.2.1. Cơ sở di truyền của sự sinh trưởng................................................. 4
2.2.2. Sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng ở vật nuôi ..... 6
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng ............................................ 7
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi ........................ 8
2.3.1. Yếu tố bên trong.............................................................................. 8
2.3.2. Yếu tố bên ngoài ............................................................................. 9
2.4. Vài nét về đặc điểm giống lợn Hương nuôi tại trại lợn khoa Chăn
nuôi Thú y ................................................................................................... 14
2.4.1. Đặc điểm của lợn Hương .............................................................. 14
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 14
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 14
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................. 19
v
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 23
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................. 25
3.5.1. Khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm và kết thúc ............................ 25
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1. Nghiên cứu bổ sung lá chè xanh vào vào khẩu phần ăn cho lợn
nuôi tại trại lợn khoa Chăn nuôi Thú y ......................................................... 28
4.1.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ....................... 28
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ..................................... 30
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Hương .......................................... 32
4.1.4. Lượng thức ăn tiêu thụ/ngày của lợn thí nghiêm ......................... 34
4.1.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............. 35
4.2. Tình hình mắc bệnh của lợn Hương thí nghiệm tại trại Chăn nuôi lợn........37
4. 3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn Hương.................................................. 37
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 39
5.1. Kết luận ................................................................................................ 39
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 40
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chăn nuôi việc bổ sung các chất kích thích tăng trưởng, kháng
sinh vào khẩu phần được sử dụng rất nhiều nhằm cải thiện năng suất, ngăn
ngừa bệnh tật và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Ngày nay, việc sử dụng
các chất này có xu hướng giảm dần do chúng có tác động đến sức khỏe của
người tiêu dùng bởi sự tồn dư kháng sinh trong hầu hết các sản phẩm thịt.
Chính vì vậy, các chất kháng sinh có nguồn gốc từ thiên nhiên có trong các
loại thảo dược: Chè xanh, gừng, nghệ… bổ sung vào thức ăn cho gia súc, gia
cầm có tác dụng pḥng bệnh, thanh lọc cơ thể, giảm được giá thành, tạo ra thực
phẩm an toàn theo hướng nuôi hữu cơ.
Thịt lợn là một trong các loại thực phẩm được sử dụng phổ biến trong
các bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam. Hiện nay, nhu cầu sử dụng
thực phẩm của con người ngày càng tăng lên, để đáp ứng được nhu cầu của
thị trường, nhiều hộ gia đình đã đầu tư chuồng trại, con giống, thức ăn để nuôi
lợn theo hướng công nghiệp với quy mô lớn.
Lợn Hương là giống lợn có nguồn gốc từ Cao Bằng. Lợn có nhiều đặc
điểm tương ứng với lợn rừng, thịt mềm, ngọt, đặc biệt thịt có mùi thơm rất
riêng biệt. Về ngoại hình lợn Hương trông gần giống với lợn Móng Cái, thân
ngắn, tròn, lông dài, đuôi nhỏ, da dày, thịt chắc, giòn, ngọt. Giống lợn này có
lớp mỡ mang mùi thơm tự nhiên... Là giống tự nhiên hoang dã nên sức đề
kháng cao, ít bệnh dịch dễ nuôi và không kén thức ăn.
Với nguồn gen quý, cách chăn thả theo hướng bán tự nhiên cũng là yếu tố
tạo nên chất lượng thơm ngon của lợn Hương. Thông thường, ngoài khẩu phần
thức ăn riêng như cám ngô, cám gạo, phần lớn lợn hương được chăn thả bán tự
nhiên ở không gian rộng, như: Ngoài vườn, trên đồi... để lợn tự vận động, tự tìm
kiếm thức ăn. Đó chính là yếu tố giúp lợn hương chắc, thịt thơm ngon hơn.
2
Khi bổ sung thảo dược vào khẩu phần thức ăn cho lợn Hương, thảo dược
không chỉ có tác dụng phòng bệnh, làm tăng sức đề kháng cho lợn, giúp lợn
khỏe mạnh, hồng hào mà còn tăng độ thơm, ngon của thịt.
Những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu tác dụng của lá chè xanh
trong chăn nuôi lợn Hương từ 1 - 6 tháng tuổi là một việc làm rất cần thiết,
nhằm nâng cao sức đề kháng cho lợn, có tác dụng phòng bệnh, giảm lượng
mỡ trong thịt lợn hương, thanh lọc cơ thể, thịt thơm ngon. Người tiêu dùng
được sử dụng thịt lợn Hương an toàn theo hướng hữu cơ.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài : “Tác
dụng của lá chè xanh tới khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho lợn
hương từ 1 - 6 tháng tuổi, nuôi tại trại lợn khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm”.
1.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về tác dụng lá chè xanh
tới khả năng sinh trưởng, phòng và trị bệnh cho lợn Hương từ 1 - 6 tháng tuổi.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn bổ sung
lá chè xanh vào khẩu phần thức ăn của lợn, nhằm tăng khả năng sinh trưởng,
đồng thời giảm khả năng mắc bệnh ở lợn từ 1 - 6 tháng tuổi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nguồn gốc cây chè xanh
Tên khoa học của cây chè được nhiều nhà khoa học công nhận là: Camellia
sinensis(L) O. Kuntze và có tên đồng nghĩa là: Thea sinensis L. Hiện nay, các nhà
thực vật học gộp hai chi Thea và Camellia làm một và gọi là chi Camellia. Vì vậy
tên khoa học của cây chè được nhiều người thường gọi là Camellia sinensis(L) O.
kuntze (Đỗ Ngọc Quý và Đỗ Thị Ngọc Oanh, 2008 [23]).
Theo truyền thuyết, cây chè lần đầu tiên được phát hiện bởi người Trung
Quốc vào 2700 trước công nguyên. Đầu tiên được sử dụng như một dược liệu,
sau trở thành một đồ uống mang đậm tính dân tộc của Trung Quốc. Cây chè
có tên khoa học là Camellia sinensis và xuất xứ từ vùng hình quạt nằm giữa
ngọn đồi Naga, manipuri và Lushai dọc theo biên giới giữa Assam và Miến
Điện và Thái Lan vào Việt Nam. Trục Tây Đông chạy từ kinh độ 950 đến 1200
Đông,trục Bắc Nam từ vĩ độ 29o đến 11o Bắc.
Những công trình nghiên cứu của Đjêmukhatze (1961 - 1976) về
phức catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành
phần các chất catechin giữa các loại chè được trồng trọt và chè mọc
hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè và
trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè xuất xứ như trên (theo thị
trường xuất khẩu chè, 2014.
Năm 1823 R.Bruce phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng
atxam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng nguyên sản của cây chè
là ở Ấn Độ chứ không phải là ở Trung Quốc. Trong tất cả các tài liệu gần đây
hầu như không có sự nhất quán nêu lên về nơi xuất xứ của cây chè. Chúng ta
biết rằng muốn xác định vùng nguyên sản của một cây trồng cần căn cứ vào
4
những điều kiện tổng hợp, trong đó cây dã sinh chỉ là một điều kiện mà chủ yếu
là cần xét đến tập quán sử dụng, lịch sử trồng trọt và tình hình phân bố các loại
hình phân bố các loại hình có quan hệ tới cây trồng đó Đỗ Ngọc Quý và Đỗ Thị
Ngọc Oanh, 2008 [23]).
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau từ vĩ đô 30o Nam (Natan - Nam phi) đến vĩ độ 45o bắc (GruziaLiên xô) là những nơi có điều kiện tự nhiên khác rất xa vùng nguyên sản. Chè
được trồng ở Nhật Bản năm 805 - 814, Indonesia 1684, Liên Xô 1833,
Xrilanca 1837 - 1840, Ấn Độ 1834 - 1840 và Tasmania năm 1940 (theo
Narrender Kumam Jain và cs., 2006 [34]).
Những thành tựu gần đây của các nhà nông học Liên Xô cũng như một
số nước khác đã tạo ra nhiều giống chè mới có khả năng thích ứng trong
những điều kiện khí hậu khác nhau mở ra nhiều triển vọng cho sự nghiệp
trồng chè trên thế giới cũng như sử dụng các sản phẩm của cây chè cho ngành
nông nghiệp.
2.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt
2.2.1. Cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Một số tính trạng năng suất của lợn đều có chung bản chất di truyền
như với các giống gia súc khác, nhưng những biểu hiện cụ thể về giá trị
kiểu hình của các tính trạng ấy lại mang các đặc thù riêng do các gen quy
định về di truyền của từng loài. Theo Nguyễn Ân và cs. (1983) [1]; Trần
Đình Miên và cs. (1975) [22]; Nguyễn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc (1998)
[25]: hầu hết các tính trạng về năng suất hay tính trạng có giá trị kinh tế của
gia súc như: khả năng cho thịt, khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho sữa, cho
lông, cho da… đều là các tính trạng số lượng. Ở các tính trạng số lượng, giá trị
kiểu hình (Phenotype Value - P) của tính trạng do giá trị kiểu gen (Genotyp
value - G) và sai lệch môi trường (Environmental deviation - E) quy định.
Quan hệ này được biểu thị bằng công thức P = G + E.
5
Khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng
do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành. Đó là gen mà
hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ
sẽ có ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi
là hiện tượng đa gen (Polygene). Các minor gene này tác động lên tính
trạng theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen
hoạt động thể hiện qua công thức: G = A + D + I. Trong đó:
A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value).
D: là sai lệch trội (Dominance deviation)
I: là sai lệch tương tác (Interaction deviation)
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác
định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò
quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thấp nhất
con đường thực nghiệm.
Các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của sai lệch môi trường (E)
gồm có 2 loại:
- Sai lệch môi trường chung (Eg): (General Environmental deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng
một cách lâu dài. Các yếu tố đó là: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác
động lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc (Nguyễn Văn Thiện
và cs, 1995), [26].
- Sai lệch môi trường riêng (Es): (Special Environmental deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng
biệt trong nhóm vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể
nào đó trong quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên.
Như vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi từ 2
locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es.
6
Từ những phân tích ở trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở lợn cũng
như ở các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và
các yếu tố môi trường. Các vật nuôi khác nhau đều nhận được từ bố mẹ
chúng một vốn di truyền nhất định. Nhưng tiềm năng di truyền ấy thể hiện
cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào môi trường sống của chúng, đặc biệt là
các yếu tố: khí hậu, thức ăn, nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý. Vì thế trong
công tác giống lợn, chúng ta muốn cải tiến các đặc điểm di truyền của giống
lợn địa phương nhằm nâng cao năng suất, cần thiết phải thay đổi kiểu gen
(G) qua việc tiến hành chọn lọc chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai tạo để có
những tổ hợp gen mới (D và I), kết hợp với việc cải tiến và tăng cường các
biện pháp tác động: thức ăn, nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ… để
khai thác tốt tiềm năng di truyền và khả năng sản xuất của mỗi phẩm giống.
2.2.2. Sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng ở vật nuôi
* Khái niệm về sinh trưởng
Trong quá trình sinh trưởng sự tăng số lượng tế bào và tăng thể tích tế
bào do kết quả của quá trình đồng hóa là quan trọng nhất (Trần Đình Miên
và cs, 1975) [22].
Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình đồng hóa các vật chất dinh
dưỡng, các chất dinh dưỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào sinh
sôi, nảy nở, vừa là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các tế bào,
đó là protein, lipit, gluxit và các chất khoáng…(Đàm Văn Tiện và cs,
1992, Chambers, 1990 [33]), cũng cho rằng: quá trình sinh trưởng là sự
tổng hợp sự sinh trưởng của các phần cơ thể như thịt, xương, da, mỡ…
Về mặt sinh học, sinh trưởng ở lợn được xem là sự tăng cường tổng
hợp protein trong các mô bào, vì thế thường lấy việc tăng khối lượng và
kích thước các chiều làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Quá trình
này thể hiện ở ba mặt:
Phân chia tế bào để làm tăng số lượng tế bào.
7
Tăng thể tích của mỗi tế bào.
Tăng thể tích giữa các tế bào.
Người ta biết rằng sinh trưởng của gia súc là một quá trình mang 3 đặc tính:
tốc độ, thời gian và tính chất diễn biến. Tốc độ sinh trưởng biểu thị sự tăng khối
lượng, thể tích, kích thước các chiều cơ thể trong một khoảng thời gian nhất
định. Thời gian sinh trưởng là khoảng thời gian xác định để cân đo và tính tốc độ
sinh trưởng nói trên (Trần Đình Miên và cs, 1975 [22]). Một số tác giả như
Clayton G.A., Powell T.C., (1979) [35] cho biết: tốc độ sinh rưởng là tính trạng
có hệ số di truyền cao (h2 = 0,4 - 0,5) và liên quan chặt chẽ tới các đặc điểm trao
đổi chất đặc trưng cho từng dòng, giống, cá thể. Từ tất cả các quan điểm trên, có
thể rút ra bản chất sinh học về sự sinh trưởng ở lợn cũng như các gia súc như
sau: sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa,
là sự tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, thể tích, khối lượng các cơ quan bộ
phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở các tính chất di truyền từ đời trước
truyền lại (Trần Đình Miên và cs, 1975) [22].
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng
Trong chăn nuôi lợn và các gia súc, gia cầm người ta thường dùng 3 chỉ
tiêu đánh giá tốc độ sinh trưởng là sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối
và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tích lũy: Là sự tăng lên về khối lượng cơ thể, kích thước
theo thời gian khảo sát.
Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, thể tích và kích
thước các chiều cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN,
1977) [31], đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn có dạng parabol.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, thể
tích và kích thước các chiều cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu
khảo sát (TCVN, 1977) [31]. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn có dạng
hyperbol, tốc độ sinh trưởng tương đối giảm dần theo tuổi của gia súc.
8
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi
2.3.1. Yếu tố bên trong
2.3.1.1. Ảnh hưởng di truyền của dòng, giống cá thể
Trong chăn nuôi gia súc, dòng, giống có thể có ảnh hưởng rất lớn tới sự
sinh trưởng. Con sinh ra tiếp thu từ bố mẹ và truyền lại cho đời sau khả
năng sinh trưởng mang tính đặc thù của dòng, giống. Tính di truyền về
khả năng sinh trưởng ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi. Ảnh hưởng của
dòng, giống đến sự sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu và khẳng
định trên các loại gia súc gia cầm.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [32] cho biết: Yếu tố di truyền là
một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác
nhau. Do ảnh hưởng của các tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình
thành nên sự khác nhau giữa các giống lợn nguyên thuỷ và các giống lợn
đã được cải tiến cũng như các giống lợn thành thục sớm và giống lợn
thành thục muộn. Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc
tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các
bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất
khác nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Nguyễn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc (1998) [25] cho rằng: Giống
cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng
suất và phẩm chất thịt. Thông thường các giống lợn nội cho năng suất thấp
hơn so với những giống lợn ngoại nhập nội. Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng
tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg. Trong khi đó các giống lợn ngoại
(Landrace, Yorkshire…) nuôi tại Việt Nam có thể đạt 90 - 100 kg lúc 6
tháng tuổi.
9
2.3.1.2. Điều khiển quá trình trao đổi chất của các hormone
Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và
giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên của quá trình
sống, kể cả khi chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự tham gia của
tuyến ức trong điều khiển quá trình sinh trưởng. Về sau điều khiển quá
trình sinh trưởng có sự tham gia của tuyến yên. Hormon của thuỳ trước
tuyến yên STH (somatotropin hormone) là loại hormon rất cần thiết cho
sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [28]:
STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trưởng của cơ thể bằng
cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp phát triển,
tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Khi thiếu hoặc thừa loại hormon
này sẽ dẫn đến cơ thể quá nhỏ bé (nanismus) hoặc quá to (gigantismus).
Vào thời kỳ thành thục về tính, các hormon sinh dục như hormon của dịch
hoàn và buồng trứng (androgen và oestrogen) tham gia vào quá trình điều
khiển hoạt động sinh dục của cơ thể và hình thành nên các đặc tính sinh
dục thứ cấp. Hormon sinh dục của con cái tạo ra từ buồng trứng cũng có
tác động đáng kể đến sinh trưởng của lợn. Ngoài ra các loại hormon của
các tuyến như tuyến tụy và tuyến thượng thận cũng tham gia điều tiết sự
phát triển của bộ xương và cơ.
2.3.2. Yếu tố bên ngoài
2.3.2.1. Vai trò và nhu cầu về protein, axit amin đối với lợn nuôi thịt.
Theo Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [2]: Protein là nhóm chất
hữu cơ có phân tử lượng cao và có chứa nitơ. Protein đảm nhiệm nhiều
chức năng quan trọng và là nguồn nguyên liệu cấu tạo nên tế bào. Quá
trình sinh trưởng của lợn là quá trình tăng lên của khối lượng protein, hàm
lượng protein trong cơ thể rất cao. Các cơ quan bộ phận khác nhau có hàm
lượng protein không giống nhau. Protein có nhiều nhất trong cơ từ 30 35% so với tổng lượng protein trong cơ thể.
10
Lợn con bú sữa có tốc độ phát triển nhanh về hệ cơ và khả năng tích
lũy protein lớn, do đó đòi hỏi về số lượng và chất lượng protein cao. Nếu
trong khẩu phần thiếu protein thì sinh trưởng của lợn con sẽ giảm hoặc
ngừng, khả năng sống kém. Nhu cầu protein trong thức ăn bổ sung cho lợn
là 16-18%. Trong quá trình chăn nuôi thâm canh người ta đề nghị hàm
lượng protein trong khẩu phần là 22-24%.
Axit amin là thành phần cấu tạo cơ bản của protein. Theo Từ Quang
Hiển và cs. (2001) [15] vai trò của các axit amin trong cơ thể rất đa dạng, nó
là thành phần chủ yếu của protein, nhu cầu protein của cơ thể chính là nhu
cầu về axit amin. Cơ thể con vật chỉ có thể tổng hợp nên protein của nó theo
mức cân đối các axit amin trong thức ăn, nhưng axit amin nào nằm ngoài
cân đối sẽ bị oxy hóa cho năng lượng. Do vậy, nếu cung cấp axit amin theo
tỷ lệ cân đối sẽ nâng cao hiệu quả lợi dụng protein, tiết kiệm được protein
thức ăn.
Một thí nghiệm của Metz nghiên cứu trên lợn sinh trưởng cho biết, với
yêu cầu tăng trọng 585g/con/ngày, nếu khẩu phần cân bằng các axit amin
thì protein thô cần 11- 12%, nhưng nếu khẩu phần mất cân đối axit amin
thì cần 20 - 22% protein thô.
Trong các loại thức ăn hàm lượng các loại protein rất khác nhau. Một số
loại giàu protein động vật như cá, bột cá, bột thịt, bột máu, tôm, cua, trứng
sữa... Một số loại protein thực vật như các loại đậu, đỗ và sản phẩm phụ của nó.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [32] cho biết: nói chung lợn con
tiêu hóa protein một cách dễ dàng, nhưng do nguồn gốc của thức ăn (động
vật hay thực vật) và bản chất protein khác nhau nên sự tiêu hóa có những
đặc điểm khác nhau quan trọng.
2.3.2.2. Vai trò và nhu cầu về năng lượng đối với lợn nuôi thịt
Song song với việc cung cấp đầy đủ nhu cầu về protein và axit amin
thì chúng ta cần cung cấp đầy đủ và cân bằng về năng lượng.
11
Năng lượng có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng vật chất dinh
dưỡng trong thức ăn phù hợp với từng loài, giống, tuổi, chức năng sản xuất.
Năng lượng trong thức ăn được sử dụng cho các hoạt động sống của cơ
thể và hình thành nên các hợp chất hữu cơ của tế bào. Chất cung cấp năng
lượng chu yếu là gluxit như: Tinh bột, đường, xơ... Hàng ngày gluxit đảm
bảo từ 70 - 80% nhu cầu dinh cầu vềdưỡng của lợn. Nếu thiếu lợn sẽ gầy
yếu, còi cọc, chậm lớn.
2.3.2.3. Vai trò và nhu cầu về khoáng chất đối với lợn nuôi thịt
Theo Từ Quang Hiển và cs (2003) [16] gia súc non cần được cung cấp
đầy đủ khoáng chất để phát triển bộ xương và đảm bảo cho các quá trình
xảy ra trong cơ thể. Nếu tính theo mức tăng trọng thì khoáng chất chiếm
3 - 4% khối lượng cơ thể tăng. Nếu so với bộ xương thì khoáng chất chiếm
26% khối lượng xương tăng.
Khả năng sử dụng khoáng chất trong thức ăn của gia súc non tốt hơn
gia súc trưởng thành. Quá trình trao đổi khoáng mà chủ yếu là trao đổi
canxi và phot pho xảy ra mạnh mẽ ở gia súc non. Khi gia súc còn non khả
năng tích luỹ canxi, phot pho cao. Tuổi càng tăng, khả năng tích luỹ giảm.
Nhìn chung, gia súc non yêu cầu canxi lớn hơn photpho, càng lớn và trưởng
thành nhu cầu canxi giảm, nhu cầu photpho tăng lên. Để đảm bảo cho quá
trình tiêu hoá hấp thu và sử dụng canxi, photpho được tốt, tránh được hiện
tượng còi xương. Ở gia súc non cần chú ý cung cấp đầy đủ, cân đối canxi,
photpho (đối với gia súc non tỷ lệ Ca/P thích hợp là 1,5 - 2/1).
2.3.2.4. Vai trò và nhu cầu về vitamin đối với lợn nuôi thịt
Vitamin là loại vi chất dinh dưỡng, nó rất cần thiết để xúc tác cho mọi
quá trình trao đổi chất cho sinh trưởng của động vật.
Trong các loại Vitamin thì, Vitamin A và Vitamin D là hai loại Vitamin
quan trọng nhất cho sinh trưởng. Trong đó Vitamin A xúc tiến quá trình
sinh trưởng, nếu thiếu vitamin A có thể dẫn đến mù lòa, tốc độ sinh trưởng
12
giảm, lông xù, gầy còm, năng suất sinh sản thấp, gây bệnh bần huyết ở lợn
con, xù lông, da khô ở lợn sinh trưởng. Vitamin D cần thiết cho sự trao
đổi canxi, phot pho để phát triển bộ xương. Nhu cầu của lợn thịt về Vitamin
A và D theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [14] là: tiêu chuẩn
của Tây Đức (DLG) cho kết quả tốt hơn cả gồm vitamin A = 2000 UI/kg
thức ăn, vitamin D = 2500 UI, vitamin E = 10 - 15mg. Nhu cầu Vitamin của
lợn được thỏa mãn từ nguồn rau xanh, ngũ cốc và Vitamin được tổng hợp bổ
sung vào thức ăn ở dạng Premix.
2.3.2.5. Nhiệt độ và ẩm độ môi trường
Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ
mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ
môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi
chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Việc
đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho các loại lợn khác nhau phải
căn cứ vào khả năng điều tiết thân nhiệt của chúng. Một số công trình
nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ nuôi trường xuống thấp (dưới
5,5oC) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều
khi nhiệt độ môi trường là 29oC.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp, lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng lượng
tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
nuôi béo từ 15 - 18oC, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 11oC. Nhìn
chung, khi lợn càng lớn, càng trưởng thành thì cơ quan điều tiết thân
nhiệt càng hoàn thiện, lớp mỡ dưới da càng dày và nhu cầu về nhiệt càng
giảm xuống.
Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm
độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
13
2.3.2.6. Ánh sáng
Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn. Khi
nghiên về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng ánh sáng
có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và
lợn sinh sản hơn là đối với lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt quá trình trao đổi khoáng.
Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ
tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với
lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
Đối với lợn vỗ béo nhu cầu về ánh sáng thấp hơn, đặc biệt sau khi lợn ăn
xong. Trong thực tế ở một số trang trại, người ta đã giảm cường độ chiếu sáng
xuống mức tối thiểu cho lợn vỗ béo, đặc biệt cho các giống lợn cao sản (do các
giống lợn sinh sản sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn) và cũng không có
một phát hiện nào về ảnh hưởng của thiếu ánh sáng đối với lợn vỗ béo.
Việc đảm bảo đủ ánh sáng đối với lợn sinh sản gồm cả lợn đực và lợn
nái đều có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ đối với quá trình trao đổi các
chất khoáng trong cơ thể mà còn đối với các chức năng sinh sản như biểu
hiện động dục, sự phát triển của phôi ở lợn nái, việc sinh tinh và các phản
xạ nhảy giá của lợn đực. Trong chăn nuôi công nghiệp khi thiết kế chuồng
trại cần chú ý đảm bảo đủ ánh sáng theo nhu cầu của các loại lợn, đặc biệt
đối với lợn con và lợn sinh sản.
2.3.2.7. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển lợn đã nêu
trên còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng,
tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí
thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng
loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
- Xem thêm -