Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế việt nam. thựctrạng...

Tài liệu Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế việt nam. thựctrạng và giải pháp.

.DOC
52
226
134

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ..........................................3 I. Đầu tư và phân loại đầu tư.....................................................................3 1. Khái niệm về đầu tư..............................................................................3 2. Phân loại đầu tư.....................................................................................4 II. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.........................................................7 III. Khái niệm về phát triển kinh tế...........................................................8 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÔNG QUA CÁC LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ ĐẦU TƯ...............................................................10 I. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ.........................................................10 1. Số nhân đầu tư.....................................................................................10 2. Gia tốc đầu tư......................................................................................11 3. Quỹ nội bộ của đầu tư.........................................................................15 4. Lí thuyết tân cổ điển............................................................................16 5. Mô hình Harrod - Domar ...................................................................19 II. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ..........................................................................20 1. Đầu tư kích thích tổng cầu nền kinh tế:.............................................20 1.1. Vai trò của đầu tư với tổng cầu thông qua mô hình số nhân của Keynes:..............................................................................................20 1.2. Vai trò của đầu tư thông qua các chính sách kinh tế:................21 2. Đầu tư là cú huých bên ngoài thoát khỏi vòng luẩn quẩn:..................21 3.Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển kinh tế..22 4. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế................23 5. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ...............25 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM................................27 I. Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam........................................................................................27 II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế Việt Nam .....................................................................34 1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:..........................34 2. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng......................................................35 3. Nâng cao hiệu quả quản lí của Nhà Nước, cải thiện môi trường pháp lí, đơn giản hóa thủ tục hành chính.........................................................35 4. Khuyến khích đầu tư hiệu quả trên tất cả lĩnh vực..............................36 5. Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực........................................................37 6. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư................................................38 CHƯƠNG 4: XU HƯỚNG ĐẦU TƯ,TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN NĂM 2020....................39 I. Xu hướng đầu tư Việt Nam hiện nay đến năm 2020.........................39 1. Lĩnh vực đầu tư...................................................................................39 2. Đầu tư vào vùng lãnh thổ....................................................................40 3. Cơ cấu đầu tư của các thành phần kinh tế..........................................41 II. Xu hướng tăng trưởng và phát triển kinh tế Viêt Nam hiện nay đến năm 2020....................................................................................................43 1. Đối với tăng trưởng kinh tế.................................................................43 2. Đối với thương mại.............................................................................46 3. Đối với các ngành kinh tế...................................................................47 KẾT LUẬN....................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................51 LỜI MỞ ĐẦU Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới năm 1986, một trong những mục tiêu chiến lược xuyên suốt được Đảng và Nhà Nước đặc biệt quan chú trọng là vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kể từ khi luật đầu tư được ban hành đã thu hút được rất nhiều các dự án, đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định nền kinh tế vĩ mô, năng cao năng lực và trình độ của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn việc làm mới, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam trong khu vực và Quốc tế…. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày một phát triển sâu rộng như hiện nay thì đầu tư đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các nước. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, trình độ sản xuất còn yếu kém. Bởi vậy đối với Việt Nam đầu tư lại càng có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên trong vài năm gần đây tình hình thu hút và thực hiện đầu tư ở nước ta còn chưa cao, hiệu quả đầu tư còn thấp do một số nguyên nhân khách quan như: Sự sụt dốc của nền kinh tế toàn cầu, hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của khu vực. cạnh tranh tu hút đầu tư trên thế giới diễn ra gay gắt, đặc biệt là giữa các nước đang phát triển trong đó có Trung Quốc. Đáng lo ngại hơn là có một số nguyên nhân chủ quan: Quan điểm, nhận thức về thu hút, thực hiện đầu tư chưa thống nhất, nhu cầu thị trường nội địa thấp, chi phí kinh doanh cao, thủ tục hành chính phức tạp, hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém, môi trường pháp lý còn nhiều hạn chế…Ngoài ra các dự án đầu tư vào nước ta chưa thực sự phát huy tác dụng, hiệu quả đối với nền kinh tế và sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Từ thực tế này, từ trước đến này đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu kinh tế đã nghiên cứu bản chất, nguyên nhân để tìm ra các giải pháp tích cực để đầu tư có hiệu quả, đạt được các mục tiêu 1 kinh tế xã hội và qua đó giải thích được tác động của đầu tư đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chúng ta có thể vận dụng các mô hình kinh tế này để phân tích ảnh hưởng của đầu tư đối với nền kinh tế qua môt số lý thuyết và mô hình tiêu biểu như lý thuyết số nhân đầu tư, lý thuyết gia tốc đầu tư, lý thuyết quĩ nội bộ đầu tư, lý thuyết tân cổ điển, mô hình Harod-Domar hay mô hình của Solow. Từ các mô hình này chúng ta xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư và qua đó mà đề xuất các giải pháp thích hợp để hoạt động đầu tư được hiệu quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bước vào hai thập niên đầu của thế kỷ XXI mục tiêu trọng tâm của chiến lược kinh tế xã hội nước ta là: Khôi phục và duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao gắn liền với thực hiện CNH-HĐH đất nước. Phấn đấu 2020 nước ta căn bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, việc tiếp tục tranh thủ khai thác, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước càng trở nên cấp thiết. Trước tình hình đó việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các lý thuyết kinh tế đầu tư, tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư góp phần đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước hiện nay đang là một vấn đề đang được đặc biệt quan tâm. Đó cũng chính là lý do nhóm chọn đề tài "Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế" 2 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ I. Đầu tư và phân loại đầu tư. 1. Khái niệm về đầu tư. Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy , mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải ghánh chịu khi tiến hành đầu tư. Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy móc…), tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động, trình độ quản lý… ) trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc , mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của nhà đầu tư trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản 3 xuất và cho sinh hoạt ) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động… Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia. 2. Phân loại đầu tư. Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu tư đem lai chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại : đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển. Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Đầu tư thương mại: Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng 4 hoá giữa người bán với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung. Đầu tư phát triển : Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Ba loại đầu tư trên luôn tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ với nhau, trong đó đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề đề tăng tích lũy, phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển. Tuy nhiên trong khuân khổ của đề tài này chúng ta chỉ đi sâu, tiềm hiểu, xem xét các vấn đề kinh tế của đầu tư phát triển- loại đầu tư quyết định trực tiếp sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Mục đích Đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng 5 kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong XH. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hoạt động của đầu tư phát triển là một quá trình diễn ra trong thời kì dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả thường được thu trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán triệt khi đánh giá kết quả ,chi phí và hiệu quả đầu tư phát triển. Đặc điểm của đầu tư phát triển: - Quy mô tiền vốn vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khô đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Lao động cần sử dụng cho cac dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia. - Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian kéo dài hàng chục năm. - Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay nơi no được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cung như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, XH vùng. Không thể dễ dàng di chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác quản lí hoạt động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung sau: 6 + Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng đắn. + Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lí. - Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Nội dung của đầu tư phát triển: Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận. Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các nội dung sau: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật chung của nền kinh tế, đầu tư phat striển văn hoá giáo dục y tế và dịch vụ XH khác, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và những nội dung phát triển khác. Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho từng ngành lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài sản vật chất (tài sản thực) và đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư các tà sản vật chất gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư tài sản vô hình gồm các nội dung sau: đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học, kĩ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo. II. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng này được thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều hay 7 ít còn tốc độ tăng trưởng được dùng để so sánh sự gia tăng giữa các thời kỳ. Người ta thường xác định tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu GDP (tổng sản phẩm quốc nội), GNP (tổng sản phẩm quốc dân) và GNI (thu nhập bình quân đầu người). Đầu tư là một trong những yếu tố được tính đến trong tăng trưởng kinh tế, dựa vào công thức tính GDP sau: GDP = S + I + G + (X – IM) Trong đó: S: tổng tiết kiệm trong nền kinh tế I: đầu tư G: chi tiêu của chính phủ X: xuất khẩu IM: nhập khẩu. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế còn đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm tăng tài sản của nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn khi nhà đầu tư xây dựng một nhà máy thì nhà máy đó không những là tài sản của nhà đầu tư mà còn là tiềm lực sản xuất của cả nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy đầu tư phát triển chính là một yếu tố không thể thiếu đối với quá trình tăng trưởng của một nền kinh tế. III. Khái niệm về phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng hơn tăng trưởng. Nếu tăng trưởng được xem là quá trình biến đổi về lượng thì phát triển là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế. Đó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của cả hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế bao gồm có tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 8 chiều hướng tiến bộ (thường xét đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành: sự gia tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp), sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội (xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch của người dân, đảm bảo phúc lợi xã hội, giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội…). Một mặt trái của đầu tư phát triển, bên cạnh việc làm tăng sản lượng của nền kinh tế, đầu tư phát triển còn gây nên một số tác động tiêu cực như ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện nay, ở nhiều quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, người ta đã chú ý tới những ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai do tăng trưởng nhanh gây ra. Trên thế giới đã xuất hiện khái niệm mới về phát triển, đó là phát triển bền vững. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới WB: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Nói cách khác, phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ, hợp lý cả về ba mặt: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. 9 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÔNG QUA CÁC LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ ĐẦU TƯ I. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ 1. Số nhân đầu tư Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị . Công thức tính: k = ∆Y/ ∆I Trong đó: (1) ∆Y: Mức gia tăng sản lượng ∆I : Mức gia tăng đầu tư k : Số nhân đầu tư Từ công thức (1) ta được ∆Y = k * ∆I (2) Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên số nhân lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1. Vì, khi I = S, có thể biến đổi công thức (2) thành: k= Y I = Y s Y = Y  C 1 = 1  C Y 1 Trong đó: MPC = C Y Khuynh hướng tiêu dùng biên 10 1 = 1  MPC = MPS (3) MPS = s Y Khuynh hướng tiết kiệm biên Vì MPS < 1 nên k >1 Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khuyếch đại của sản lượng càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm càng tăng. Thực tế, gia tăng đầu tư, dẫn đến cầu về các tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và quy mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là gia tăng sản lượng nền kinh tế. Mô hình số nhân đầu tư phản ánh quan hệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng đầu tư, theo Keynes mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung công nhân, nâng cao cầu về tư liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu về tiêu dùng, tăng giá hàng, làm tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên, đến lượt mình thu nhâp lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới lại làm tăng thu nhập mới. Cứ như vậy, đầu tư quyết định thu nhâp, thu nhâp lại tạo tiền đề để gia tăng đầu tư. 2. Gia tốc đầu tư Số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư gia tăng sản lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng. Như vậy, đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu. Theo Keynes (nhà kinh tể học trong thập niên 30 thế kỉ trước), đầu tư cũng được xem xét từ góc độ tổng cung, nghĩa là, mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế nào. Theo lí thuyết này, để sản xuất ra 1 đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu diễn như sau: x= K Y (4) 11 Trong đó: K: Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu Y: Sản lượng tại thời kì nghiên cứu x : Hệ số gia tốc đầu tư Từ công thức (4) suy ra: K=x*Y (5) Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay giảm phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu các yếu tố sản xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất. Theo công thức (5), có thể kết luận:sản lượng phải tăng liên tục mới là cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kì trước. * Ưu điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư: - Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác. - Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn,dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều. *Nhược điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư: - Lí thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tưlà cố định.thực tế đại lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. - Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng. Vì, từ công thức (5) có thể viết: 12 + Tại thời điểm t: Kt = x * Yt (6) + Tại thời điểm (t-1): K(t-1) = x *Y(t-1) (7) + Lấy (6) trừ (7) ta được: Kt – K(t-1) = x*Yt – x*Y(t-1) = x*( Yt – Y(t-1)) (8) Trong đó: Kt – K(t-1): Đầu tư ròng và bằng (It – D) với D là khấu hao Do đó: It – D = Kt – K(t-1) =x * (Yt – Y(t-1)) = x * Y Và đầu tư ròng: I  x * Y (9) (10) Như vậy, theo lí thuyết này, đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản lượng đầu ra. Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng (lớn hơn x lần). Nếu sản lượng giảm, đầu tư thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian dài không đổi, đầu tư ròng sẽ bằng 0. (Khi y  0 thì  I =0) - Theo lí thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện ngay trong cùng một thời kì. Điều này không đúng bởi nhiều lí do, chẳng hạn do việc cung cấp các yếu tố liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung… Do đó, lí thuyết gia tốc đầu tư tiếp tuc được hoàn thiện qua thời gian.theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì vốn đầu tư mong muốn được xác định như là một hàm của mức sản lượng hiện tạivà quá khứ, nghĩa là, qui mô đầu tư mong muốn được xác định trong dài hạn. Nếu gọi: Kt và K (t-1) là vốn đầu tư thực hiện ở thời kì t và (t-1) Kt* là vốn đầu tư mong muốn  là một hằng số ( 0<  <1 ) Thì: Kt – K(t-1) =  *(Kt* - K(t-1)) 13 Có nghĩa là, sự thay đổi đầu tư thực hiện giữa hai kì chỉ bằng một phần của chênh lệch giữa vốn đầu tư mong muốn thời kì t và vốn đầu tư thực hiện thời kì t - 1. Nếu   1 thì Kt = Kt*. Và lí thuyết gia tốc đầu tư hoàn thiện sau này cũng đã đề cập đến tổng đầu tư. Theo lí thuyết gia tốc đầu tư ban đầu thi đầu tư thuần: I  It  Dt  Kt  K (t  1). Theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì: Kt – K(t-1) =  * ( Kt *  K (t  1)) . Và do đó: I   * ( Kt *  K (t  1)) Để xác định tổng đầu tư,chúng ta giả định: Dt =  * K (t  1)  là hệ số khấu hao và 0    1 . Do đó: It –Dt = It It =  * K (t  1)   * ( Kt *  K (t  1))  * ( Kt *  K (t  1))   * K (t  1) hoặc (11) It chính là tổng đầu tư trong kì và là hàm của vốn mong muốn và vốn thực hiện. Lí thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầuA tư giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia tăng bổ sung lao động,nguyên vật liệu sản xuất… dẫn đến gia tăng sản phẩm (giải thích qua số nhân đầu tư). Sản lượng gia tăng,dẫn đến gia tăng tiêu dung (do thu nhập người tiêu dùng tăng), tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi hỏi gia tăng đầu tư mới (giải thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng đầu tư mới dẫn đến gia tăng sản lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc đẩy gia tăng đầu tư. Quá trình này diễn ra liên tuc, dây chuyền 14 3. Quỹ nội bộ của đầu tư Theo lí thuyết này,đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế: I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra. Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của đầu tư, các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. Sự khác nhau giữa lí thuyết gia tốc đầu tư và lí thuyết nàydẫn đến việc thực thi các chính sách khác nhau để khuyến khích đầu tư. Theo lí thuyết gia tốc đầu tư, chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do đó sản lượng thu được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp không có tác dụng kích thích đầu tư. Ngược lại, theo lí thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng để xác định lượng vốn đầu tư 15 mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tác dụng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lí thuyết này. 4. Lí thuyết tân cổ điển Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học – công nghệ. Y=f (K, L, R, T) Trong đó: Y: Đầu ra (ví dụ GDP) K: Vốn sản xuất L: Số lượng lao động R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên T: Khoa học – công nghệ Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có dạng: Y=T.Kα..Lβ.Rγ Ở đây α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào. (α + β + γ = 1) Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số. g = t + αk + βl + γr Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng của GDP K, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào. T: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ. 16 Ví dụ: Giả sử các biến số của phương trình trên nhận các giá trị sau: y = 0,07 (vốn tăng 7%) k = 0,02 (lao động tăng 2%) r = 0,01 (tài nguyên – ví dụ đất đai – tăng 1%) α = 0,3 (vốn chiếm 30% trong GDP) β = 0,6 (lao động chiếm 60% trong GDP) γ = 0,1 (tài nguyên chiếm 10% trong GDP). Thay các số liệu vào phương trình trên chúng ta có: 0,06 = t + (0,3 x 0,07) + (0,6 x 0,02) + (0,1 x 0,01) t = 0,026 Con số này cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa học công nghệ là 2,6%. Như vậy hàm sản xuất Cobb – Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này là khác nhau giữa các yếu tố K, L, R với yếu tố T. Họ cũng cho rằng khoa học – công nghệ có vai trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh tế. Những nội dung mới của mô hình tân cổ điển. a. Trong mô hình tân cổ điển các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân công, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Ví dụ, cần 10 tỷ đồng và 100 lao động để sản xuất 100 nghìn tấn xi măng, nếu xí nghiệp muốn tăng sản lượng lên gấp đôi, tức là 200 nghìn tấn thì có thể lựa chọn các phương án khác nhau với cách kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. 17 Cách lựa chọn phương án với việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau (xem Sơ đồ). Sơ đồ 1. Đường đồng sản lượng là các đường cong K(tỷ đ) II(200.000tấn) I(100.000tấn) Y(nghìn tấn) B 20 10 Y=f(K,L) C D A 100 200 L (người) - Tại B: Sự gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động. - Tại D: Công nghệ sử dụng nhiều lao động. - Tại C: Sử dụng vốn thay thế lao động. b. Từ quan điểm trên đây các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đưa ra khái niệm “Sự phát triển kinh tế theo chiều sâu”, có nghĩa là gia tăng số lượng vốn cho một đơn vị lao động trong sản xuất còn sự gia tăng vốn phù hợp với sự gia tăng về lao động được gọi là “phát triển kinh tế theo chiều rộng”. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan