Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán việt nam.pdf...

Tài liệu Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán việt nam.pdf

.PDF
96
1339
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THANH VŨ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THANH VŨ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá nhân, tập thể khác. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014 ………………………………. PHẠM THANH VŨ MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 1 1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn: ................................................ 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 2 1.4 Vấn đề nghiên cứu: .......................................................................................... 2 1.5 Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 3 1.6 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 3 1.7 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 3 Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................. 4 2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán: ....................................................... 4 2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu: ......................................................... 5 2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên: ..................................... 10 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 12 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 13 3.1 Mô hình nghiên cứu:...................................................................................... 13 3.2 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 14 3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian: ........................... 14 3.2.1.1 Tính dừng: ............................................................................................. 14 3.2.1.2 Bậc tích hợp: ......................................................................................... 15 ............................ 15 3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp: 3.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp (Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến:............................................................. 17 3.2.2.1 Đồng tích hợp: ...................................................................................... 17 3.2.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp: ................................................ 18 3.2.3 Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số: (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn: ............................................ 19 3.3 Dữ liệu: .......................................................................................................... 20 3.4 Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 21 Kết luận chương 3 .................................................................................................... 21 CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 8/2000 ĐẾN THÁNG 12/2013 22 4.1 Sơ lược thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn tháng 8/2000 đến tháng 12/2013: ................................................................................................................... 22 4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam:25 4.2.1 Bảng thống kê mô tả.................................................................................... 25 4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF: ................................................................. 26 4.2.3 Kiểm định đồng tích hợp: .......................................................................... 28 4.2.4 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số(VECM): ................................................ 30 4.3 Các kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 35 4.3.1 Kết quả trong dài hạn: ................................................................................ 35 4.3.1.1 Tác động của lạm phát: ......................................................................... 36 4.3.1.2 Tác động của tỷ giá thị trường của VND/USD: .................................. 37 4.3.1.3 Tác động của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại:................. 41 4.3.1.4 Tác động của giá vàng:........................................................................ 41 4.3.2 Kết quả trong ngắn hạn: .............................................................................. 42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................. 43 5.1 Kết luận:............................................................................................................. 43 5.2 Đóng góp của nghiên cứu: ........................................................................... 44 5.3 Hạn chế của nghiên cứu:.................................................................................... 46 5.4 Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp: ......................................................... 47 5.4.1. Kiểm soát lạm phát:.................................................................................... 47 5.4.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư: .................................................................... 48 5.4.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa: .................................................................................................................. 49 5.4.1.3 Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác: ......................................... 50 5.4.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn: .......................................................... 52 5.4.3 Minh bạch thông tin: .................................................................................. 53 Kết luận chương 5 .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VNI : VN-Index - chỉ số giá chứng khoán Việt Nam CPI : Chỉ số giá tiêu dùng. EX : Tỷ giá giữa đồng VND so với đô la Mỹ USD. Ls : Lãi suất cho vay của ngân hàng cổ phần thương mại. Gp : Giá vàng. ADF : Kiểm định nghiệm đơn vị - Augmented Dickey-Fuller Test. VECM : Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng Vector-Vector Error Correction Estimates. AR : Quá trình tự hồi quy – Autoregreeive Process. HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. TTCK : Thị trường chứng khoán. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến .................................................... 26 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ............... 27 Bảng 4.3 : Kết quả Johansen Cointegration Test ........................................ 39 Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trể thích hợp ............................................... 30 Bảng 4.5 : Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số VECM ................................ 31 Bảng 4.6 : Bảng tóm tắt kết quả trong dài hạn ............................................ 34 Bảng 4.7 : Bảng biểu diễn hệ số tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng ................. 35 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Hình 4.1: Chỉ số VN_Index (T8/2000-T12/2013) ....................................... 23 Hình 4.2: Chỉ số Vn-Index cuối tháng 12 hàng năm qua 13 năm .............. 24 Hình 4.3 : Biểu đồ VN-Index 1 ................................................................... 38 Hình 4.4 : Biểu đồ VN-Index 2 ................................................................... 39 Hình 4.5 : Biểu đồ VN-Index 3 ................................................................... 40 Hình 5.1: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á .......... 48 TÓM TẮT Luận văn tập trung vào giải thích sự ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời xem xét mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa thị trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index) và lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI ) , một số biến số kinh tế vĩ mô như: tỷ giá hối đoái (EX: tỷ giá giữa đồng VND so với đô la Mỹ USD), lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại (Ls), giá vàng (Gp). Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải thích tác động của lạm phát (CPI) và các biến EX, Ls, Gp, đến thị trường chứng khoán Việt Nam, được đo lường bởi chỉ số giá chứng khoán VN-Index. Với việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng, luận văn sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị (kiểm định ADF), kiểm định đồng liên kết (Johansen Cointegration Test), mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để rút ra kết luận thống kê trong ngắn hạn, và dài hạn. Và kết quả chứng minh lạm phát thực sự tác động đến thị trường chứng khoán. Trong ngắn hạn tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng tương đối chậm, không đáng kể. Trong dài hạn biến lạm phát và biến tỷ giá tác động mạnh và ngược chiều với chỉ số VN-Index, biến lãi suất cũng tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index nhưng yếu hơn, biến giá vàng tác động cùng chiều chỉ số VN-Index. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hỗ trợ thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: Thị trường chứng khoán của Việt Nam tuy vẫn còn non trẻ với hơn 13 năm hoạt động, nhưng nó đã có những bước phát triển nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế của đất nước, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong những năm gần đây những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô đã tác động rất lớn đến TTCK làm cho TTCK trải qua nhiều cơn biến động mạnh và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Lạm phát là một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng. Tác động của lạm phát diễn ra rất rộng đối với nhiều lĩnh vực và thị trường chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ. Thật vậy, phân tích chứng khoán nói chung không thể thiếu những phân tích về ảnh hưởng của lạm phát đến giá cả chứng khoán. Đồng thời, giá trị các khoản đầu tư chứng khoán luôn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến của lạm phát và đây là một trong những rủi ro cơ bản trong đầu tư chứng khoán nói chung. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết cũng chịu tác động trực tiếp và gián tiếp ở các mức độ khác nhau bởi lạm phát; và điều này đến lượt nó sẽ gây ra biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” 2 1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn: Luận văn gồm 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu.  Chương 2: Những nghiên cứu trước đây về tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán.  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.  Chương 4: Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index) giai đoạn từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013.  Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.4 Vấn đề nghiên cứu: Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm đó là các nhân tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng tác động như thế nào đến VN-Index. Tại một số quốc gia trên thế giới cũng như trong khu vực, vấn đề này đã được nhiều công trình nghiên cứu, ở Việt Nam cũng có một vài công trình nghiên cứu liên quan đến sự biến động của chỉ số giá chứng khoán. Tuy nhiên biến lãi suất trong các công trình nghiên cứu này là lãi suất trái phiếu chính phủ. Đứng trước tình hình như vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn “ Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu lặp lại các nghiên cứu khác nhưng trong biến lãi suất sử dụng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại vì lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường. 3 1.5 Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung đi tìm đáp án trả lời của các câu hỏi nghiên cứu sau:  Lạm phát tác động như thế nào đến chỉ số giá chứng khoán VNIndex?  Ngoài ra một số biesn vĩ mô khác như: tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá vàng có ảnh hưởng tức đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index không? 1.6 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhân tố lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI), lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, tỷ giá VND/USD, giá vàng. 1.7 Phạm vi nghiên cứu: Thị trường chứng khoán Việt Nam giới hạn tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh đại diện là chỉ số giá Vn_Index. Giai đoạn nghiên cứu từ tháng 8/2000 đến tháng12/2013. Kết luận Chương 1 Thị trường chứng khoán có vai trò rất lớn trong sự phát triển nền kinh tế đất nước, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam là một yếu tố quan trọng tạo tiền đề để phát triển nền kinh tế. Thị trường non trẻ ở Việt Nam mới hình thành 13 năm nhưng trải qua rất nhiều thăng trầm. Có rất nhiều nhân tố vĩ mô tác động đến thị trường chứng khoán, đặc biệt là lạm phát. Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu một số nhân tố như lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI ), lãi suất, tỷ giá và giá vàng. Hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm thông tin và cái nhìn rõ hơn về tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ đó đem lại lợi ích nhất định cho nhà đầu tư. 4 CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán: Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977), Chen, Roll, Ross (1986), Nelson (1976), DeFina (1991) và Jaffe - Mandelker (1976) đã nhấn mạnh đến mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Về căn bản, TTCK sẽ hoạt động mạnh dưới hai điều kiện: tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. Nhưng nếu nền kinh tế phát triển mà lạm phát tăng cao thì chưa chắc đã là tốt. Khi mối nguy lạm phát tăng cao, các nhà phân tích đầu tư sẽ nghi ngờ về sự thịnh vượng của nền kinh tế hay các báo cáo tăng trưởng việc làm. Lý do là họ lo sợ rằng dường như đang có một sự bùng nổ lạm phát, một sự phát triển giả tạo đã được tạo nên bởi việc dễ dãi trong tín dụng của chính quyền, do chính phủ chấp nhận một mức thâm hụt ngân sách cao hơn và mở rộng cung tiền. Mối quan hệ thực sự của lạm phát và giá cổ phiếu luôn là một câu hỏi thực nghiệm hóc búa và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm từ TTCK các nước phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có tương quan nghịch, bởi lẽ xu hướng của lạm phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát tăng cao luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền vững, trong khi TTCK như chiếc nhiệt kế đo sức khỏe nền kinh tế. Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản chết. Thiếu vốn đầu tư, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp: dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở 5 mức cao nhưng tỉ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Điều này khiến đầu tư chứng khoán không còn là kênh sinh lợi. 2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu: Các biến số kinh tế vĩ mô, trong đó có biến quan trọng là lạm phát đều tác động tới dòng tiền trong tương lai và lợi suất yêu cầu vì thế sẽ ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của thị trường chứng khoán. Những thông tin về lạm phát và một số nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán được rất nhiều các đối tượng quan tâm và thực sự hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các công ty niêm yết, công ty chứng khoán. Chính vì lẽ đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã tham gia dự báo mối quan hệ giữa lạm phát, các biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán bằng việc sử dụng những mô hình nghiên cứu khác nhau.  Ioannides, Katrakilidis và Lake (2002) kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát ở Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2000. Có lập luận rằng thị trường chứng khoán có thể phòng ngừa lạm phát, phù hợp với giả thuyết của Fisher. Lập luận khác là các thị trường chứng khoán thực sự là miễn dịch với áp lực lạm phát. Nghiên cứu này đã cố gắng để kiểm định ba loại tương quan dù trước hết là thị trường chứng khoán đã là một nơi an toàn cho các nhà đầu tư ở Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm phân loại các mối tương quan thành ba loại. Trước tiên, có mối tương quan dương giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán và lạm phát. Họ sử dụng kỹ thuật đồng liên kết ARDL kết hợp với kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn giữa các biến có liên quan cũng như xu hướng của những hiệu ứng này. Có một mối tương quan âm theo chiều từ lạm phát sang tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán trong thời kỳ đầu tiên. Các kết quả này phù hợp với Fama (1981). Quan hệ nhân quả hai chiều lâu dài xuất hiện trong thời kỳ thứ 2. Đã có một ảnh hưởng quan hệ nhân quả theo chiều chạy từ tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán sang lạm phát. Bằng chứng cũng cho thấy ảnh hưởng nhân quả chạy từ lạm phát trở lại thị trường chứng khoán trong thời kỳ thứ 2. Thời kỳ thứ 2 cho thấy mối quan hệ hỗn hợp là cũng phù hợp với Spyrou (2001). 6  Laopodis (2005) xem xét sự tương tác năng động giữa các thị trường chứng khoán, hoạt động kinh tế, lạm phát và chính sách tiền tệ. Nhà nghiên cứu nhìn vào vấn đề đầu tiên liên quan đến vai trò của chính sách tiền tệ. Bằng cách sử dụng kiểm định đồng liên kết, quan hệ nhân quả, Phương pháp sai số cho hàm hai biến và mô hình VAR đa biến hoặc mô hình VEC. Với kết quả hai biến, họ thấy rằng có mối tương quan yếu giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và lạm phát, điều này có nghĩa là thị trường chứng khoán có thể chống lại lạm phát. Mặt khác, kết quả hai biến khẳng định một tương quan âm và một chiều giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tỷ lệ dự trữ của FED vào những năm 1990 nhưng rất yếu trong những năm 1970. Với mô hình đa biến, họ đã tìm thấy hỗ trợ mạnh mẽ của mối tương quan ngắn hạn trong những năm 1970 cùng với tương quan một chiều trong những năm 1990. Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi cổ phiếu không tương quan dương với chính sách nới lỏng tiền tệ, điều đã diễn ra trong suốt những năm 1990, hay tương quan âm với chính sách thắt chặt tiền tệ. Đã có mối quan hệ năng động nhất quán giữa chính sách tiền tệ và giá cổ phiếu. Kết luận này dường như mâu thuẫn với Fama (1981), đã cho rằng lạm phát và hoạt động kinh tế có mối tương quan âm nhưng hoạt động kinh tế và tỷ suất sinh lợi chứng khóan có mối tương quan dương.  Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mô hình GARCH đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của thị trường chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng tháng trong giai đoạn 1998-2010. Ngoài ra, tác động của các cú sốc bất đối xứng đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình GARCH bậc hai được phát triển bởi Sentana (năm 1995), trong cả hai nước. Kết quả cho thấy ở thị trường Nigeria tin tức xấu tác động mạnh hơn đến sự ổn định của thị trường chứng khoán hơn tin tức tốt và ngược lại đối với thị trường Ghana. Thứ 2, tỷ lệ lạm phát và trung bình 3 tháng của nó có ảnh hưởng đáng kể trên biến động thị trường chứng khoán ở cả hai quốc gia. Các biện pháp sử dụng đối với kiềm chế lạm phát ở hai nước, do đó, chắc chắn sẽ làm giảm biến động của thị trường chứng khoán, cải thiện tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và tăng niềm tin nhà đầu tư. 7  Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ năm 19852008. Bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented DickeyFuller), phương pháp kiểm định đồng liên kết (Co-integrations test), mô hình hiệu chỉnh sai số: (ECM) và kiểm định nhân quả Granger, nghiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán có thể cung cấp một hàng rào chống lạm phát hiệu quả ở Nigeria, tồn tại mối quan hệ quan trọng và dương giữa lạm phát và giá cổ phiếu. Trong dài hạn các nhà đầu tư ở Nigeria có thể đầu tư vào danh mục cổ phiếu tốt để chống lại tác động của lạm phát. Một phát hiện thú vị của bài nghiên cứu này được đề cập là các lĩnh vực tiền tệ và hoạt động thực sự của nền kinh tế không độc lập với nhau, tiền cũng có vai trò quan trọng trong việc giải thích quá trình lạm phát ở Nigeria. Vì vậy, các chính sách hướng vào kiểm soát lạm phát nên đi vào làm rõ vai trò của chính sách tiền tệ, đặc biệt là ảnh hưởng lâu dài đến thị trường chứng khoán.  Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): Bài viết này điều tra các mối quan hệ giữa các chỉ số thị trường chứng khoán và bốn biến số kinh tế vĩ mô, cụ thể là giá dầu thô (COP), cung tiền (M2), sản xuất công nghiệp (KCN) và tỷ lệ lạm phát (IR) ở Trung Quốc và Ấn Độ. Thời gian nghiên cứu từ giữa tháng 1 năm 1999 đến tháng 1 năm 2009. Bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-Fuller), phương pháp kiểm định đồng liên kết (Co-integrations test) Johansen-Juselius (1990), mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM). Kết quả cho thấy trong cả dài hạn và ngắn hạn, có một mối liên hệ giữa bốn biến kinh tế vĩ mô được lựa chọn và chỉ số thị trường chứng khoán Trung Quốc và Ấn Độ. Về lâu dài, tác động của tăng giá dầu thô ở thị trường Trung Quốc là dương nhưng ở thị trường Ấn Độ hiệu ứng này là âm. Về cung tiền, tác động trên thị trường chứng khoán Ấn Độ là âm, nhưng đối với Trung Quốc, có tác động dương. Tác động của sản xuất công nghiệp là âm và chỉ có ở Trung Quốc. Ngoài ra, tác động của sự gia tăng lạm phát trên các chỉ số chứng khoán là dương ở cả hai nước. Trong ngắn hạn, các tác động của giá dầu thô là dương ở Ấn Độ. Hiệu ứng 8 này là âm và đáng kể ở Trung Quốc. Các tác động của cung tiền trên chỉ số thị trường chứng khoán Trung Quốc hiện nay là dương nhưng đối với Ấn Độ, đó là âm. Tuy nhiên, tất cả những tác động này là không đáng kể. Mặt khác, tác động của lạm phát đến chỉ số chứng khoán Trung Quốc hiện nay (SSE) là dương và đáng kể nhưng hiệu ứng này trể một tháng mặc dù tác động dương là không đáng kể. Trong khi đó, ở Ấn Độ có tác động là âm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, độ trễ hiệu ứng âm và đáng kể.  Caroline Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và Victoria Chong (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán ở thị trường Malaysia, Mỹ và Trung Quốc, dữ liệu chuỗi thời gian từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 11 năm 2009. Gồm các biến lãi suất (lãi suất Tbill ở thị trường Malaysia và Mỹ, lãi suất ngân hàng trung ương Trung Quốc), lạm phát (CPI), tỷ giá, GDP (sản xuất công nghiệp) và giá cổ phiếu. Các biến dữ liệu thu được từ thống kê (IFS) cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế, ngoại trừ chỉ số CPI của Trung Quốc là có được từ Văn phòng Thống kê Quốc gia của Trung Quốc. Tất cả các dữ liệu được chuyển thành logarit. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian. Phương pháp kiểm định đồng liên kết (Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn. Kết quả cho rằng ở cả ba nước đều có độ trễ. Các kiểm định Johansen xác nhận rằng có ít nhất 1 phương trình đồng liên kết ở mức ý nghĩa 5 phần trăm cho Malaysia và Mỹ. Mặt khác, Trung Quốc có 3 phương trình cùng hội nhập vào mức ý nghĩa 5 phần trăm, phương trình đồng liên kết ở mức ý nghĩa 5 phần trăm. Điều này có nghĩa rằng có mối quan hệ lâu dài giữa các biến trong ba quốc gia. Kết quả của VECM cho thấy không có mối quan hệ ngắn hạn giữa thị trường chứng khoán, lạm phát kỳ vọng, tỷ giá, lạm phát bất ngờ, lãi suất và GDP cho Malaysia và Mỹ. Tuy nhiên, kết quả của VECM Trung Quốc cho thấy có một mối quan hệ ngắn hạn giữa tỷ lệ lạm phát kỳ vọng với thị trường chứng 9 khoán của Trung Quốc. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ trong dài hạn giữa các thị trường chứng khoán và các biến ở Malaysia, Mỹ và Trung Quốc. Một lời cảnh báo, các nhà đầu tư đầu tư vào ba thị trường chứng khoán các nước có thể có rủi ro trong việc đạt được lợi ích từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư vì mối liên kết giữa các biến kinh tế vĩ mô và giá cổ phần trên thị trường chứng khoán. Do đó, tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát vì những áp lực lạm phát có thể đe dọa lợi nhuận của công ty trong tương lai và tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa tăng lên dưới áp lực lạm phát, làm giảm hiện giá của lợi nhuận trong tương lai và vì vậy ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Do đó, Malaysia, Mỹ và Trung Quốc cần rà soát và cải thiện chính sách tiền tệ của họ có phù hợp với lạm phát thấp và kỳ vọng lạm phát. Mặt khác, một số bằng chứng cho thấy: Một là có một mối quan hệ ngắn hạn đáng kể giữa thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng của Trung Quốc. Thứ hai, có mối quan hệ đáng kể giữa tỷ giá và thị trường chứng khoán Trung Quốc. Như vậy, nhà đầu tư có thể không đạt được bất kỳ lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu này đã nêu bật tầm quan trọng của các biến kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường chứng khoán, cũng như lạm phát một lần nữa trở thành một vấn đề quan trọng và trọng tâm của Chính phủ trong quản lý vĩ mô. Từ kết quả, đề nghị Malaysia, Mỹ và Trung Quốc nên sử dụng các thông tin về lạm phát kỳ vọng, lạm phát bất ngờ, tỷ giá, lãi suất và GDP dự báo sự chuyển động của thị trường chứng khoán.  Garefalakis, Dimitras, Koemtzopoulos, Spinthiropoulos (2011): nghiên cứu các nhân tố quyết định của thị trường chứng khoán Hồng Kông (HSI) như: giá dầu, chỉ số chứng khoán S&P 500, giá vàng và tỷ giá USD/Yen. Dữ liệu từ tháng 1 năm 2002 đến 31 tháng 8 năm 2009. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình GJRGARCH. Kết quả là tác động tích cực của tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Mỹ, giá dầu đến thị trường chứng khoán Hồng Kông, tác động tiêu cực của sự biến động giá vàng, tỷ giá USD/Yen đến chỉ số HSI.  Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về mặt thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa các 10 biến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, sản lượng công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, và thay đổi cung tiền thông qua mô hình nhân quả Granger 2 biến và hiệu chỉnh sai số, dữ liệu các biến trong mô hình được thu thập theo tháng, từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 3 năm 2007. Kết quả phần trăm cung tiền không ảnh hưởng đến giá chứng khoán, sản lượng công nghiệp tác động dương đến chỉ số giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác động âm đến chỉ số giá chứng khoán. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô, có mối quan hệ nhân quả một chiều từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số giá chứng khoán nghĩa là thông tin về nền kinh tế nói chung chưa được phản ánh tức thời lên chỉ số giá chứng khoán.  Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) : Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa thị trường chứng khoán và sáu nhân tố vĩ mô (cung tiền, lạm phát, hoạt động kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá dầu). Dữ liệu các biến trong mô hình được thu thập theo tháng, từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 09 năm 2011 (135 quan sát). Bài nghiên cứu áp dụng kiểm định đồng tích hợp theo phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị phần dư Engle Granger, kiểm định nghiệm đơn vị và phương trình ước lượng hồi qui bội để phản ánh mối tương quan. Kết quả biến cung tiền, sản lượng công nghiệp, lạm phát, giá dầu thế giới tương quan dương với thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái tương quan âm với thị trường chứng khoán. 2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên: Như vậy, qua việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán, tất cả các bài nghiên cứu đều thống nhất ở nội dung có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán trong ngắn hạn và cả trong dài hạn. Tuy nhiên ở mỗi bài nghiên cứu lại có kết luận khác nhau về mức độ ảnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất