Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang ph...

Tài liệu Tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở châu á thái bình dương

.DOCX
127
99
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHAN PHÚ GIA TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHAN PHÚ GIA TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN KIM QUYẾN Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương” là công trình nghiên cứu của tôi cùng với sự hỗ trợ của Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Kim Quyến và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. TP Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2016 Người thực hiện Phan Phú Gia DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các biến số của mô hình, ký hiệu, cách tính và nguồn thu thập dữ liệu Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình Bảng 3.1: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM Bảng 3.2: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và REM Bảng 3.3: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM Bảng 3.4: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mô hình Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của mô hình Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan của mô hình Bảng 3.8 : Kết quả hồi quy mô hình Bảng 3.9: Kết quả hồi quy mô hình GMM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt D Public Debt Nợ công FD Fiscal Deficit Thâm hụt tài khóa/Thâm hụt ngân sách FEM Fixed-Effect Model Mô hình hiệu ứng cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GFS Government Finance Statistics Cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ GMM Generalized method of moments Mô hình GMM GR Growth rate Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GSO Government Statistics Organization Tổng Cục thống kê IMF Internationnal Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế INF Inflation Lạm phát OECD Organisation for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế REM Randomed-Effect Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên RIR Real Interest Rate Lãi suất thực SAV National Saving Tiết kiệm quốc gia TAX Taxation Thuế TO Trade Openess Độ mở thương mại WB WorldBank Ngân hàng thế giới MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ........................................... 5 1.1. Lý thuyết về thâm hụt ngân sách............................................................... 5 1.1.1. Khái niệm............................................................................................... 5 1.1.2. Nguyên nhân........................................................................................... 6 1.1.3. Một số cách đo lường thâm hụt ngân sách............................................. 8 1.1.4. Các phương pháp xử lý thâm hụt ngân sách......................................... 11 1.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.............................................................. 13 1.3. Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế................. 15 1.3.1. Tác động ngắn hạn của thâm hụt ngân sách......................................... 17 1.3.2. Tác động dài hạn của thâm hụt ngân sách........................................... 20 1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế................................................................................... 22 1.5. Mô hình lý thuyết về thâm hụt ngân sách, tiết kiệm quốc gia và tăng trưởng kinh tế................................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM............................................ 32 2.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................. 32 2.2. Mô tả dữ liệu........................................................................................... 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 36 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................... 41 3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp.........................................41 3.1.1 Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng Pooled OLS và mô hình hiệu ứng cố định (FEM)......................................................................... 41 3.1.2 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)................................................................................................... 41 3.1.3 Kiểm định lựa chọn mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)................................................................................... 42 3.2 Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến..............43 3.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến..........................43 3.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình................................................ 44 3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi.......................................... 45 3.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư............................................... 46 3.5 Phân tích kết quả hồi quy............................................................................... 47 3.6. Phân tích tính vững trong hồi quy GMM................................................... 51 CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH KINH TẾ................................................ 53 4.1. Kết luận......................................................................................................... 53 4.2. Một số hàm ý chính sách kinh tế................................................................... 54 4.2.1. Điều hành chính sách tài khóa............................................................. 54 4.2.2. Chính sách thuế.................................................................................... 55 4.2.3. Kiểm soát lạm phát............................................................................... 56 4.2.4. Điều hành lãi suất................................................................................ 57 4.2.5. Chính sách vay nợ và quản lý nợ công................................................. 57 4.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng phát triển của nghiên cứu..............................58 4.3.1. Hạn chế nghiên cứu.............................................................................. 58 4.3.2. Hướng phát triển của nghiên cứu......................................................... 59 KẾT LUẬN............................................................................................................ 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu mà tất cả mọi nền kinh tế trên thế giới đều hướng đến. Một sự tăng trưởng mà một quốc gia cụ thể đạt được, trong cả ngắn hạn và dài hạn, đều là kết quả của sự đóng góp của rất nhiều yếu tố. Theo mô hình tăng trưởng nội sinh, Chính phủ đóng một vai trò có ý nghĩa trong việc thúc đẩy tích lũy trình độ dân trí, nghiên cứu và phát triển, đầu tư công, phát triển nguồn vốn con người, luật lệ và các đối tượng khác để tác động lên tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn. Sự tương đồng của trường phái mô hình tăng trưởng nội sinh (Romer, 1986; Lucas, 1988; Barro, 1990) và trường phái Tân cổ điển (Solow, 1956; Swan, 1956) là cả hai đều cho rằng chính sách tài khóa có tác động đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên sự khác biệt lại nằm ở tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng. Cho đến ngày nay, những tranh cãi về vai trò của thâm hụt ngân sách, sự tồn tại và ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế vẫn đang là một vấn đề mà các nhà kinh tế quan tâm hàng đầu. Bất cứ quốc gia nào cũng đã và đang đối mặt với tình trạng mất cân bằng ngân sách và cố gắng tài trợ thâm hụt bằng các cách khác nhau. Bên cạnh đó, bối cảnh kinh tế thế giới đã trải qua rất nhiều biến động trong thời gian qua như cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, nguy cơ vỡ nợ của Hy Lạp ảnh hưởng đến an ninh tài chính của Liên minh Châu Âu, các nền kinh tế cố gắng thành lập các khu vực mậu dịch tự do nhằm “phẳng hóa” về các nguồn lực và tăng cường mậu dịch thương mại. Tuy nhiên trong bất kỳ giai đoạn và hoàn cảnh kinh tế nào, các quốc gia vẫn phải thừa nhận sự tồn tại khách quan của thâm hụt ngân sách và vẫn tiếp tục duy trì tình trạng này trong một mối quan hệ với sức khỏe của nền kinh tế. Câu hỏi về vai trò của thâm hụt ngân sách đến kết quả kinh tế của mỗi quốc gia riêng biệt trong các hoàn cảnh kinh tế đặc biệt vẫn đang là chủ đề nghiên cứu nóng sau cuộc khủng hoảng toàn cầu vào cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI. Chính vì lý do này, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia cụ thể, trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể, tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của luận văn là xác định và đánh giá tác động giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn nghiên cứu 1999 – 2014, thông qua mô hình hồi quy dữ liệu bảng với các biến số kinh tế cụ thể như: tăng trưởng kinh tế, thâm hụt ngân sách, tiết kiệm quốc gia, chi tiêu và nguồn thu chính phủ, lạm phát, lãi suất, nợ công, độ mở kinh tế,…Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung của luận văn phải trả lời được những câu hỏi nghiên cứu chính như sau: - Thâm hụt ngân sách có tác động đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á - Thái Bình Dương không? - Mức độ tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á - Thái Bình Dương như thế nào? - Những hàm ý về chính sách nào có thể rút ra từ kết quả tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển Châu Á – Thái Bình Dương? 3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định mức độ tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tác giả sử dụng các phương pháp ước lượng đối với mô hình tăng trưởng nội sinh, kiểu dữ liệu bảng như hiệu ứng cố định (FEM), hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và GMM, để kiểm chứng, phân tích tác động của giữa thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của nhóm 10 quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn từ 1999 – 2014. Đề tài được thực hiện theo quy trình sau: 3 - Bước 1: Tổng hợp cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách và các nghiên cứu trước đây về tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế - Bước 2: Từ lý thuyết và các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, lựa chọn mô hình, kiểu dữ liệu và phương pháp ước lượng phù hợp để ước lượng, phân tích tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể ở đây tác giả lựa chọn mô hình tăng trưởng nội sinh gồm các biến số kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thâm hụt ngân sách, tiết kiệm quốc gia, nguồn thu chính phủ, lạm phát, lãi suất, độ mở thương mại,… với kiểu dữ liệu bảng từ 10 quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong thời gian 1999 – 2014, các phương pháp ước lượng FEM, REM, GMM. - Bước 3: Thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu và thực hiện ước lượng mô hình bằng các phương pháp ước lượng FEM, REM, GMM trên phần mềm Stata, thông qua một số kiểm định cụ thể đi kèm - Bước 4: Sử đụng kết quả ước lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính như xác định tồn tại tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế, sự phù hợp với các lý thuyết đi trước và đưa ra một số bàn luận, hàm ý chính sách đối với vấn đề nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: phân tích tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở 10 quốc gia đang phát triển ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong mô hình tăng trưởng nội sinh đa biến. Phạm vi nghiên cứu: 10 quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 1999 – 2014. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Về mặt khoa học: Khẳng định tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế, luận văn đưa ra quan điểm chứng minh thực nghiệm về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của nhóm 10 nước đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình dương trong giai đoạn nghiên cứu. Đồng thời so sánh, đánh giá sự khác biệt về đặc điểm riêng biệt của Việt Nam so với các quốc gia còn lại trong mẫu nghiên cứu. - Về mặt thực tiễn: + Bài nghiên cứu đưa ra các bàn luận và hàm ý chính sách để đề xuất các giải pháp đối với chính sách kinh tế của nhóm các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương trong tương lai. + Bài nghiên cứu bổ sung vào chuỗi các nghiên cứu trong nước về tác động giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế, sử dụng phương pháp ước lượng trên dữ liệu bảng, tiếp tục hoàn thiện các lỗ hổng nghiên cứu còn tồn tại cũng như gợi mở những hướng phát triển tiếp theo của vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn cũng đóng vai trò là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực Tài chính công trong tương lai. 6. Kết cấu đề tài Đề tài được thiết kế thành 4 chương như sau: Chương 1: Lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế Chương 2: Phân tích thực nghiệm Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Hàm ý chính sách 5 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. Lý thuyết về thâm hụt ngân sách 1.1.1. Khái niệm Thâm hụt ngân sách (hay bội chi ngân sách) là tình trạng tổng chi ngân sách do chính phủ thực hiện lớn hơn các khoảng thu mà chính phủ thu được trong năm tài khóa. Ở phạm vị rộng hơn, thâm hụt ngân sách là hiện tượng ngân sách của chính phủ không cân đối được (thể hiện ở chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của chính phủ). Từ quan điểm về quản lý ngân sách của các quốc gia, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về thâm hụt ngân sách. Việc tính toán mức độ thâm hụt ngân sách ở mỗi quốc gia thường có sự khác biệt do cách thức xác định các khoản mục thu, chi ngân sách có sự khác biệt giữa mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, ngân sách chính phủ (hay ngân sách nhà nước) bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (theo Luật Ngân sách nhà nước, 2002). Thâm hụt ngân sách chính phủ là thâm hụt ngân sách của Trung ương và được định nghĩa là chênh lệch giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách trung ương trong năm ngân sách. Trên phương diện quốc tế, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã ban hành Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ (GFS) trong đó khái niệm thu và chi ngân sách được khái quát như sau: Thu ngân sách là các khoản thu vào quỹ ngân sách mà không kèm theo, không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng có nghĩa vụ phải nộp ngân sách. Thu ngân sách chính phủ bao gồm: các khoản thu thuế, phí và các khoản thu khác (kể cả viện trợ không hoàn lại), không bao gồm các khoản vay trong và ngoài nước. Trên phương diện khác, thu ngân sách nhà nước là những khoản thu mang tính chất cưỡng bức hay là trách nhiệm của mọi thành phần kinh tế đối với chính phủ. Chi ngân sách là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh nghĩa vụ phải bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tượng thụ hưởng ngân sách, đó chính là toàn bộ khoản thực chi ngân sách trong một năm tài khóa. Chi ngân sách chính phủ bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi chuyển nhượng, chi trả lãi vay nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc và các khoản chi khác. Thâm hụt ngân sách (hay bội chi ngân sách) được xác định bằng chênh lệch giữa chi ngân sách và thu ngân sách. 1.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân của tình trạng thâm hụt ngân sách là các thay đổi về lượng và cách thức tính toán trong thu và chi ngân sách. Bất kỳ một thay đổi nào về số lượng (tuyệt đối) hay kỹ thuật phân chia các hạn mục thu, chi ngân sách đều ảnh hưởng đến mức độ thâm hụt ngân sách. Đến nay các nguyên nhân của thâm hụt ngân sách chính phủ có thể được chia thành 5 nguyên nhân chính, cụ thể như sau: Thứ nhất, do nguồn thu ngân sách không đủ để bù đắp các khoản chi của chính phủ (thất thu và chi ngân sách lớn). Như đã biết, thuế là nguồn thu chiếm tỷ lệ lớn trong thu ngân sách chính phủ. Bên cạnh đó, thuế cũng là nguồn thu bền vững nhất nếu so với các nguồn thu như khai thác tài nguyên, các khoản đóng góp ngân sách của các danh nghiệp quốc doanh, các khoản vay và nhận viện trợ của chính phủ, … Tuy nhiên trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới cũng xảy ra tình trạng các chủ thể kinh tế cố ý lợi dụng các kẽ hở hoặc sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật về thuế để lẩn tránh, làm giảm hoặc cố tình nợ nghĩa vụ nộp thuế, dẫn đến tình trạng thất thu của ngân sách chính phủ. Thêm vào đó, một số chính phủ thực thi chính sách tài khóa để đối phó với các cú sốc kinh tế hay để ổn định nền kinh tế thường có những giai đoạn nới lỏng chính sách thuế như giảm thuế, miễn thuế đối với các chủ thể kinh tế mới thành lập hoặc gia hạn thời gian nộp thuế. Trong bối cảnh chi ngân sách của các chính phủ không ngừng gia tăng để tài trợ cho nhu cầu phát triển của toàn nền kinh tế, những diễn biến tiêu cực của thu ngân sách mà chủ yếu là từ việc thất thu thuế sẽ gây ra tình trạng thâm hụt ngân sách. 7 Thứ hai, do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng hay suy thoái, thu nhập quốc gia sẽ có chiều hướng giảm, đồng thời nhu cầu chi tiêu của chính phủ tăng lên để bù đắp lại các khó khăn của nền kinh tế và tạo động lực để kinh tế quốc gia hồi phục, từ đó dẫn đến thâm hụt ngân sách tăng. Ngược lại, ở giai đoạn nền kinh tế đang tăng trưởng hoặc ổn định, thu ngân sách tăng cao trong khi các khoản chi liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội ổn định hoặc có xu hướng giảm nên cán cân tài khóa của chính phủ được cải thiện, hay nói cách khác thâm hụt ngân sách giảm. Thứ ba, ngân sách chính phủ là công cụ mà chính phủ sử dụng để điều tiết nền kinh tế (chính sách tài khóa). Trong dài hạn, chính sách tài khóa của chính phủ có nhiệm vụ ổn định nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Do đó mà thu và chi ngân sách chính phủ là một trong những công cụ chính sách quan trọng mà chính phủ sử dụng để tác động vào nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển khác nhau. Ví dụ khi sản lượng của nền kinh tế đang ở mức thấp dưới sản lượng tiềm năng (tình trạng không toàn dụng nguồn lực kinh tế), chính phủ có thể tăng mức chi ngân sách, chấp nhận gia tăng thâm hụt để tăng tổng cầu, qua đó thúc đẩy sản lượng gia tăng. Đa số các quốc gia trên thế giới đều đối mặt với tình trạng thâm hụt ngân sách (hay bội chi ngân sách). Các nước đang phát triển là các quốc gia có mức độ thâm hụt tương đối lớn do nhu cầu về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Trong một số giai đoạn, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở mức khá cao nhưng các nước này vẫn chấp nhận một mức độ thâm hụt gia tăng qua các năm, thậm chí tốc độ gia tăng cao hơn mức độ tăng trưởng kinh tế, để đảm bảo một sự tài trợ đầu tư phát triển kinh tế xã hội lớn. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Đối với các nước phát triển, chi ngân sách lại được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, chống lại các ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế như đã trình bày ở nguyên nhân thứ hai. Đây là lý do mà thâm hụt ngân sách tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thứ tư, các nguyên nhân bên ngoài như tình hình chính trị, thiên tai, dịch bệnh. Các nguyên nhân bên ngoài này có thể tác động làm giảm các khoản thu ngân sách hoặc gia tăng các nguồn chi tài trợ quân sự hay an sinh xã hội, qua đó gây ra thâm hụt ngân sách chính phủ. Đối mặt với các nguyên nhân này, các chính phủ cần có những dự báo và những phương pháp điều hành chính sách tài khóa linh hoạt nhằm đảm bảo thâm hụt không vượt quá giới hạn khi nền kinh tế chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan tiêu cực. Thứ năm, do các yếu tố kỹ thuật trong cơ cấu thu và chi ngân sách. Việc phân loại các khoản mục thu – chi, phương pháp cân đối, thời điểm ghi nhận, phương pháp hạch toán,…cũng tạo nên sự thay đổi trong thâm hụt ngân sách. Trong nhiều trường hợp, do những quy định thông thường hay bất thường có chủ ý của chính phủ, việc ghi nhận và phân loại các khoản mục thu, chi ngân sách thay đổi làm tình trạng thâm hụt ngân sách trở nên tích cực hơn, tuy nhiên không phải do các khoản thu ngân sách tăng, hay các khoản chi giảm (hoặc cả hai) mà do sự phản ánh sai lệch của thu – chi lên tài khoản quốc gia hay việc chính phủ áp dụng phương pháp tính toán thâm hụt không phù hợp. Các chính phủ có nhiều động cơ để sử dụng các yếu tố kỹ thuật này để phản ánh một mức độ thâm hụt khả quan, mà một trong số đó là để gia tăng cơ hội vay nợ nước ngoài và gia tăng mức độ tín nhiệm của quốc gia. 1.1.3. Một số cách đo lường thâm hụt ngân sách Như đã trình bày ở trên, thâm hụt ngân sách chính phủ có thể được tiếp cận và nhìn nhận dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Để phản ánh được chính xác thực trạng bức tranh tài khóa của chính phủ đòi hỏi phải sử dụng nhiều cách đo lường thâm hụt ngân sách khác nhau. Việc sử dụng thước đo nào để phản ánh cán cân ngân sách phụ thuộc vào mục tiêu của việc phân tích và điều hành chính sách tài khóa trong từng giai đoạn. Mỗi thước đo sẽ phản ánh một khía cạnh nhất định của ngân sách chính phủ và có ưu, nhược điểm riêng. Một số thước đo (chỉ số) thâm hụt ngân sách thông thưởng được sử dụng để đo lường, đánh giá và phân tích chính sách tài khóa được trình bày dưới đây: a) Thâm hụt ngân sách tổng thể 9 Thâm hụt ngân sách tổng thể là thước đo được sử dụng phổ biến nhất. Thước đo này cũng được Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) khuyến nghị các quốc gia sử dụng để xác định tình trạng mất cân bằng tài khóa. Theo Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ (GFS), thâm hụt ngân sách được xác định bằng chênh lệch giữa chi ngân sách và thu ngân sách trong một thời kỳ nhất định, thông thường là một năm tài khóa. Thâm hụt ngân sách tổng thể tồn tại trong trường hợp chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách, trường hợp ngược lại được gọi là thặng dư ngân sách. Như đã trình bày ở phần Khái niệm, các khoản thu và chi ngân sách được GFS mô tả rõ ràng và đầy đủ. Có một vấn đề cần lưu ý là chi trả lãi vay ngân sách chính phủ được xếp vào chi ngân sách vì đây là hệ quả của việc điều hành chính sách ngân sách thâm hụt. Đối với các khoản chi trả nợ gốc không đưa vào chi ngân sách, vấn đề này phản ánh đúng bản chất thời điểm của việc ghi nhận cán cân ngân sách, do việc chi trả các khoản nợ gốc được thực hiện trong dài hạn có sự khác biệt về mức độ chi trả trong tương lai. Về cơ bản, cách tính toán thâm hụt ngân sách của Việt Nam hiện nay vẫn dựa chủ yếu vào định nghĩa về thâm hụt ngân sách tổng thể của GFS. Tuy nhiên khác biệt lớn nhất lại nằm ở việc Việt Nam lại tính các khoản chi trả nợ gốc vào chi ngân sách chính phủ, trong khi lại không tính toán một số các khoản chi khác vào cân đối ngân sách như chi từ nguồn trái phiếu chính phủ. Điều này khiến cho mức độ thâm hụt ngân sách của Việt Nam trên thực tế chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng sản phẩm quốc nội, nếu so với một quốc gia tương đương về điều kiện và áp dụng đúng cách tính thâm hụt tổng thể của GFS. b) Thâm hụt ngân sách thường xuyên (Current deficit) Thâm hụt ngân sách thường xuyên xảy ra khi các khoản chi thường xuyên của chính phủ lớn hơn các khoảng thu thường xuyên. “Cán cân thường xuyên” là thước đo phản ánh sự tích lũy của chính phủ cho nhu cầu đầu tư phát triển của quốc gia. Nếu một quốc gia có thặng dư ngân sách thường xuyên thì có nghĩa là quốc gia đó đang có nguồn tiết kiệm để sử dụng cho đầu tư phát triển. Theo thông lệ quốc tế, thu thường xuyên được hiểu là các khoản thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí thường niên, không mang tính chất “một lần”. Theo đó các khoản thu từ bán tài sản và tài nguyên không được tính vào các khoản thu thường xuyên. Chi ngân sách thường xuyên bao gồm tất cả các khoản chi của chính phủ (kể cả chi trả lãi vay) trừ chi đầu tư phát triển và chi viện trợ. Khái niệm thâm hụt (hay thặng dư) ngân sách thường xuyên rất có ý nghĩa trong việc phân tích tính bền vững của chính sách tài khóa. Một quốc gia đối mặt với thâm hụt ngân sách thường xuyên dễ vấp phải các nguy cơ bất ổn về tài chính. Tuy nhiên việc giảm thâm hụt ngân sách thường xuyên lại vướng phải những khó khăn cụ thể. Trong nhiều trường hợp, chính phủ một quốc gia muốn tháo gỡ tình trạng thâm hụt thường xuyên thường nhắm đến giải pháp cắt giảm chi tiêu thường xuyên, tuy nhiên biện pháp này bao giờ cũng là vấn đề nhạy cảm và dễ gây phản ứng tiêu cực từ dân chúng, hơn nữa các quốc gia có cơ cấu chi thường xuyên chủ yếu để vận hành bộ máy hành pháp nên việc tinh giản bộ máy là một vấn đề khó khăn. Chính vì vậy giải pháp cắt giảm chi tiêu thường xuyên thường được sử dụng cuối cùng sau khi chính phủ ưu tiên thực hiện các biện pháp khác nhưng không đạt hiệu quả (như gia tăng thuế, phí, lệ phí,…). c) Thâm hụt ngân sách cơ sở (Primary fiscal deficit) Thâm hụt ngân sách cơ sở được xác định bởi thâm hụt ngân sách tổng thể trừ đi phần chi trả tiền lãi vay. Việc sử dụng thước đo này sẽ cung cấp các thông tin cụ thể hơn về việc điều hành chính sách tài khóa của chính phủ. Các khoản chi trả lãi vay là nghĩa vụ nợ có tính chất dài hạn và không gắn với các hoạt động tài chính trong năm tài khóa của chính phủ (trừ các khoản vay ngắn thời hạn dưới 01 năm). Đối với các quốc gia có tỷ trọng chi trả lãi vay lớn (các nước có dư nợ cao) thì việc phân định giữa thâm hụt ngân sách tổng thể và thâm hụt ngân sách cơ sở là rất cần thiết để tách biệt những biết động bất thường trong việc thực hiện các nghĩa vụ nợ (do biến động tỷ giá hay biến động lãi suất đối với các khoản vay trả lãi theo lãi suất thả nổi). Song song với việc sử dụng các khái niệm thâm hụt đã đề cập, sử dụng thâm hụt ngân sách cơ sở sẽ giúp các nhà hoạch định có cái nhìn tổng quát hơn về những tác động của thâm hụt ngân sách chính phủ. Trên thực tế, trường hợp cán cân 11 ngân sách tổng thể thâm hụt lớn không đồng nghĩa với thâm hụt ngân sách cơ sở lớn mà vì các biến động kinh tế vĩ mô gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ nợ của chính phủ. Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng thước đo thâm hụt ngân sách tổng thể, thước đo tổng quát nhất trong 1.1.4. Các phương pháp xử lý thâm hụt ngân sách Để tài trợ thâm hụt ngân sách, thông thường chính phủ có thể thực hiện một trong những phương pháp hoặc kết hợp nhóm các phương pháp huy động các nguồn lực. Thứ nhất, phát hành tiền để tài trợ thâm hụt. Để bù đắp thâm hụt ngân sách, một số quốc gia đã lựa chọn giải pháp phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông. Đây là biện pháp giúp chính phủ có thể huy động kịp thời nguồn vốn để cân đối ngân sách mà không làm gia tăng nghĩa vụ nợ. Tuy nhiên, việc phát hành tiền của chính phủ cũng đồng nghĩa với việc làm giảm giá trị của đồng nội tệ đang được lưu thông. Một cách gián tiếp, chính phủ đã vô tình đánh một loại thuế lên người dân đang nắm giữ tiền, còn gọi là “thuế lạm phát”. Trong trường hợp này, lạm phát có thể tăng cao trong nền kinh tế, vì thế hầu như các quốc gia trên thế giới ít khi sử dụng biện pháp phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách do có thể dẫn đến nguy cơ lạm phát cao, gây bất ổn cho nền kinh tế. Thứ hai, chính phủ có thể huy động các nguồn lực từ bên ngoài để tài trợ cho cán cân ngân sách mất cân bằng, mà cụ thể là vay nợ. Đây là giải pháp được các quốc gia trên thế giới ưu tiên sử dụng. Có hai hình thức vay nợ được sử dụng là vay nợ nước ngoài và vay nợ trong nước. - Vay nợ nước ngoài là hình thức vay nợ mà chính phủ có thể thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường tài chính quốc tế hoặc thu hút các nguồn vốn vay viện trợ phát triển chính thức (ODA). Việc sử dụng một phần vốn vay nước ngoài để tài trợ thâm hụt ngân sách có thể làm giảm bớt căng thẳng trên thị trường tín dụng nội địa, qua đó hạn chế được tình trạng chèn lấn hay lấn át đầu tư của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, vay nợ và huy động các nguồn vốn từ quốc tế phải chịu những ràng buộc nhất định. Những ràng buộc này liên quan đến điều kiện của chủ thể vay nợ, sự tín nhiệm của quốc tế, rủi ro tỷ giá và lãi suất (nếu lãi suất vay theo lãi suất thả nổi). Bên cạnh đó, nếu sử dụng những khoản vay không hiệu quả, nền kinh tế phải đối mặt với áp lực trả nợ trong tương lai, trong khi cơ sở hạ tầng trong tương lai lại không đáp ứng kịp đà tăng trưởng dự kiến khiến nền kinh tế càng khó khăn hơn trong việc chi trả các khoản nợ. Vấn đề này được gọi là “gánh nặng nợ cho thế hệ tương lai”. Nếu các chính phủ không có những động thái quản lý và sử dụng hợp lý các khoản vay nợ này, tình trạng bất ổn tài chính và khả năng vỡ nợ có thể diễn ra trong tương lai. - Vay nợ trong nước là hình thức chính phủ huy động nguồn vốn trong nền kinh tế thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường tài chính trong nước. So với việc vay nợ nước ngoài, vay nợ trong nước là hình thức dễ thực hiện hơn và tránh được các ràng buộc cũng như rủi ro liên quan đến quốc tế và thị trường ngoại hối. Tuy nhiên nguồn lực vay của chính phủ lại bị giới hạn bởi nguồn lực tiết kiệm của khu vực tư nhân, thậm chí việc chính phủ huy động vốn từ nền kinh tế có thể làm giảm đà tăng trưởng của quốc gia. Cơ chế gây nên vấn đề kể trên được gọi là hiệu ứng chèn lấn đầu tư tư nhân (crowding-out effect), thể hiện qua việc vay nợ của chính phủ làm lãi suất huy động trên thị trường vốn gia tăng. Đây là một vấn đề mà chính phủ các quốc gia đều phải quan tâm nếu không muốn chiếc bánh kinh tế của mình bị thu hẹp để bù đắp cho việc mất cân bằng ngân sách. Thứ ba, bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách vay từ nguồn dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương. Phương thức này được sử dụng rất hạn chế và trong trường hợp đã huy động từ các phương thức khác nhưng vẫn khó khăn. Nguyên do của việc hạn chế sử dụng phương pháp này là vì nó có khá nhiều nhược điểm, mà rủi ro chính là việc sụt giảm dự trữ ngoại hối sẽ đẩy quốc gia vào tình trạng báo động khi có các cú sốc trên thị trường ngoại hối, đặc biệt là các quốc gia điều hành tỷ giá theo cơ chế tỷ giá cố định có can thiệp của chính phủ. Bên cạnh đó, một quốc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng