Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của vốn luân chuyển và việc nắm giữ tiền mặt đến khả năng sinh lợi của ...

Tài liệu Tác động của vốn luân chuyển và việc nắm giữ tiền mặt đến khả năng sinh lợi của công ty – bằng chứng thực nghiệm tại việt nam

.PDF
106
204
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM HOÀNG YẾN TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM HOÀNG YẾN TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬ NGƢỜI HƢỚ : PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của vốn luân chuyển và việc nắm giữ tiền mặt đến khả năng sinh lợi của công ty – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Lê Phan Thị Diệu Thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất ký công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng Phạm Hoàng Yến năm 2016 MỤC MỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT CHƢƠNG 1.GIỚI THIỆU .......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................3 1.4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................3 1.5. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................4 1.6. Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................5 CHƢƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................7 2.1. Lý thuyết ..........................................................................................................7 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây .............................................................10 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả tương quan âm giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi ......................................................................................10 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả tương quan dương giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi ......................................................................................15 2.2.3. Các kết quả nghiên cứu khác về tác động của vốn luân chuyển và tiền mặt nắm giữ đến khả năng sinh lợi của công ty ..............................................................17 CHƢƠNG 3.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................22 3.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................22 3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................25 3.3. Phương pháp xác định các biến .....................................................................29 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng anh Tên đầy đủ tiếng việt CCC Cash Conversion Cycle Chu kỳ luân chuyển tiền mặt FEM Fixed Effects Models Mô hình ảnh hưởng cố định Generalized method of Phương pháp ước lượng moments moment tổng quát LEV Leverage Đòn bẩy tài chính NPV Net Present Value Giá trị hiện tại thuần NTC Net Trade Cycle Chu kỳ thương mại thuần OLS Ordinary least squares ROA Return on Assets Lợi nhuận trên tổng tài sản WCM Working Capital Management Quản trị vốn luân chuyển WCR Working Captital Rate Tỷ lệ vốn luân chuyển GMM Phương pháp bình phương bé nhất 3.3.1. Biến phụ thuộc ................................................................................................29 3.3.2. Các biến giải thích và biến kiểm soát ............................................................30 3.4. Phương pháp ước lượng .................................................................................33 3.5. Dữ liệu và mẫu ...............................................................................................34 3.6. Trình tự thực hiện nghiên cứu ........................................................................35 CHƢƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................37 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan .........................................................37 4.1.1. Thống kê mô tả ...............................................................................................37 4.1.2. Ma trận tương quan .......................................................................................41 4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................42 4.3. Kiểm định tính vững của mô hình .................................................................50 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................56 CHƢƠNG 5.KẾT LUẬN ........................................................................................59 5.1. Kết luận ..........................................................................................................59 5.2. Một số hàm ý chính sách................................................................................60 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả các biến trong bài nghiên cứu ........................................................33 Bảng 4.1. Thống kê mô tả của mẫu tổng thể và mẫu của các công ty có WCR âm và WCR dương ..............................................................................................................38 Bảng 4.2. Thống kê mô tả dựa vào mức độ tiền mặt âm và dương ..........................40 Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong bài nghiên cứu ..........................42 Bảng 4.4. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi ...................................................................................................................................43 Bảng 4.5. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi đối với nhóm WCR dương ........................................................................................45 Bảng 4.6. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi đối với nhóm WCR âm .............................................................................................46 Bảng 4.7. Kết quả có ảnh hưởng tương tác giữa vốn luân chuyển và mức độ tiền mặt trong mô hình GMM ..........................................................................................48 Bảng 4.8. Mối quan hệ giữa ROA và WCR theo mức độ nắm giữ tiền mặt trong mô hình GMM .................................................................................................................49 Bảng 4.9. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi đối với nhóm WCR dương phân loại theo quy mô và đòn bẩy ................................51 Bảng 4.10. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi đối với nhóm WCR âm phân loại theo quy mô và đòn bẩy ................................52 Bảng 4.11. Kết quả ảnh hưởng tương tác giữa vốn luân chuyển và mức độ tiền mặt trong mô hình GMM đối với nhóm WCR dương và phân loại theo quy mô, đòn bẩy ...................................................................................................................................53 Bảng 4.12. Kết quả ảnh hưởng tương tác giữa vốn luân chuyển và mức độ tiền mặt trong mô hình GMM đối với nhóm WCR âm và phân loại theo quy mô, đòn bẩy ..54 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Thống kê số lượng công ty theo quy mô và đòn bẩy……………………28 Hình 4.1. Xu hướng nắm giữ tiền mặt của các công ty trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015…………………………………………………………………..39 TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 317 công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2015 nhằm mụ tác động của vốn luân chuyển và việc nắm giữ tiền mặt đến khả năng sinh lợi của công ty. Thông qua việc ước lượng các mô hình, đặc biệt là sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ hai bước, bài nghiên cứu tìm thấy các phát hiệ : (i) tồn tại mối quan hệ phi tuyến hình chữ U ngược giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty; (ii) nếu vốn luân chuyển của một công ty dương, vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi và ngược lại nếu vốn luân chuyển của công ty âm nó sẽ có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lợi của công ty; (iii) tiền mặt đóng một vai trò tương tác quan trọng trong mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty, đặc biệt đối với nhóm công ty có vốn luân chuyển dương, mức tiền mặt dương sẽ càng làm tăng quan hệ ngược chiều giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi, ngược lại mức tiền âm sẽ cải thiện quan hệ ngược chiều này. Từ đó có thể thấy việc quản trị tốt vốn luân chuyển cũng như tiền mặt nắm giữ sẽ góp phần tối đa hóa khả năng sinh lợi của công ty. Ngoài ra đối với cả hai nhóm công ty (vốn luân chuyển dương và vốn luân chuyển âm), khi phân loại theo quy mô lớn và quy mô nhỏ, đòn bẩy cao và đòn bẩy thấp thì các kết quả trong bài nghiên cứu vẫn khá nhất quán, không có nhiều khác biệt đáng kể. Từ khóa: Tiền mặt nắm giữ, vốn luân chuyển, khả năng sinh lợi, GMM. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ nhu cầu thực tế và thiết yếu của các công ty, việc xây dựng chiến lược quản trị vốn luân chuyển tối ưu cũng như mức tiền mặt hiệu quả luôn là một trong những nhiệm vụ được quan tâm chú trọng hàng đầu. Tuy nhiên, quản lý vốn luân chuyển và lượng tiền mặt nắm giữ như thế nào để gia tăng khả năng sinh lợi trong điều kiện kinh tế hiện nay vẫn là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở ăng . Do vậy, hiệu thuộc ăng ặc ộng nhưng đầu tư nhưng lại làm tăng chi phí cơ hội đầu tư, đặc biệt . Các nghiên cứu trước đây hầu hết chỉ mới xem xét mối quan hệ giữa một số thành phần cấu thành nên vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty như việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt (bao gồm kỳ thu tiền, kỳ lưu kho và kỳ phải trả) sẽ góp phần gia tăng khả năng sinh lợi (Jose và các công sự, 1996; Deloof, 2003; Alipour, 2011;…) hay mối quan hệ giữa số ngày phải trả và số ngày tồn kho với lợi nhuận công ty là cùng chiều (Mathuva, 2010), việc mở rộng chính sách bán chịu (kéo dài khoản phải thu) sẽ góp phần gia tăng khả năng sinh lợi (Baveld, 2012)…Nghiên cứu này cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn về tác động trực tiếp của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. Hơn nữa còn xem xét ảnh hưởng từ hiệu ứng tương tác của việc nắm giữ tiền mặt trong mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty. 2 Điều đặc biệt so với các nghiên cứu trước đây là nghiên cứu này phân chia mẫu quan sát thành hai nhóm dựa trên tỷ lệ vốn luân chuyển của các công ty: nhóm có vốn luân chuyển dương và nhóm còn lại có vốn luân chuyển âm. Nguyên nhân là do trong các nghiên cứu trước có hai quan điểm về quản lý vốn luân chuyển. Một là quan điểm truyền thống cho rằng vốn luân chuyển cao hơn cho phép công ty tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận và cuối cùng là gia tăng giá trị của nó. Quan điểm khác là vốn luân chuyển cao đòi hỏi một công ty có chi phí tài chính cao hơn, điều này là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận giảm vì vốn luân chuyển quá mức có thể khiến các công ty đầu tư vào các hoạt động có tỷ suất sinh lợi kém. Vì vậy, sẽ không hợp lý khi kiểm tra tất cả các công ty với nhau mà không xem xét mức vốn luân chuyển của mỗi công ty. Công ty có vốn luân chuyển dương nắm giữ thêm tài sản hiện hành (có thể là tiền mặt, tài sản phi tiền mặt hoặc cả hai) lớn hơn các khoản nợ hiện tại, trong khi các công ty có vốn luân chuyển âm duy trì tài sản (tiền mặt, phi tiền mặt hoặc cả hai) ít hơn khoản nợ hiện tại của nó. Do vậy, nghiên cứu này phân chia các công ty dựa trên mức vốn luân chuyển để có cái nhìn khách quan và chi tiết hơn về tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty. Hơn nữa, nghiên cứu còn xem xét mức độ nắm giữ tiền mặt (dương hoặc âm) có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong từng mối quan hệ, liệu có khác nhau giữa 2 nhóm công ty có vốn luân chuyển dương và công ty có vốn luân chuyển âm hay không. Điểm đặc biệt thứ hai đó là những nghiên cứu trước đây ở Việt Nam đã chưa xem xét các yếu tố đặc điểm công ty ảnh hưởng thế nào đến kết quả nghiên cứu. Do đó, từ những phân tích tác động của vốn luân chuyển và tiền mặt nắm giữ đến khả năng sinh lợi của công ty ở phần trước, tác giả tiếp tục kiểm định liệu ảnh hưởng trên có sự khác biệt giữa các nhóm công ty: quy mô nhỏ và quy mô lớn; sử dụng đòn bẩy thấp và đòn bẩy cao. Như vậy, để gia tăng khả năng sinh lợi, các công ty cần xây dựng những chiến lược quản lý vốn luân chuyển và nắm giữ tiền mặt thế nào để phù hợp với đặc điểm và khả năng hoạt động, khả năng tài chính của mình? Hiểu được tầm quan trọng và cần thiết của vấn đề này, tôi “Tác độ ốn luân 3 ặt chuyển và việc nắm giữ ả năng sinh lợi của công ty - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” cho luận vă 1.2. . Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của vốn luân chuyển và việc nắm giữ tiền mặt đến khả năng sinh lợi của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2009-2015. Từ đó giúp các công ty quản trị tiền mặt, quản trị tài sản nói chung và vốn luân chuyển nói riêng một cách tốt hơn nhằm gia tăng khả năng sinh lợi và giá trị cổ đông cũng như giá trị công ty. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra là: Thứ nhất, có chăng tồn tại mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty. Đó là mối quan hệ gì? Nếu vốn luân chuyển của công ty dương (hoặc âm) nó sẽ ảnh hưởng thế nào đến khả năng sinh lợi của công ty. Thứ hai, có hay không mức vốn luân chuyển tối ưu cho các công ty. Thứ ba, nếu vốn luân chuyển của một công ty là dương (hoặc âm), tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi liệu có ý nghĩa khác nhau dựa trên mức độ tiền mặt công ty nắm giữ hay không. Thứ tư, giữa các công ty có có quy mô khác nhau và sử dụng đòn bẩy khác nhau (ràng buộc tài chính và không ràng buộc tài chính) thì liệu rằng kết quả nghiên cứu trên có sự khác biệt không. 1.4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ệu ược thu thập ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm được thu thập năm liệu ường niên, báo cáo tài chính, các thông tin được 4 nghiên cứu và các công ty có số liệu bất thường, luận văn công ty với 2219 uộ hiện độc lập 317 ược ệu ăm. , phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy dữ liệu bảng để xem xét ảnh hưởng của việc thay đổi vốn luân chuyển và lượng tiền mặt nắm giữ đến khả năng sinh lợi của các công ty. Các mô hình được sử dụng trong phân tích bao gồm mô hình OLS gộp (pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Models), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Models), mô hình sai phân bậc nhất (First Difference Model) và phương pháp ước lượng GMM hệ thống hai bước (two-step system ược GMM methods). ện 13.0. 1.5. Nội dung nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia làm năm phần chính như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương này đưa ra lý do chọn đề tài, các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và giới thiệu nội dung bài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương này giới thiệu lý thuyết về vốn luân chuyển, sự cần thiết quản trị vốn luân chuyển hiệu quả và vai trò của lượng tiền mặt nắm giữ đến khả năng sinh lợi của công ty. Sau đó trình bày phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó đưa ra lỗ hổng nghiên cứu của các bài nghiên cứu trước đây. Nội dung chương ập cùng một hướng khác biệt . Đây là cơ sở lý luận quan trọng trong việc tiến hành thực hiện đề tài này tại Việt Nam. 5 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này ệ ệ , đưa ra cách đo lư , cơ sở xây dự ối cùng trình bày ợng. ph Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu thực nghiệm, ệ ủa mô hình. Đồng thời so sánh với các giả thiết nghiên cứu và một số thảo luận xoay quanh các kết quả ước lượng dựa vào phương pháp ước lượng được đề cập trong Chương 3. Chương 5: Kết luận Chương này tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu củ tương lai. , các 1.6. ận Ý nghĩa đề tài Bài nghiên cứu đóng góp cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn: mặt lý luận, b ộng của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty, nhất là tại Việt Nam, số lư ẫn còn khá khiêm tốn và chưa đi sâu vào sự ảnh hưởng của mức độ nắm giữ tiền mặt trong tương tác giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi. Ngoài ra, để gia tăng tính vững chắc của các kết quả, nghiên cứu còn tiến hành phân nhóm theo đặc điểm quy mô và đòn bẩy của các công ty trong mẫu nghiên cứu, đây cũng là điểm mới cho đóng góp của kết quả nghiên cứu tại Việt Nam. ặt , việc tìm ra bằng chứng mối quan hệ phi tuyến hình chữ U ngược giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi cũng như xác định mức vốn luân chuyển tối ưu cho các công ty góp phần giúp cho các nhà quản trị, chủ doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu về tài chính có quan tâm đến vấn đề này tìm thấy được sự hữu ích của việc quản trị vốn luân chuyển và tiền mặt – một trong các 6 chiến lược tài chính quan trọng cần thực thiện để tối đa hoá giá trị công ty, đặc biệt trong bối cảnh tài chính khó khăn và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Qua đó có thể tham chiếu để xây dựng chiến lược duy trì mức vốn luân chuyển phù hợp với đặc điểm và khả năng của công ty, đồng thời đạt hiệu quả sinh lợi cao. Hơn nữa, những nhà quản trị cũng không thể không chú ý đến vai trò quan trọng và tác động đáng kể của lượng tiền mặt nắm giữ trong tương tác giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi, từ đó có thể lựa chọn hướng điều chỉnh tốt nhất nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận cho công ty. Như vậy những phát hiện trong luận văn này được kỳ vọng sẽ giúp cho Ban quản trị công ty quan tâm nhiều hơn đến hoạt động quản trị tiền mặt và quản trị vốn luân chuyển của công ty. Riêng đối với nhà đầu tư cũng có thể dựa vào những kết quả của bài nghiên cứu để chú ý nhiều hơn vào lượng tiền mặt công ty nắm giữ và hiệu quả quản trị vốn luân chuyển của công ty để có thể đưa ra một quyết định đầu tư đúng đắn nhất. 7 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Lý thuyết Vốn luân chuyển được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng - tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt (Guthmann và Dougall (1948). Các thành phần của vốn luân chuyển bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả và nợ ngắn hạn của công ty. Nhiệm vụ của các nhà quản trị tài chính là đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển, thúc đẩy sự chuyển hóa nhanh chóng các hình thái tồn tại của tài sản ngắn hạn. Các chính sách quản trị vốn luân chuyển cần giải quyết hai vấn đề lớn: thứ nhất đầu tư bao nhiêu vào tài sản ngắn hạn và đầu tư vào tài sản nào; thứ hai sử dụng nguồn vốn nào để tài trợ cho vốn luân chuyển. Hai vấn đề này đều có tác động trực tiếp và tổng hợp lên tính sinh lợi cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Vốn luân chuyển đo lường sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa tài sản của cổ đông. Mỗi ngày các nhà quản lý tài chính dành phần lớn thời gian để cân bằng các thành phần của vốn luân chuyển, điều này để đáp ứng những nghĩa vụ trong ngắn hạn của công ty. Theo Rafuse (1996), phần lớn các doanh nghiệp bị thua lỗ là do không quản trị các thành phần vốn luân chuyển tốt, điều đó dẫn tới số ngày tồn kho và số ngày phải thu cao dẫn đến kỳ luân chuyển tiền mặt dài. Quản trị vốn luân chuyển có thể làm giảm chi phí và tạo ra thêm lợi nhuận cho công ty (Brealey và cộng sự, 2006). Q ộc các công ty í ặ ơn ó ệu ẽ giúp , thêm vào đó, việc ư trong tương lai sẽ và 8 ăng khả năng sinh lợi ch ư ă , . Ngư ặ ộ ện ặ cao hơn như n, hiệu qu ặt n. Vì vậ . Quản trị vốn luân chuyển còn cực kì quan trọng đối với một công ty không có khả năng giải quyết các khoản nợ. Danh sách các tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn so với tổng tài sản đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Mặc dù công ty làm ăn có lãi nhưng thực sự khoản lãi này bị trói buộc vào khoản phải thu và công ty phải đi vay mượn thêm hoặc mua nợ hàng tồn kho. Vì vậy dẫn đến viễn cảnh khi công ty cần tiền mặt để mua hàng hóa, họ phải gánh thêm một khoản chi phí. Do đó, lợi nhuận và tính thanh khoản phải được quản lý một cách cẩn thận, khoản đầu tư vào hàng tồn kho là cần thiết và nếu nó được cân bằng một cách hợp lý, đúng lúc thì sẽ tạo ra cơ hội tốt để bán được hàng hóa, thông qua đó sẽ cải thiện lợi nhuận và thanh khoản của doanh nghiệp. Một thư thường được sử dụng để đánh giá hiệu ặt (CCC) Laughlin (1980). hàng i thiệ ặt ộ . Về mặt lý thuyết, CCC chỉ ra quyết định của công ty liên quan đến việc sử dụng bao nhiêu tiền cho hàng tồn kho và cho khách hàng, bao nhiêu tiền cho các khoản nợ nhà cung cấp vì nó đại diện cho sự khác biệt khi một công ty thu tiền từ khách hàng và khi nó trả tiền cho nhà cung cấp. Nói chung, CCC có thể được xem là đại diện cho mức độ quản lý vốn luân chuyển, , ngư 9 ộ . ặt của một công ty sẽ mang lại Việc kiểm soát chặt chẽ hiệu quả hoạt độ hiệu u. Vốn luân chuyển thường được sử dụng để đo lường tính thanh khoản của công ty. Tính thanh khoản là một điều kiện tiên quyết để đảm bảo rằng công ty có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của nó. Sự thiếu tính thanh khoản có thể dẫn đến phá sản (Dunn và Cheatham, 1993). Tuy nhiên, tính thanh khoản quá cao có thể gây bất lợi cho khả năng sinh lợi của công ty (Bhattacharya, 2001). Trong các thành phần của vốn luân chuyển, tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất nhưng khả năng sinh lợi thấp nhất. Nếu tình hình kinh tế tăng trưởng tốt, các công ty sẽ không nắm giữ nhiều tiền mặt do chi phí cơ hội cao. Ngược lại, các công ty thường nắm giữ tiền mặt nhiều hơn để sẵn sàng đối phó với những rủi ro tiềm tàng khi nền kinh tế rơi vào trạng thái bất ổn. Trong ngắn hạn, tiền mặt được xem là chìa khóa để quản lý tính thanh khoản. T ặ tác độn ặt , việc ệu ột ó khă ặ trị. Một mặ ệu , ao, công ty mà không làm tăng chi phí tài sẽ có . Mặt khác, việc ặ ện chi phí kiệt quệ ộ mà ặt cò à ệ ặ hộ ặ th nói riêng đều có ng tr nói chung khả năng sinh lợi của công ty. ặt 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây Tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty là chủ đề của nhiều nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết trong nhiều năm qua ở những quốc gia khác nhau. Đã có nhiều kết luận được phân tích và rút ra từ những kết quả nghiên cứu thực tế, có rất nhiều nghiên cứu cho kết quả đồng thuận tuy nhiên cũng có một số kết quả trái chiều. Trong đó, một số ít các nghiên cứu cũng đã chú trọng đến vai trò của việc nắm giữ tiền mặt trong thành phần vốn luân chuyển ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động của các công ty. 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả tương quan âm giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi Các nghiên cứu trước đây (Jose và các cộng sự, 1996;. Shin và Soenen, 1998; Deloof, 2003; Padachi, 2006; Garcia-Teruel và Martinez-Solano, 2007; Raheman và Nasr, 2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của vốn luân chuyển đến lợi nhuận công ty dựa trên chu CCC, trong đó đề cập đến phải mất bao lâu để chuyển đổi các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả thành tiền mặt mà không phải phương pháp đo lường vốn luân chuyển truyền thống. Tuy nhiên, CCC chỉ phản ánh mặt hoạt động của một công ty (các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho), trong khi cách đo lường vốn luân chuyển truyền thống nắm bắt các khía cạnh tài chính của một công ty tốt hơn (chẳng hạn tiền mặt và các khoản nợ hiện hành). Jose và các cộng sự (1996) đã kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận trên vốn đầu tư của 2178 công ty Mỹ thuộc bảy nhóm ngành công nghiệp trong khoảng thời gian hai mươi năm (1974-1993). Họ phát hiện ra rằng việc quản lý vốn luân chuyển hiệu quả (CCC thấp) dẫn đến khả năng sinh lợi cao hơn trong một số ngành công nghiệp (tài nguyên thiên nhiên, sản xuất, dịch vụ, bán buôn, bán lẻ...) nhưng kết quả không phải đúng cho tất cả các ngành công nghiệp. 11 Mộ đư ện i Shin và Soenen (1998). mối quan hệ ngược chiều mạnh mẽ giữa chu kỳ thương mại NTC1 tương tự như CCC với khả năng sinh lợi của các công ty Mỹ 1975-1994. Hơn nữa, họ chỉ ra rằng một chu kỳ thương mại thuần ngắn hơn có thể làm tăng suất sinh lợi của cổ phiếu, nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả hoạt động để tạo ra giá trị cổ đông. Shin và Soenen chỉ ra một bằng chứng điển hình là sự phá sản của nhà bán lẻ hàng đầu thế giới Kmart. Vào năm 1994, Kmart ệ , Kmart đã có ặt ặt thêm 198,3 triệu m cho chi phí tài chính2. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc phá sản của Kmart vào năm 2003. Tiếp đó là nghiên cứu của Wang (2002), tác giả xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của công ty, giữa quản trị tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp ở Nhật Bản và Đài Loan giai đoạn 1985-1996. Tác giả đã tìm ra mối tương quan âm giữa CCC với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), nhưng cả hai mối tương quan khá nhạy cảm với yếu tố ngành. Nhìn chung, đối với cả hai quốc gia, thanh khoản cao giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng giá trị doanh nghiệp bất chấp sự khác biệt về cấu trúc vốn hoặc hệ thống tài chính của công ty. Deloof (2003) tương tự cũng sử dụng chu kỳ luân chuyển tiền làm thước đo quản trị vốn luân chuyển cho một mẫu nghiên cứu gồm 1009 công ty phi tài chính lớn của Bỉ trong giai đoạn 1992 – 1996, với hơn 5045 mẫu quan sát. Ông đã tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa lợi nhuận hoạt động gộp và các thành phần của vòng quay tiền mặt (kỳ thu tiền bình quân, kỳ lưu hàng tồn kho và kỳ phải trả người bán). Kết quả này hàm ý rằng nhà quản trị có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách giảm chu 1 2 NTC (Net Trade Cycle) = (Khoản phải thu + Hàng tồn kho – Khoản phải trả)*365/Doanh thu thuần Shin and Soenen (1998), page 37.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất