Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của tín dụng đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện đức huệ tại ngân hà...

Tài liệu Tác động của tín dụng đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện đức huệ tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh long an

.DOCX
116
48
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ Nguyễn Quang Phúc TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Ở NÔNG THÔN ĐẾN THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Nguyễn Quang Phúc TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Ở NÔNG THÔN ĐẾN THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH LONG AN Chuyên ngành Mã số : : Quản lý công 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Đinh Phi Hổ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Quang Phúc là học viên Cao học Quản lý công khóa 2014. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ “Tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Long An” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn: Nguyễn Quang Phúc DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt CT-XH HĐQT HSSV NHCSXH NHNN NHNN&PTNT NHTM QTDND SXKD TCVM TW UBND WB XĐGN DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ Bảng 2.1. Giải thích các biến trong mô hình ……...……………….…….………. 35 Bảng 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ 2012 – 2015……..……… 45 Hình 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ 2012 – 2015……...……… 45 Bảng 3.2. Phân loại dư nợ tín dụng theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực tiếp quản lý…………………………..…………………………………...…….……………. 47 Hình 3.2. Phân loại dư nợ tín dụng theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực tiếp quản lý……………………………...……………………………………………….…... 48 Bảng 3.3. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 2012 – 2015….… 50 Hình 3.3. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 2012 – 2015…..... 50 Hình 4.1. Nhóm tuổi của chủ hộ………………..…………………………………. 56 Hình 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ……………………..……………………... 57 Hình 4.3. Nghề nghiệp chủ hộ………………………..…………………………… 58 Hình 4.4. Tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An……... 60 Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa tổ chức giới thiệu vay vốn và mục đích vay vốn..….. 61 Bảng 4.2. Kết quả mô hình Binary Logistic……………..…….………………….. 63 Bảng 4.3. Phân loại dự báo……..…………………………………………………. 66 Bảng 4.4. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình……..……..………. 66 Bảng 4.5. Tóm tắt mô hình…………………..………………………...…………... 66 Bảng 4.6. Mô phỏng xác suất thoát nghèo thay đổi………..…………..………….. 67 Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy……….………………………………………….. 70 Bảng 4.8. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động……...………..……...……… 71 LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU……………….…………………………………….… 1 1.1.Đặt vấn đ 1.2.Mục tiêu 1.3.Câu hỏi n 1.4.Đối tượng 1.5.Phương p 1.6.Kết cấu củ CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 6 2.1.Tổng quan 2.1.1. Đó 2.1.1.1. K 2.1.1.2. C 2.1.2. Tín 2.1.3. Cá 2.1.3.1. K 2.1.3.2. K 2.1.3.3. K 2.1.4. Va 2.1.5. Va 2.2.Tóm lược 2.2.1. Ở V 2.2.2. Trê 2.3.Mô hình l nông thôn 2.3.1. Cơ 2.3.1. Cá 2.3.2. Giải thích các biến. ……………………………….…..……... 29 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ………………………………………..…………. 38 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH CHI NHÁNH LONG AN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………...…………………………………………………………………….. 39 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ……….. 39 3.2. Khái quát về NHCSXH Chi nhánh Long An………………..………... 40 3.2.1. Giới thiệu chung…………………………..……………….... 40 3.2.2. Phương thức tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Long An…………………………………………...…. 42 3.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH chi nhánh Long An…………………..…..……………….…. 44 3.2.3.1. Về dư nợ vay…………………………...………… 44 3.2.3.2. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo…………………………………………….. 49 3.3. Phương pháp nghiên cứu………………………...…………………… 50 3.3.1. Quy mô mẫu……………………………...…………………. 50 3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu………………………..……… 51 3.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi……………...………………………… 52 3.3.4. Mô hình Binary Logistic xác định tác động của tiếp cận tín dụng của NHCSXH chi nhánh Long An và các yếu tố khác ảnh hưởng đến thoát nghèo của hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệ…………..………………………………...………. 53 TÓM TẮT CHƯƠNG 3……………………………………………………. 54 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….. 55 4.1. Mô tả dữ liệu……………………………………...………………….. 55 4.1.1. Giới tính chủ hộ……………………………...……………… 55 4.1.2. Nhóm tuổi của chủ hộ…………………………...…………... 55 4.1.3. Trình độ học vấn của chủ hộ…………………………………. 56 4.1.4. Nghề nghiệp chủ hộ…………………………...…………….. 57 4.1.5. Số người phụ thuộc……………………………...…………... 58 4.1.6. Khoảng cách từ nhà đến trung tâm………………..………… 58 4.1.7. Quy mô hộ gia đình………………………………………….. 59 4.1.8. Diện tích đất canh tác……………………………..………… 59 4.1.9. Tiếp cận tín dụng tại NHCSXH chi nhánh Long An ….……. 59 4.1.10. Các thông tin hỗ trợ khác………………………...………….. 60 4.2. Phân tích tác động của tín dụng NHCSXH chi nhánh Long An đến thoát nghèo của hộ nghèo ở nông thôn huyện Đức Huệ …………………... 63 4.2.1. Mô hình Binary Logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo của hộ nghèo………………...…………….. 63 4.2.2. Phân tích các kiểm định…………………...………………… 63 4.2.3. Thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic………………….. 67 4.2.4. Mô hình dự báo thoát nghèo…………………………………. 69 TÓM TẮT CHƯƠNG 4……………………………………………………. 73 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ………………………. 74 5.1. Kết luận……………………………………………………...……….. 74 5.2. Hàm ý chính sách……………………………………...………….….. 75 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ……………………..…….. 76 5.2.2. Đối với NHCSXH chi nhánh Long An ………….………….. 78 5.2.3. Đối với hội, đoàn thể các cấp……………………..…………. 79 TÓM TẮT CHƯƠNG 5………………………………………………….... 80 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý NGHIÊN CỨU TIẾP THEO………………… 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước tăng trưởng nhanh. Chính vì vậy mà đời sống của nhân dân ta đang ngày một được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở các vùng sâu vùng xa, nông thôn… vẫn đang đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Hơn nữa, sự phân hóa giàu nghèo vẫn đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay. Để XĐGN hiệu quả, một trong số giải pháp được Chính phủ coi trọng là tăng cường năng lực và khả năng tiếp cận nguồn vốn của người nghèo, với mục tiêu này tín dụng góp phần rất quan trọng trong việc tăng cường mở rộng tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn. Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có công tác XĐGN tốt nhất theo tiêu chuẩn và theo phương pháp xác định đường nghèo khổ của WB, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm mạnh từ 58% xuống 14% trong giai đoạn 1993 - 2008 và còn khoảng 11,8% vào năm 2011 (Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc Việt Nam, 2011). Trong đó, khu vực nông thôn có tốc độ giảm nghèo nhanh hơn so với khu vực thành thị nhưng tỷ lệ nghèo ở nông thôn vẫn cao hơn tỷ lệ nghèo của cả nước. Điều này là do người nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, nơi có sinh kế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn thấp và kỹ năng lao động hạn chế, hạ tầng xã hội kém phát triển (Ngân hàng Thế giới, 2012). Vì thế giảm nghèo ở nông thôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà làm chính sách ở Việt Nam. Trong rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, Chính phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất. Cùng với mục tiêu XĐGN cùng với các tỉnh, thành khác trong cả nước, các cấp lãnh đạo tỉnh Long An xác định việc nâng cao thu nhập cho người dân và giảm 2 tỷ lệ nghèo, chương trình XĐGN là vấn đề có tính chiến lược lâu dài và luôn đặt công tác này như là một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội. Điển hình năm 2013, Long An có 14.533 hộ nghèo với tỷ lệ 3,81% và 14.516 hộ cận nghèo với tỷ lệ 3,8% (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2014) là một trong hai tỉnh cùng với Thành phố Cần Thơ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn chênh lệch khá cao tại các huyện, thành, thị trong tỉnh đặc biệt là các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười mà điển hình là huyện Đức Huệ là huyện nghèo nhất với số hộ nghèo còn đến 19,3% (Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Long An, 2015). Vì vậy, trong rất nhiều giải pháp để thực hiện XĐGN thì tín dụng cho người nghèo được các cấp lãnh đạo quan tâm và thực hiện rất sớm, điều này giúp cho nông dân, phụ nữ nghèo, đối tượng chính sách được vay vốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Đó cũng chính là lý do mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được thành lập với mục đích không vì lợi nhuận mà nhằm mục đích cung cấp vốn cho hộ nghèo để họ vươn lên thoát nghèo cải thiện được cuộc sống, giúp cho xã hội phát triển ổn định, bền vững. Nhằm làm rõ hơn những đóng góp quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn trong công cuộc XĐGN, đổi mới đất nước của NHCSXH chi nhánh Long An nên tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ tại NHCSXH Chi nhánh Long An”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở tín dụng là một trong những công cụ hữu ích giúp hộ nghèo có thể thoát nghèo vì vậy tác giả phân tích tác động của tín dụng tại NHCSXH chi nhánh Long An đối với thoát nghèo, đồng thời xác định tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH chi nhánh Long An giúp thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ - Long An. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH trên địa bàn huyện trong thời gian tới. - Mục tiêu cụ thể: 3  Xác định mức độ tác động của tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh tại NHCSXH chi nhánh Long An.  Xác định mức độ tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn giúp thoát nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An trên địa bàn huyện Đức Huệ.  Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH đối với thoát nghèo. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An giúp thoát nghèo trong những năm gần đây như thế nào? - Tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH chi nhánh Long An có giúp các hộ nghèo ở nông thôn huyện Đức Huệ thoát nghèo không? - Những giải pháp nào giúp NHCSXH phát huy hơn nữa vai trò và hiệu quả của việc cung cấp tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn trong công cuộc thoát nghèo trên địa bàn huyện? 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH với việc nâng cao thu nhập để thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn huyện. - Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi nội dung: mức độ tác động tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH với việc nâng cao thu nhập thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn huyện.  Phạm vi không gian: đề tài khảo sát dữ liệu từ 200 hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệ có tiếp cận và không có tiếp cận tín dụng của NHCSXH.  năm 2015. Phạm vi thời gian:  Dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu trong 04 năm từ 2012 đến 2015.  Dữ liệu sơ cấp: tiến hành điều tra, thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi trong 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng mô hình định lượng hồi quy Binary Logistic cho quá trình nghiên cứu đề tài. - Số liệu: Đề tài sử dụng số liệu khảo sát 200 hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệ có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An, đại diện cho 5 xã (trên địa bàn huyện có 11 xã, thị trấn tuy nhiên tác giả chỉ chọn phỏng vấn 5 xã đại diện) trên địa bàn huyện trong năm 2015. Tác giả thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đối với các hộ nghèo có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng, đối tượng hộ nghèo có tiếp cận tín dụng tác giả căn cứ vào hồ sơ vay vốn tại NHCSXH trên địa bàn huyện, căn cứ vào mục tiêu và tình hình thực tế, tác giả phát thảo bộ câu hỏi nghiên cứu, có tham khảo ý kiến của chuyên gia và đưa ra điều tra sơ bộ. Thu hồi phiếu điều tra bổ sung hiệu chỉnh phù hợp với yêu cầu nghiên cứu làm cơ sở cho việc hình thành các thang đo thích hợp trước khi tiến hành điều tra chính thức. + Nguồn gốc thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập tại các tổ chức có liên quan như: NHCSXH tỉnh, huyện, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, qua bài báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu.... + Nguồn gốc thông tin sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 200 hộ nghèo ở nông thôn có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng của NHCSXH, đại diện cho 5 xã trên địa bàn huyện Đức Huệ trong năm 2015 và được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên. - Xử lý phân tích số liệu: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích dữ liệu thu thập được cụ thể đánh giá mức độ tác động tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH chi nhánh Long An đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện, ngoài ra để mô hình hồi quy Binary Logistic đảm bảo khả năng tin cậy tác giả còn thực hiện 3 kiểm định chính sau: kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và kiểm định mức độ giải thích của mô hình. 5 - Các biến được đưa vào mô hình gồm: + Biến độc lập: bao gồm biến giới tính, tuổi, trình độ học vấn, số người phụ thuộc, quy mô hộ gia đình, khoảng cách đến trung tâm huyện, diện tích đất canh tác, nghề nghiệp, tiếp cận tín dụng đối với hộ nghèo từ NHCSXH chi nhánh Long An. + Biến phụ thuộc gồm: thoát nghèo. 1.6. Kết cấu của luận văn Chương 1. Giới thiệu chung: Đặt vấn đề; Mục tiêu nghiên cứu; Câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của luận văn. Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước: Trình bày các khái niệm về nghèo; Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến nghèo; Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan; Mô hình lý thuyết nghiên cứu về tác động tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn Chương 3. Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An và Phương pháp nghiên cứu: Thực trạng tín dụng của hộ nghèo tại NHCSXH; Trình bày phương pháp nghiên cứu; Mô hình Binary Logistic xác định tác động của tiếp cận tín dụng của NHCSXH chi nhánh Long An và các yếu tố khác ảnh hưởng đến thoát nghèo của hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệ. Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Mô tả dữ liệu và phân tích tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn tại NHCSXH chi nhánh Long An đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ. Chương 5. Kết luận và Hàm ý chính sách: tổng kết lại kết quả nghiên cứu và từ kết quả này nêu ra một số các hàm ý chính sách nhằm tăng khả năng thoát nghèo cho các hộ nghèo ở nông thôn. Hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Đói nghèo 2.1.1.1. Khái niệm về nghèo Nghèo là một khái niệm chưa có một định nghĩa cụ thể, chính xác và chung nhất. Tùy theo mỗi quan điểm nghiên cứu của từng quốc gia mà có những định nghĩa và tiêu chuẩn về nghèo khác nhau. Mỗi tổ chức có cách xác định nghèo dựa trên các tiêu chí về thu nhập, mức sống và nhu cầu tham gia quá trình phát triển của xã hội,… Nhìn chung thì nghèo thường được hiểu như một người có mức thu nhập hoặc chi tiêu không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của cuộc sống và bị hạn chế trong việc tham gia các hoạt động của xã hội.  Một số quan điểm về nghèo: “Khái niệm nghèo được biến đổi theo thời gian. Trước đây, nghèo vẫn được xem là chỉ liên quan đến thu nhập, ngày nay nó được nhìn nhận như một khái niệm đa cấp bắt nguồn và gắn chặt với chính trị, địa lý, lịch sử, văn hóa và các đặc điểm xã hội. Ở những nước đang phát triển, nghèo rất phổ biến và được biểu hiện ở những vấn đề như đói, thiếu đất và nguồn sinh kế, chính sách tái phân bổ không hiệu quả, thất nghiệp, mù chữ, dịch bệnh, thiếu dịch vụ y tế và nước sạch an toàn. Ở những nước phát triển, nghèo được thể hiện dưới dạng loại trừ khỏi xã hội, thất nghiệp gia tăng và lương thấp” (Benedek, 2006). Hội nghị về chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào 9/2003 đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (Phùng Đức Tùng, 2000; Nguyễn Thị Hoa, 2009; Giang Thanh Long, 2009). Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội được tổ chức tại Copenhaghen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm về nghèo: “ Người nghèo là 7 tất cả những ai có thu nhập bình quân đầu người dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.” Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức. Trong Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, Ngân hàng Thế Giới cho rằng: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương tiện, thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những hoàn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu đến những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định,…” Theo Abapia Sen, chuyên gia thuộc Tổ chức lao động Quốc tế, cho rằng “Nghèo là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”. Còn nhóm nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, Quỹ hoạt động dân số Liên Hiệp Quốc, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc trong công trình “XĐGN ở Việt Nam -1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế.” Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa nghèo như sau: Đặc trưng bởi tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng các nhu cầu cơ bản của con người, bao gồm thực phẩm, nước uống an toàn, công trình vệ sinh, y tế, chỗ ở, giáo dục và thông tin. Nó phụ thuộc không chỉ vào thu nhập mà còn tiếp cận với các dịch vụ” (Liên Hiệp Quốc, 1995). Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày do đó không đủ sức để lao động và tái sản xuất sức lao động (Nguyễn Thị Hoa, 2009). Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ảnh 3 khía cạnh: Thứ nhất, không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con người. Thứ hai, có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng. 8 Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. 2.1.1.2. Chuẩn nghèo - Tính đến nay trên thế giới có hai phương pháp cơ bản để xác định chuẩn nghèo, đó là phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu của con người để bảo đảm mức sống tối thiểu của một con người và phương pháp dựa vào thu nhập để bảo đảm mức sống tối thiểu. Tuy nhiên, chuẩn nghèo không phải là một đại lượng cố định mà nó luôn biến động theo thời gian và không gian, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng quốc gia. Từ năm 1985, Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 USD/ngày/người để thỏa mãn nhu cầu sống tối thiểu như là chuẩn tổng quát cho nghèo đói toàn cầu (WB, 2004). Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên. - Theo báo cáo về tình hình nghèo đói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn nghèo trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong vòng 15 năm qua (1981 – 2005), song tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số người nghèo vẫn còn rất lớn. Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ 1USD/người/ngày lên 1,25 USD/người/ngày theo chỉ số giá cả năm 2005. Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn 1,4 tỷ người trong vòng ¼ thế kỷ. Chuẩn nghèo mới duy trì cùng một tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối điển hình của các nước nghèo nhất trên thế giới, những cập nhật sử dụng mới nhất thông tin về chi phí sinh hoạt ở các nước đang phát triển. - Tuy nhiên, hầu hết những người đã thoát khỏi đói nghèo vẫn còn rất nghèo theo các tiêu chuẩn của nền kinh tế có thu nhập trung bình. Chuẩn nghèo trung bình cho các nước đang phát triển trong năm 2005 là 2,00 USD/người/ngày (WB, 2008). Các nước Châu Âu là 4,00 USD/người/ngày, các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/người/ngày (Báo cáo Chính phủ và chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, 2005). 9 - Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. Cứ năm năm một lần Chính phủ lại ban hành chuẩn nghèo thu nhập mới để tiến hành tổng rà soát hộ nghèo trên toàn quốc, làm căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với mức sống dân cư và diễn biến giá cả trong từng thời kỳ. Theo quy định mỗi tỉnh, thành phố có thể đề ra chuẩn nghèo thu nhập riêng của mình căn cứ vào mức sống dân cư ở từng địa phương, miễn là không thấp hơn chuẩn nghèo thu nhập chung của Chính phủ. * Giai đoạn 2001-2005: Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 143/2000/QĐ – BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương 960.000 đồng/năm. + Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000 đồng/năm. + Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định trên được xác định là hộ nghèo. * Giai đoạn 2006 – 2010: Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ– TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau: + Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. + Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. * Giai đoạn từ năm 2011-2015: Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 1/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ: 10 + Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. + Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. - Riêng đối với Long An mức chuẩn hộ nghèo là: hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống, hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 540.000 đồng/người/tháng (từ 6.480.000 đồng/người/năm) trở xuống. 2.1.2. Tín dụng vi mô Tín dụng vi mô là những khoản vay nhỏ, rất nhỏ do các ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó cung cấp cho người nghèo. Mục đích là giúp họ có thể tham gia hoạt động sản xuất hay tiến hành kinh doanh. Mở rộng ra là toàn bộ những hình thức tín dụng ưu đãi cho người nghèo (Ledgerwood,1991). Tín dụng vi mô thường dùng cho cá nhân vay và hộ gia đình vay không cần tài sản thế chấp hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Người nghèo cũng như tất cả mọi người cần vốn vay để sản xuất, tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng, và tự bảo vệ mình trước các rủi ro dựa trên nhóm vay. Chính vì vậy, tín dụng vi mô đặc biệt quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008). Theo Ledgerwood (1991), “Tín dụng dành cho người nghèo là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp”. Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về tín dụng vi mô tại Washington tháng 2/1997: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng thực hiện các dự án SXKD để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho con người vay vốn và gia đình của họ” 2.1.3. Các tổ chức cấp Tài chính vi mô (TCVM) Tổ chức Tài chính vi mô (TCVM) là tổ chức cung cấp vốn vay nhỏ cho những 11 người có thu nhập thấp. Đa số các tổ chức cấp tín dụng vi mô là tổ chức tài chính. Một số Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô cũng được gọi là tổ chức TCVM ngay cả khi chỉ một phần rất nhỏ trong tài sản của họ được huy động cho mục đích cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008). Mặc dù các nguồn tín dụng vi mô được cung cấp từ các NHTM với ưu thế về thời gian vay dài hạn, lãi suất thấp, nhưng thực tế hiện nay việc tiếp cận với tín dụng chính thức từ tổ chức này gặp nhiều rào cản bởi thủ tục hành chính, tài sản thế chấp,… điều này làm cho các hộ nghèo ở nông thôn khó có khả năng vay được nguồn tín dụng ưu đãi này. Chính vì thế, làm nảy sinh và phát triển các loại hình tín dụng phi chính thức với ưu điểm nhanh gọn, thủ tục đơn giản nhưng hộ gia đình phải đánh đổi với mức lãi suất vay khá cao và thời gian đáo hạn các khoản vay ngắn hơn. Theo Nhóm nghiên cứu phát triển – Đại học Copenhagen - Đan Mạch (DERP) (2012), thị trường tín dụng vi mô tồn tại ở ba khu vực chính gồm khu vực tín dụng chính thức, khu vực tín dụng bán chính thức và khu vực tín dụng phi chính thức. 2.1.3.1. Khu vực chính thức Các hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Ngân Hàng và Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT), NHCSXH, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), các NHTM thuộc sở hữu Nhà nước và các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân. Các QTDND nhằm mục tiêu là để khôi phục lại niềm tin của công chúng trong hệ thống tài chính chính thức ở nông thôn, thực hiện huy động tiết kiệm và cho vay đối với các thành viên của quỹ. Tuy nhiên, sự hiện diện của mạng lưới QTDND chủ yếu ở các khu vực có nhiều hoạt động kinh tế và kết cấu hạ tầng tương đối phát triển. Vì vậy, QTDND đóng một vai trò hạn chế trong việc cung cấp tín dụng vi mô đến các khu vực khó khăn ở nông thôn. Do đó, hầu hết các khoản tín dụng cho khu vực nông thôn được thực hiện bởi hai hệ thống ngân hàng chính là NHNN&PTNT và NHCSXH dưới sự ủy quyền của Nhà nước nhằm hỗ trợ các hộ gia đình, các đối tượng chính sách được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư 12 vốn nhân lực. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước các chính sách tín dụng của hai ngân hàng này đã phát huy được hiệu quả hoạt động của mình thông qua các hoạt động cho vay cho sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ vốn cho các đối tượng chính sách như đối tượng Học sinh - Sinh viên (HSSV), các hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Là ngân hàng dẫn đầu trong các tổ chức tín dụng nông thôn, các hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT đã có những bước chuyển biến tích cực trong cơ cấu tín dụng. Các khoản vay chủ yếu tập trung vào đối tượng là nông nghiệp, nông thôn, SXKD và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và NHNN. Tính đến ngày 30/06/2015, NHNN&PTNT có tổng nguồn vốn 742.473 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 566.716 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng 75,2% tổng dư nợ và đạt 426.170 tỷ đồng tăng so với thời điểm 30/06/2010 là 184.979 tỷ đồng, tiếp tục là NHTM Nhà nước giữ vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và các chương trình trọng điểm của Đảng, Nhà nước, tiên phong trong triển khai tín dụng chính sách, dẫn đầu về cho vay xây dựng nông thôn mới,… Về phía NHCSXH là ngân hàng được thành lập với mục tiêu hoạt động không lợi nhuận và thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ trong công tác hỗ trợ những hộ nghèo có điều kiện tiếp cận vốn vay với lãi suất thấp thông qua hình thức các chương trình tín dụng vi mô nhằm cải thiện sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức sống và XĐGN. Chính vì thế mà đối tượng của NHCSXH là các đối tượng chính sách trong xã hội như hộ gia đình nghèo, HSSV,… trong đó chủ yếu tập trung vào cho vay hộ nghèo thông qua hợp tác chặt chẽ với các tổ chức địa phương trong thủ tục cho vay. Cụ thể, UBND xã giúp NHCSXH xác minh nhóm người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Các tổ chức Chính trị - Xã hội (CT-XH) khác ở cấp xã như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh giúp NHCSXH thành lập và giám sát các khoản vay. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, các tổ chức CT-XH tổ chức thành lập các tổ tiết kiệm và vay vốn. Trách nhiệm trả nợ gốc và lãi vay được quy cho các tổ. Sau đó, phương thức cho vay này được thay thế bằng phương thức
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất