Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay qua đêm đến khả năng sinh...

Tài liệu Tác động của lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại việt nam luận văn thạc sĩ

.PDF
91
59
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- ∞0∞-------- NGUYỄN CẢNH TUẤN TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU, TÁI CẤP VỐN, CHO VAY QUA ĐÊM ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- ∞0∞-------- NGUYỄN CẢNH TUẤN TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU, TÁI CẤP VỐN, CHO VAY QUA ĐÊM ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số chuyên ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 2 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP.HCM, Ngày 23 tháng 03 năm 2020 Chữ ký người thực hiện:…………………………. Họ và tên: Nguyễn Cảnh Tuấn ii LỜI CÁM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo đã tận tình hướng dẫn và dìu dắt chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô giáo công tác tại Khoa Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Mở Tp.Hồ Chí Minh nói riêng và Trường Đại học Mở Tp.Hồ Chí Minh nói chung đã tận tình giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên trong bài nghiên cứu này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia và những bạn đọc tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng. iii TÓM TẮT Lãi suất có thể được xem là một trong những kênh quan trọng nhất của chính sách tiền tệ (CSTT) . Luận văn này tập trung nghiên cứu tác động của lãi suất chiết khấu (DIR), lãi suất tái cấp vốn (CIR), lãi suất cho vay qua đêm (OVR) đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam được đại diện bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ số liệu của 23 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra được rằng lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có mức độ tác động và tầm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTMCP Việt nam cao hơn so với lãi suất cho vay qua đêm. Từ khóa: Lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, khả năng sinh lợi ngân hàng thương mại. iv ABSTRACT Interest rates can be considered as one of the most important parts of the monetary policy. This research focuses on the effect of discount rates (DIR), capital interest rates (CIR), overnight rates (OVR) on the performance of Vietnamese jointstock commercial banks which are nominated by the ratio of after - tax over return on assets (ROA). The research uses the method called general least square (GLS), the figures used in this research are taken from 23 Vietnamese joint-stock commercial banks from 2007 to 2018. The research show that discount rates, capital interest rates, overnight rates has a positive effect on the performance of a joint-stock commercial bank. Besides, this research also shows that the discount rates and capital interest rates have higher impacts on the performance of Vietnamese joint-stock commercial banks than overnight rates. Keywords: discount rates, capital interest rates, overnight rate, Performance of Commercial Banks. v MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................... i Lời cảm ơn ...................................................................................................... ii Tóm tắt ............................................................................................................ iii Abstract ........................................................................................................... iv Mục lục ............................................................................................................ v Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ viii Danh mục bảng ............................................................................................... ix Danh mục hình vẽ ........................................................................................... x CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................... 1 1.1. Lý do nghiên cứu ......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4 1.6. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................... 5 1.6.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................... 5 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................... 5 1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .................................................... 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................................................... 7 2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................... 7 2.1.1. Các khái niệm ..................................................................... 7 2.1.1.1. Chính sách tiền tệ .......................................................... 7 2.1.1.2. Lãi suất ........................................................................... 8 vi 2.1.1.3. Khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần ........................................................................................ 11 2.1.2. Các lý thuyết liên quan ....................................................... 12 2.1.2.1. Lý thuyết của Keynes về việc làm, lãi suất và tiền tệ . 12 2.1.2.2. Mô hình IS-LM.............................................................. 14 2.1.2.3. Mô hình định giá lãi suất bán lẻ .................................. 15 2.1.2.4. Mô hình định giá lãi cận biên....................................... 15 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước .............................................. 16 2.2.1. Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của lãi suất chính sách đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần ........ 16 2.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố khác đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần . 20 2.2.3. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 25 3.1. Mô hình nghiên cứu. ................................................................... 25 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................. 25 3.1.2. Mô tả và đo lường các biến ................................................ 26 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 31 3.3. Trình tự nghiên cứu ................................................................... 33 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................... 35 4.1. Kết quả nghiên cứu ..................................................................... 35 4.1.1. Thống kê mô tả biến............................................................ 35 4.1.2. Phân tích ma trận tương quan ........................................... 45 4.1.3. Lựa chọn mô hình hồi quy ................................................. 47 4.1.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ................................ 48 4.1.5. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................... 49 4.1.6. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................... 50 vii 4.1.6. Kết quả ước lượng ............................................................... 51 4.2. Thảo luận kết quả........................................................................ 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................... 59 5.1. Kết luận ........................................................................................ 59 5.2. Một số khuyến nghị ..................................................................... 61 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 65 CÁC PHỤ LỤC ............................................................................................. 69 viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Chữ viết tắt Từ gốc 1 CSTT Chính sách tiền tệ 2 FEM Fixed Effect model 3 GLS General Least Square 4 IRD Interest rate deposit 5 IRL Interest rate loan 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 8 NHTW Ngân hàng trung ương 9 NIM Net interest margin 10 11 12 13 14 15 OMO PBT Pooled OLS REM ROA VIF Open market operations Profit before tax Pooled Ordinary Least Squares Random Effect model Return on Assets Variance inflation factor ix DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Thống kê các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của NHTMCP ........................................................................... 22 Bảng 3.1. Tóm tắt các biến nghiên cứu ......................................................... 31 Bảng 3.2: Danh sách các NHTMCP được chọn làm mẫu trong nghiên cứu 32 Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến .................................................................... 35 Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các cặp biến Mô hình 1 .......................... 46 Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các cặp biến Mô hình 2 .......................... 46 Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa các cặp biến Mô hình 3 .......................... 46 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định F và Hausman ................................................ 47 Bảng 4.6: Hệ số VIF của các mô hình ......................................................... 49 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian .................... 50 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Wooldridge ................................................... 50 Bảng 4.9: Kết quả ước lượng các mô hình theo phương pháp GLS ............... 51 x DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 4.1: Giá trị lợi nhuận sau thuế trên tài sản bình quân biến thiên qua các năm ............................................................................................................ 36 Hình 4.2: Giá trị lãi suất chiết khấu biến thiên qua các năm .......................... 37 Hình 4.3: Giá trị lãi suất tái cấp vốn biến thiên qua các năm ......................... 38 Hình 4.4: Giá trị lãi suất cho vay qua đêm biến thiên qua các năm ................ 39 Hình 4.5: Giá trị tài sản bình quân của NHTMCP qua các năm ..................... 41 Hình 4.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay bình quân của NHTMCP qua các năm .......... 42 Hình 4.7: Tỷ lệ hiệu quả quản lý bình quân của NHTMCP qua các năm ...... 44 Hình 4.8: Cấu trúc tài sản bình quân của các NHTMCP qua các năm ........... 45 1 Chương 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do nghiên cứu Lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm là những loại lãi suất chính sách do ngân hàng Trung ương (NHTW) ban hành, đó là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT) của Chính Phủ. Việc sử dụng công cụ về lãi suất chính sách là nhằm đạt được một số mục tiêu về kinh tế vĩ mô của Chính Phủ như ổn định về giá cả, tạo việc làm và giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Trong đó hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được coi là kênh quan trọng nhất trong việc thực hiện CSTT. CSTT không ảnh hưởng trực tiếp mà chúng ảnh hưởng đến các hoạt động của nền kinh tế thông qua các tác động từ các công cụ của CSTT đến các nguồn lực sẵn có trong hệ thống các NHTMCP (Mishkin, 2013) Khi nền kinh tế bị lạm phát, NHTW có thể sử dụng CSTT thắt chặt để kiểm soát lạm phát. NHTW thực hiện bằng cách tăng tỷ lệ lãi suất chính sách của mình, điều này sẽ làm số lượng tiền dùng trong việc cho vay của các NHTMCP sẽ bị giảm và làm cho chi phí huy động vốn cũng tăng lên, các khoản vay sẽ trở nên đắt đỏ và mọi người sẽ vay ít hơn. Ngược lại, nếu mục tiêu là kích cầu để phát triển nền kinh tế thì NHTW sẽ giảm tỷ lệ lãi suất của mình. Do đó chi phí cho việc đi vay sẽ giảm, nó sẽ hấp dẫn người đi vay hơn. Như vậy CSTT trong đó có chính sách về lãi suất ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của NHTMCP (Solomon, 2012). Trong giai đoạn từ 2007 - 2018 là quãng thời gian mà nền kinh tế của Việt Nam có nhiều CSTT thay đổi, cụ thể là về lãi suất, nhằm mục tiêu ổn định và phát triển nền kinh tế theo định hướng của Chính Phủ. Riêng giai đoạn từ tháng 7/2017 đến nay thì chỉ có 2 lần ban hành quyết định thay đổi lãi suất theo Quyết định số 1424/QĐ-NHNN năm 2017 và Quyết định số 1870/QĐ-NHNN ngày 12/9/2019. Thế nhưng trước đó, có những năm NHTW phải điều chỉnh lãi suất rất nhiều lần. 2 Điển hình là năm 2008, NHTW đã 09 lần ban hành quyết định thay đổi các loại lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm. Đứng trước việc thay đổi lãi suất do NHTW ban hành cụ thể là lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong giai đoạn từ năm 2007 – 2018 có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam như thế nào, tầm quan trọng của từng loại lãi suất ra sao cần có câu trả lời. Mặc dù trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu nói về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của NHTMCP điển hình như của Ben Naceur và Goaied (2003), Mahmud và cộng sự (2016), San và Heng (2012), Dawood (2014), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014), Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà (2012), Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016). Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này chỉ đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc bên trong và bên ngoài của các NHTMCP đến khả năng sinh lợi của chúng. Bên cạch đó cũng có những nghiên cứu nói về sự tác động của chính sách tiền tệ trong đó có nêu chính sách về lãi suất đến khả năng sinh lợi của NHTMCP tiêu biểu mà đề tài thu thập được được như của Amaliawiati và cộng sự (2013), Udeh (2015) , Maigua và Mouni (2016), Altavilla và cộng sự (2017), Nguyễn Thanh Nhân và cộng sự (2017), Phạm Chí Quang và Nguyễn Hữu Tú (2018) , Zaman và cộng sự (2014), Punita và cộng sự (2006), Akomolafe và cộng sự (2015). Tuy nhiên các nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu chung chung là chỉ đề cập đến sự tác động của CSTT trong đó có lãi suất chính sách. Trong khi đó, các nghiên cứu chuyên sâu về sự tác động của lãi suất do NHTW ban hành đến khả năng sinh lợi của NHTMCP tại Việt Nam còn khá khiêm tốn và không đầy đủ về sự ảnh hưởng của cả 3 loại lãi suất như của đề tài này. Do vậy, đề tài “Tác động của lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của Ngân hàng thương mại Việt Nam” được thiết kế để tìm hiểu về sự ảnh hưởng này. Ngoài ra nghiên cứu sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho những người làm chính sách tiền tệ, những người quản lý và điều hành NHTMCP đưa ra những quyết định mang đến sự hiệu quả cho bản thân 3 ngân hàng nói chung và cho nền kinh tế nói riêng. Đồng thời, nghiên cứu còn có thể giúp cho các nhà đầu tư tài chính có cơ sở để nhìn nhận và đánh giá từ đó có những phương án đầu tư hiệu quả trước sự việc thay đổi của lãi suất do NHTW ban hành. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu sự tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam. Do đó nghiên cứu này cần đạt được những mục tiêu sau: • Phân tích, kiểm định sự tác động của lãi suất chiết khấu đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. • Phân tích, kiểm định sự tác động của lãi suất tái cấp vốn đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. • Phân tích, kiểm định sự tác động của lãi suất cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. • Gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên thì luận văn phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau: • Sự tác động của lãi suất chiết khấu đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam như thế nào? • Sự tác động của lãi suất tái cấp vốn đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam như thế nào? • Sự tác động của lãi suất cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam như thế nào? • Cần những giải pháp chính sách về lãi suất như thế nào để nâng cao khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam? 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tập trung xem xét sự tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. • Phạm vi nghiên cứu Từ năm 2007 đến nay, hoạt động thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới trong hệ thống ngân hàng diễn ra khá phức tạp. Do vậy, nghiên cứu chỉ thực hiện trên mẫu 23 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018. Thông tin lấy được từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên được công bố trên website của các ngân hàng này và trên các website tài chính có uy tín như vietstocsk.vn, website của NHNN, cafef.vn, vv… 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng (Panel regression) dựa trên dữ liệu thứ cấp của 23 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007-2018 với tổng số 276 quan sát. Các mô hình hồi quy sử dụng gồm có: Hồi quy theo mô hình bình phương nhỏ nhất (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS), đây là phương pháp hồi quy dựa trên giả định bộ dữ liệu không có tồn tại các yếu tố riêng biệt về không gian và thời gian. Hồi quy theo mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model FEM) và theo mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM), đây là hai phương pháp hồi quy mà không bỏ qua các yếu tố riêng biệt về không gian và thời gian. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng bình phương nhỏ nhất tổng quát (General Least Square- GLS), đây là phương pháp hồi quy kiểm soát được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan mà trong hồi quy dữ liệu bảng hay gặp. Các kiểm định sử dụng gồm: Kiểm định F( F test) để lựa chọn giữu hai mô hình Pooled OLS và FEM, kiểm định Hausman để lựa chọn giữa hai mô hình FEM và REM từ đó tìm ra mô mình hồi quy tối ưu nhất. Sử dụng hệ số phóng đại 5 phương sai (Variance inflation factor-VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, dùng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi, dùng kiểm định Wooldridge để kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình. 1.6. Ý nghĩa của đề tài 1.6.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu giúp hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận chung về lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm của NHTW, khả năng sinh lợi của NHTMCP. Đặc biệt đây có thể được xem là một nghiên cứu thực nghiệm cung cấp cơ sở khoa học về sự tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm của NHTW đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam một cách chuyên sau hơn và đây cũng có thể được coi là điểm mới của luận văn này. 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả mà luận văn đã đạt được song song với đó là các đánh giá, phân tích chuyên sâu hơn về mức mức độ tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu đã cung cấp thêm cơ sở khoa học không những có thể giúp cho những nhà làm chính sách, những người quản lý điều hành NHTMCP đưa ra những quyết sách mang đến sự hiệu quả cho bản thân ngân hàng nói chung mà còn cho nền kinh tế nói riêng. Ngoài ra nghiên cứu này còn giúp cho các các nhà đầu tư tài chính liên quan có những cơ sở nhìn nhận và đánh giá khách quan từ đó có những hướng đầu tư tài chính hiệu quả vào các ngành nghề, lĩnh vực liên quan trước sự việc thay đổi lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay qua đêm của NHTW. 6 1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn gồm 5 chương được trình bày cụ thể như sau: Chương 1: Phần giới thiệu, trong chương này luận văn trình bày lý do nghiên cứu của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, nêu ra câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu dữ liệu và phương pháp sử dụng để nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài . Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, trong chương này luận văn trình bày cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan đến lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm của NHTW, khả năng sinh lợi của các NHTMCP và sự tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm đến khả năng sinh lợi của các NHTMCP. Các lý thuyết này là tiền đề để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, trong chương này luận văn xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận đã được trình bày ở chương 2. Trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu, xử lý dữ liệu, cách thức chọn mẫu và cách đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trong chương luận văn trình bày các bước nghiên cứu gồm thống kê mô tả và các kết quả phân tích hồi quy. Đánh giá các tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm của NHTW đến khả năng sinh lợi của các NHTMCP. Trên cơ sở lựa chọn mô hình hồi quy hiệu quả nhất, kiểm định các khuyết tật của mô hình và xử lý khuyết tật của mô hình . Chương 5: Kết luận và khuyến nghị, trong chương này luận văn nêu những đóng góp của luận văn và một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của các NHTMCP. Đồng thời, chỉ ra những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Chính sách tiền tệ Để hiểu rõ hơn về các loại lãi suất chính sách trong bài luận văn này thì đề tài nêu tóm lược lại khái niệm về CSTT như sau: CSTT đề cập đến sự kết hợp của các biện pháp được thiết kế để điều chỉnh giá trị cung và cầu tiền trong nền kinh tế. Nó có thể được sử dụng như là một công cụ để điều tiết của tín dụng, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế (Chowdhury và cộng sự, 2003). CSTT bao gồm việc xây dựng và thực hiện các chính sách của NHTW để đạt được mục tiêu mong muốn, các chính sách và quyết định nhằm hướng dẫn lãi suất cho vay của NHTMCP ở mức độ nhu cầu tín dụng phù hợp với nền kinh tế. Các mục tiêu mà NHTW tìm cách đạt được nói chung là kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giảm thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế ổn định. Các công cụ của CSTT như nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations -OMO), tỷ lệ chiết khấu, dự trữ bắt buộc, minh bạch tài chính, kiểm soát trực tiếp hệ thống ngân hàng và quy định lãi suất trực tiếp (Loayza và Schmidt, 2002). Từ những quan điểm trên có thể thấy CSTT là một trong những công cụ của NHTW để điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu mong muốn như là kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giảm thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế ổn định. Các công cụ hữu hiệu được thực hiện như hoạt động thị trường mở, tỷ lệ chiết khấu, dự trữ bắt buộc, minh bạch tài chính, kiểm soát trực tiếp hệ thống ngân hàng và quy định lãi suất trực tiếp. Như vậy ta có thể thấy lãi suất do NHTW ban hành là một trong những công cụ của CSTT của Chính Phủ tác động vào nền kinh tế nói chung và NHTMCP nói riêng. 8 Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia theo quy định của Chính Phủ nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế. Nội dung này được quy định tại mục 4, điều 3 của Luật NHNN số 46/2010/QH12 được Quốc Hội ban hành ngày 16/6/2010 (gọi tắt là Luật NHNN năm 2010) Theo Luật NHNN năm 2010, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia bao gồm: Nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc, chính sách lãi suất, quản lý hạn mức tín dụng, quản lý lãi suất của các NHTMCP. Trong đó chính sách lãi suất là một bộ phận của CSTT mà ở đó NHTW sử dụng các công cụ lãi suất của mình để quản lý và điều tiết lãi suất thị thường nhằm mục tiêu điều tiết vĩ mô hoạt động của NHTMCP nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong đó bộ ba lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm để bù đắp thâm hụt trong thanh toán là một công cụ rất quan trọng và hữu hiệu. 2.1.1.2. Lãi suất Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nền kinh tế . Nó là mức giá mà người vay trả cho việc sử dụng số tiền họ vay từ người cho vay hoặc tổ chức tài chính hoặc phí trả cho tài sản vay. Chúng là những yếu tố kinh tế chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế (Crowley, 2007). Theo Corb (2012) thì lãi suất chính sách là công cụ kinh tế được ban hành bởi NHTW để kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế. Như vậy có thể hiểu lãi suất nói chung là mức giá mà người đi vay trả cho người cho vay. Trong đó lãi suất do NHTW ban hành là một công cụ kinh tế nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ở Việt Nam, theo Luật NHNN năm 2010 thì có nhiều loại lãi suất do NHTW công bố được sử dụng để điều hành CSTT bao gồm: lãi suất cơ bản, lãi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan