Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ p...

Tài liệu Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

.PDF
99
308
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THẢO UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THẢO UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH KIỀU TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “ Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả với sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Minh Kiều. Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn thành độc lập. Các số liệu đưa vào Luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các giải pháp, khuyến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong Luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017 NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thảo Uyên DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây .................................................... 24 Bảng 3.1 : ROE và ROA trung bình giai đoạn 2009 – 2015 của 23 NHTMCP Việt Nam ........................................................................................................................... 37 Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến.................................................................................. 46 Bảng 4.2: Thống kê cơ bản mô tả các biến trong mô hình ....................................... 50 Bảng 4.3: Phân tích tương quan các biến ................................................................. 51 Bảng 4.4: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM của mô hình ROE ....... 52 Bảng 4.5: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM của mô hình ROA ....... 53 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định F-test .......................................................................... 54 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman –Test .......................................................... 54 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định VIF ............................................................................. 55 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi ..................................... 55 Bảng 4.10:Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ......................................... 56 Bảng 4.11:Kết quả chạy hồi quy điều chỉnh với mô hình ROE................................ 56 Bảng 4.12:Kết quả chạy hồi quy điều chỉnh với mô hình ROA ............................... 57 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1: ROE và ROA giai đoạn 2009- 2015 của 23 ngân hàng ....................... 39 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Capital Adequacy Ratio CDTA Chỉ số trạng thái tiền mặt Cash & Due from Banks to Total Assets DEPOS Chỉ số cơ cấu tiền gửi Total Deposit to Total Assets FE INVSTA Mô hình các ảnh hưởng cố định Fixed Efects Chỉ số năng lực cho vay Investment (loans & advances) to Total Deposits. LDEP Chỉ số tổng dư nợ / Tiền gửi khách Loan to Deposit hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP NIM Ngân hàng thương mại cổ phần Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên Net Non-Interest Margin Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên Random Effects ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Return On Assets ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Return On Equity NNIM RE TCTD VIF Tổ chức tín dụng Nhân tố phóng đại phương sai Variance Inflation Factor 2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ...................... 15 2.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) .............................. 15 2.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) ........................ 16 2.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM - Net Interest Margin) .................................... 16 2.3.2.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) ........................................................... 17 2.3.3 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại ............ 17 2.3.3.1 Nhóm nhân tố bên trong ....................................................................................... 17 2.3.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 19 2.4 Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ...... 19 2.5 Các bài nghiên cứu có liên quan ................................................................................. 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2015 ............................ 29 3.1 Thực trạng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2015 ....................................................................................................... 29 3.1.1 Sơ lược tình hình thanh khỏan của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2015 ...................................................................................................................... 29 3.1.2 Đánh giá khả năng thanh khoản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua ....................................................................................................................... 35 3.2 Thực trạng khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 20092015 ................................................................................................................................... 37 3.2.1 Chỉ số ROA và ROE ................................................................................................. 37 3.2.2 Đánh giá khả năng khă năng sinh lời của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua .................................................................................................................... 39 3.2.2.1 Thành tựu ............................................................................................................. 39 3.2.2 Hạn chế ..................................................................................................................... 40 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.6 Kết cấu luận văn ........................................................................................................... 4 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................ 6 2.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại ...................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại .................................................. 6 2.1.2 Đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng ....................................................... 8 2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng .......................................... 10 2.2 Rủi ro thanh khoản ..................................................................................................... 12 2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản .................................................................................. 12 2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ................................................................ 12 2.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .................................................................................................................................... 13 2.3 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ............................................................ 14 2.3.1 Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ................................... 14 3.2.2.3 Nguyên nhân ......................................................................................................... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 41 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................ 42 4.1 Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................................. 42 4.2 Mô hình nghiên cứu..................................................................................................... 45 4.3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 47 4.3.1 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................... 47 4.3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 47 4.4 Thống kê mô tả ............................................................................................................ 49 4.5 Phân tích tương quan các biến ..................................................................................... 51 4.6 Lựa chọn mô hình hồi quy........................................................................................... 51 4.7 Các kiểm định .............................................................................................................. 54 4.7.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ....................................................................... 54 4.7.2 Kiểm định tương quan chuỗi .................................................................................... 55 4.7.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................................................... 56 4.8 Mô hình hồi quy điều chỉnh .................................................................................. 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 63 5.1 Kết luận........................................................................................................................ 63 5.2 Kiến nghị ..................................................................................................................... 65 5.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước ................................................................................... 65 5.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................................... 68 5.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu..................................................................................... 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế cũng như ngành Ngân hàng Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng trong khu vực ASEAN và trên trường quốc tế, trong đó ASEAN sẽ là môi trường hội nhập có tác động trực tiếp nhất đến ngành Ngân hàng Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập này, hiện nay Việt Nam đang tham gia hàng loạt các hiệp định thương mại song phương và liên minh khu vực, điều này mang đến cho nền kinh tế nước ta không ít các cơ hội, bên cạnh đó phải đối mặt với nhiều thách thức cũng như chịu ảnh hưởng từ những biến động bất lợi của thị trường khu vực và thế giới. Vấn đề về qui mô năng lực tài chính, khả năng sinh lời (hệ số ROA, ROE), ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của Việt Nam chưa theo kịp với các nước trong khu vực, các chuẩn mực an toàn và quản trị rủi ro còn khoảng cách nhất định so với thế giới cụ thể như việc mới bắt đầu áp dụng các chuẩn mực an toàn và quản trị rủi ro theo Basel II trong khi nhiều nước đã áp dụng theo chuẩn Basel III. Trong bất kì hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận là tiêu chí quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như để đánh giá sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp nói chung và đối với các ngân hàng thương mại nói riêng, đặc biệt là trong môi trường thường xuyên thay đổi của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và thể hiện triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. Để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài sản có nhất định dưới dạng tài sản có tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ở NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải chú trọng nâng cao chất lượng các tài sản có, duy trì cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu cầu chi trả cho khách hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Trong thực tế, việc ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh toán là biểu hiện của tình trạng không lành mạnh, 2 ngân hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy cơ bị ồ ạt rút tiền của công chúng, nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến cả hệ thống. Chính vì vậy, khả năng thanh toán trở thành thước đo quan trọng về tính hiệu quả, uy tín và mức độ an toàn của mỗi ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng sinh lời của mỗi ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền vững. Để đảm bảo mục tiêu an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng thì phải đánh giá toàn diện kết quả lợi nhuận của ngân hàng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Một ngân hàng có mức lợi nhuận cao chưa hẳn là tốt vì để có mức lợi nhuận như vậy có thể ngân hàng này đã chấp nhận một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao. Khi xét đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần phân tích khả năng sinh lợi của ngân hàng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khả năng thanh khoản, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng như triển vọng phát triển lâu dài của ngân hàng. Những ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và việc nắm giữ những tài sản không thanh khoản, cuối cùng sẽ dẫn đến hậu quả là mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như hình ảnh của ngân hàng. Với những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định các yếu tố của thanh khoản tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Từ đó giúp cơ quan quản lý đưa ra những chính sách điều hành phù hợp, đồng thời giúp các nhà quản trị ngân hàng có thể cân đối được tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản hợp lý để nâng cao được lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng . * Mục tiêu cụ thể 3 - Nghiên cứu tác động của các yếu tố thanh khoản của ngân hàng đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. - Phân tích thực trạng khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2015. - Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời những câu hỏi đặt ra như sau: - Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản có tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam? Chiều hướng tác động của các yếu tố thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam? - Thực trạng về khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam giai đoạng 2009 – 2015 như thế nào? - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản ở mức hợp lý? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thanh khoản của ngân hàng thương mại, khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2015. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số chỉ tiêu thanh khoản ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 23 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn từ năm 2009 – 2015. Trong đó, có 3 ngân hàng TMCP có sở hữu nhà nước gồm ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank), ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ( Vietinbank) và ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát 4 triển Việt Nam (BIDV). Các ngân hàng còn lại thuộc khối ngân hàng thương mại cổ phần với quy mô khác nhau. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu, thống kê mô tả để mô tả mẫu nghiên cứu và phân tích thực trạng thanh khoản và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009- 2015. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng , xây dựng mô hình nghiên cứu để đo lường ảnh hưởng của thanh khoản đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2009 -2015. 1.6 Kết cấu luận văn Nội dung bài nghiên cứu được chia thành các chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Chương 3: Thực trạng thanh khoản và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2015 Chương 4: Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu . Chương 5: Kết luận và kiến nghị. 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài Về mặt lý luận, luận văn đã lược khảo những nền tảng lý thuyết về thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng, Trên cơ sở tiếp cận các bài nghiên cứu trong và ngoài nước, luận văn đã tập trung đi sâu để tìm hiểu tác động của các chỉ số thuộc về thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại và xây dựng mô hình kiểm định để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chỉ số thanh khoản và các yếu tố có liên quan đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ phần nào hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng trong việc xác định và dự báo mức độ ảnh hưởng của các chỉ số thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng từ đó có thể đưa ra chính sách quản lý thanh khoản một cách hợp lý mà vẫn đạt được lợi nhuận mong muốn trên cơ sở 5 đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách ổn định, hiệu quả và bền vững. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 2.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại Trần Huy Hoàng (2011) cho rằng “Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản hay nguồn vốn có thể dùng để chi trả ngay khi có nhu cầu phát sinh với một chi phí hợp lý; một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh, một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh”. Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “ Thanh khoản là một thuật ngữ chỉ khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như thanh toán, chi trả lãi tiền gửi, cho vay …” Thanh khoản đề cập đến khả năng của một ngân hàng có đủ đảm bảo về khả năng tài chính để đáp ứng được các cam kết tài chính và các nghĩa vụ thanh toán của mình ở một mức giá hợp lý tại mọi thời điểm, cụ thể là đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng. Khi ngân hàng không đáp ứng được các cam kết tài chính và các nghĩa vụ thanh toán kịp thời hoặc ngân hàng phải chịu chi phí cao để đáp ứng các nghĩa vụ này sẽ dẫn đến rủi ro (Olagunij et al, 2011) Thanh khoản thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của một ngân hàng, nó đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng. Do đó, thanh khoản có ý nghĩa quan trọng vì thanh khoản giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi các khoản cho vay trong hạn hay thanh lý các khoản đầu tư, bên cạnh đó nó còn giúp đáp ứng được các yêu cầu về vốn của khách hàng một cách kịp thời và duy trì niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Một quyết định quan trọng đối với nhà quản trị là cân đối hài hòa giữa quá trình gửi và cho vay (Kosmidou, 2008). Ngân hàng có khả năng cân đối một cách hợp lý giữa nguồn tiền gửi và nguồn tiền cho vay thì ngân hàng đó có khả năng thanh khoản tốt. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng không cân đối hợp lý giữa các nguồn 7 tiền ra và vào. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm đo lường tính thanh khoản thông qua tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi của khách hàng. Theo Nwankwo (1991), khả năng thanh khoản tốt cho phép ngân hàng có thể đáp ứng được ba rủi ro. Thứ nhất là rủi ro tài chính trong đó là khả năng duy trì một lượng tiền nhất định để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính. Thứ hai, việc duy trì khả năng thanh khoản hợp lý là rất cần thiết đối với ngân hàng trong việc bù đắp sự thiếu hụt dòng vốn trong trường hợp bên vay không thực hiện được cam kết của họ. Thứ ba là các rủi ro phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ đến hạn hay từ yêu cầu vốn của các khách hàng quan trọng. Như vậy, việc duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý sẽ giúp ngân hàng đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán bất ngờ hoặc thực hiện việc cấp tín dụng mới. Thanh khoản hợp lý sẽ giúp tránh được việc bắt buộc bán các tài sản trong điều kiện thị trường bất lợi và giảm bớt thiệt hại. Việc duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý cũng sẽ có lợi trong việc đảm bảo niềm tin của người gửi tiền trong việc đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn, giúp ngân hàng có thể thực hiện được tất cả các cam kết của mình. Duttweiler (2009) đề cập đến hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Thanh khoản tự nhiên nghĩa là các dòng lưu chuyển xuất phát từ tài sản nợ nhưng có thời gian đáo hạn như luật định. Thanh khoản nhân tạo được tạo ra thông qua khả năng chuyển tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn. Để hạn chế rủi ro trong hệ thống ngân hàng, Ủy ban Basel ra đời và ban hành hệ thống đo lường vốn Basel. Hiệp ước Basel I được ban hành năm 1988 và có hiệu lực từ 1992, sau đó Basel II ra đời ngày 26/6/2004 sau khi cải tiến và sửa đổi Basel I nhiều lần để phù hợp với những thay đổi của thị trường. Sau khủng hoảng tài chính 2008, Ủy ban giám sát ngân hàng Basel đã phải ban hành những quy tắc bổ sung để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho các ngân hàng và Basel III ra đời, bên cạnh những yêu cầu vốn chặt chẽ hơn, Basel III còn đưa ra những tiêu chuẩn về thanh khoản đối với hệ thống NHTM. Basel III đã thiết lập một khuôn khổ về quản lý rủi ro gồm chỉ số đảm bảo thanh khoản được đưa vào áp dụng chính thức năm 2015 và chỉ số tài trợ ổn định ròng dự kiến được đưa vào áp dụng năm 2018. 8 Để có được sự ổn định trong hệ thống tài chính thì phải đáp ứng được các quy định về thanh khoản và an toàn vốn. Basel III yêu cầu các ngân hàng duy trì lượng vốn cấp 1 là 6% và vốn cấp 2 là 4,5% ( Basel II lần lượt là 4% và 2%). Basel III phát triển hai tiêu chuẩn tối thiểu về thanh khoản tài trợ: chỉ số đảm bảo thanh khoản (LCR) đo lường rủi ro thanh khoản ngắn hạn và chỉ số tài trợ ổn định ròng (NSFR) đo lường rủi ro thanh khỏan dài hạn. Mục tiêu của chỉ số đảm bảo thanh khoản là thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản ngắn hạn của một ngân hàng bằng cách đảm bảo rằng ngân hàng nắm giữ đủ tài sản có thanh khoản cao có khả năng chuyển đổi thành tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong thời gian 30 ngày dưới tình trạng căng thẳng thanh khoản nghiêm trọng . Chỉ số tài trợ ổn định ròng yêu cầu các ngân hàng phải có sẵn nguồn tài chính dưới dạng quỹ bình ổn để có thể đối phó với thời kỳ khó khăn tối thiểu là 1 năm. 2.1.2 Đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng Đánh giá về khả năng thanh khoản của một ngân hàng là rất quan trọng. Tính thanh khoản không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố khách quan bên ngoài mà còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố bên trong. Theo Trần Huy Hoàng (2011), phương pháp đo lường thanh khoản cổ điển và phổ biến là phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản, nhu cầu thanh khoản được ước tính dựa trên các chỉ số của trạng thái thanh khoản, bao gồm: Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR): là thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, phản ánh sức khỏe của hệ thống ngân hàng nói riêng và tổ chức tín dụng nói chung, nó được tính bằng tỷ lệ vốn tự có (tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2) trên tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng, thường được dùng để bảo vệ người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống. Bằng tỷ lệ này có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Khi tính toàn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn là vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó vốn cấp 1 được xem là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài việc đảm bảo CAR theo quy định thì các ngân hàng cò phải đảm bảo tổng 9 vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1. Tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu đưa ra một yêu cầu vốn cần thiết mà ngân hàng cần phải duy trì để đối phó với rủi ro từ hoạt động của ngân hàng. Rủi ro ứng với mỗi ngân hàng cần phải được đánh giá một cách chính xác.Trong Basel II và gần đây nhất là Basel III, rủi ro của từng tài sản có của ngân hàng được xác định thông qua kết quả đánh giá của các tổ chức xếp hạng độc lập hoặc dựa vào hệ thống đánh giá nội bộ của ngân hàng. Theo Thông tư 13 của NHNN, các khoản để tính vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). Trong khi các khoản vốn cấp 2 được xác định là 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản chính theo quy định của pháp luật, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện đưa ra (như kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm, ...) các công cụ nợ thỏa mãn các điều kiện đưa ra (như kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm,…) Hệ số CAR là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng, nó được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng, tăng tính ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính. Tỷ lệ này còn giúp xác định khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn của ngân hàng và khả năng đối mặt với các loại rủi ro trong quá trình hoạt động. Hệ số CAR càng lớn càng đảm bảo nguồn vốn để ngân hàng hoạt động an toàn và cũng phản ánh sức mạnh tài chính cũng như vị thế của mỗi ngân hàng trên thị trường. - Chỉ số trạng thái tiền mặt (CDTA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá an toàn hoạt động của NHTM, được đo lường bằng tổng tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt tại quỹ và các khoản tương đương tiền so với tổng tài sản. Trong quá trình hoạt động của mình, các NHTM luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đặc biệt là rủi ro về thanh khoản và việc cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi trả khi cần thiết. Các NHTM có thể giảm phần dự trữ các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời thấp để tập trung vốn vào việc hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận. Các ngân hàng 10 cần phải cân nhắc trong việc duy trì trạng thái tiền mặt sao cho hợp lý để đáp ứng được hoạt động kinh doanh của mình một cách ổn định và hiệu quả. - Chỉ số năng lực cho vay ( INVSTA) cho biết tỷ trọng tài sản của ngân hàng tài trợ bao nhiêu cho các khoản cho vay của ngân hàng, được tính bằng cách lấy dư nợ cho vay (cho vay và ứng trước khách hàng bên phần tài sản của bảng cân đối kế toán) chia cho tổng tài sản có của ngân hàng. Ali Sulieman Alshatti (2005) đã sử dụng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản là một yếu tố đại diện cho rủi ro thanh khoản trong mô hình hồi quy tuyến tính về tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ số này thể hiện mức độ tài sản của ngân hàng được sử dụng cho việc cấp tín dụng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều, thanh khoản của ngân hàng càng thấp, rủi ro thanh khoản càng tăng. - Chỉ số dư nợ trên tiền gửi khách hàng (LDEP) dùng để đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm, nó được tính bằng cách lấy tỷ số giữa dư nợ chia cho tiền gửi của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh khoản càng thấp. - Chỉ số cơ cấu tiền gửi (DEPOS) được tính bằng tỷ lệ tiền gửi của khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng. Nó phản ánh tính ổn định của nguồn cung thanh khoản. Một ngân hàng có uy tín, hoạt động hiệu quả sẽ thu hút được lượng tiền gửi lớn của khách hàng. Khi huy động tăng, ngân hàng sẽ có được nguồn vốn dồi dào để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy khả năng cung thanh khoản càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, việc duy trì chỉ số cơ cấu tiền gửi ở mức thấp có thể làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng vì chi phí huy động cao. 2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng Nghiên cứu về tính thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính ngân hàng đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Khi xác định trạng thái thanh khoản của một ngân hàng tại một thời điểm xác định, người ta dựa vào tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản: Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản 11 Cung thanh khoản là các nguồn thu làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng. Luồng tiền này được tạo nên từ các nguồn như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và các TCTD khác; chứng khoán chính phủ và các loại chứng khoán có tính lỏng cao; Thu nhập từ bán tài sản hay các khoản thu hồi tín dụng đã cấp; các khoản tiền gửi mới; doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ như thu phí bảo lãnh, phí mở LC... Cầu thanh khoản phản ánh các nhu cầu vốn cho các hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm nguồn thanh khoản của ngân hàng như đảm bảo dự trữ bắt buộc; khách hàng rút tiền gửi hay nhu cầu vay tiền từ khách hàng; thanh toán các giấy tờ có giá và hoàn trả nợ vay khi đến hạn; thanh toán các chi phí hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán cổ tức cho cổ đông. Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại một thời điểm có thể là thặng dư thanh khoản, thâm hụt thanh khoản hoặc cân bằng thanh khoản. Khi cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản, ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Trường hợp thặng dư thanh khoản thường xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, thiếu cơ hội đầu tư, kinh doanh. Các nguyên nhân khác gây ra thặng dư có thể do ngân hàng tiếp cận thị trường chưa tốt hoặc chưa khai thác hết những tài sản có khả năng sinh lời hoặc nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh so với quy mô hoạt động và khả năng quản lí. Do đó nhà quản trị ngân hàng nên cân nhắc việc sử dụng số vốn này ra sao để mang lại hiệu quả và có thể đáp ứng được nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Thâm hụt thanh khoản xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản, ngân hàng đang đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh và lợi nhuận của ngân hàng, hậu quả là nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng như việc khách hàng giảm sút lòng tin và có thể rút tiền gửi đi, mất đi những cơ hội kinh doanh, mất khách hàng, mất thị trường (Trương Quang Thông,2013). Do đó nhà quản trị ngân hàng cần phải xem xét và tìm nguồn trợ từ đâu với chi phí hợp lý. 12 Cân bằng thanh khoản xảy ra khi cung thanh khoản và cầu thanh khoản cân bằng nhau, tuy nhiên tình trạng này trong thực tế rất khó xảy ra. 2.2 Rủi ro thanh khoản 2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách kịp thời, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền tại một thời điểm nào đó hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của ngân hàng và nó sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn (Duttweiler, 2009). Thanh khoản là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của một ngân hàng cũng như của cả hệ thống ngân hàng vì mức độ và sức lan truyền của rủi ro thanh khoản là rất lớn. Theo Basel Committee on Banking Supervison (1997), rủi ro thanh khoản xuất phát từ việc ngân hàng không có khả năng gia tăng các khoản mục nguồn vốn để tài trợ cho việc gia tăng tài sản ngân hàng. Dưới góc độ quản trị thanh khoản ngân hàng thì thặng dư hay thiếu hụt đều diễn tả tình trạng mất cân bằng của ngân hàng. Khi ngân hàng ở trong tình trạng thặng dư thanh khoản thì phải đối mặt với khó khăn trong việc làm sao để vốn không bị dư thừa và làm tăng khả năng sinh lời. Trong khi đó thiếu hụt thanh khoản dẫn đến ngân hàng không có đủ vốn để hoạt động, không thể đáp ứng được nhu cầu chi trả và phải tìm kiếm nguồn vốn bổ sung, điều này có thể gây ra những vấn đề ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do vậy, trong bất kì hoàn cảnh nào ngân hàng cũng phải duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của mình và sinh lợi tối đa. 2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản có thể bắt nguồn tử các yếu tố vĩ mô bên ngoài và các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng. Theo Valla & Escorbiac (2006), rủi ro thanh khoản có thể đến từ bên tài sản nợ hoặc tài sản có hoặc từ các hoạt động ngoại bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2010) có ba nguyên nhân tiền đề khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên. Thứ nhất là do
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng