Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (spi) của các t...

Tài liệu Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (spi) của các tổ chức tài chính vi mô tại việt nam

.DOC
230
13
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG --------- NGUYỄN BÍCH NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI (SPI) CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG --------- NGUYỄN BÍCH NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI (SPI) CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đào Văn Hùng 2. PGS. TS. Lê Thanh Tâm Hà Nội, 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của các nhà khoa học: 1. PGS.TS. Đào Văn Hùng 2. PGS.TS. Lê Thanh Tâm Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác ngoài các bài báo/bài viết hội thảo của tôi hoặc các bài báo/bài viết hội thảo của tôi và đồng tác giả đƣợc nêu trong danh mục công trình khoa học có liên quan đến luận án. Các thông tin, dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận án đƣợc thu thập từ thực tế, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đƣợc xử lý trung thực và khách quan. Hà Nội, Ngày tháng Năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Bích Ngọc ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i MỤC LỤC............................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.........................................................................................................viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................................................ix LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN, MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ 32 1.1 Tổng quan về tổ chức tài chính vi mô............................................................ 32 1.1.1 Khái niệm và vai trò của tổ chức tài chính vi mô........................................... 32 1.1.2 Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô.............................................. 37 1.2 Cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mô...................................................... 45 1.2.1 Khái niệm....................................................................................................... 45 1.2.2 Biến đại diện cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mô.................................. 46 1.3 Mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô............................................... 48 1.3.1 Khái niệm....................................................................................................... 48 1.3.2 Biến đại diện mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô..........................49 1.4 Hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô.................................................. 52 1.4.1 Khái niệm....................................................................................................... 52 1.4.2 Biến đại diện hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô.............................54 1.5 Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội.........68 1.5.1 Lý thuyết M&M............................................................................................. 68 1.5.2 Lý thuyết đánh đổi.......................................................................................... 70 1.5.3 Lý thuyết trật tự phân hạng............................................................................ 72 1.5.4. Đặc tính cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mô......................................... 75 iii 1.5.5 Cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội .. 76 TÓM TẮT CHƢƠNG 1......................................................................................... 80 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN, MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM............................................................................................................ 81 2.1 Quá trình hình thành các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam..................81 2.2. Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam...............81 2.3. Các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam..................................................... 84 2.4 Cấu trúc vốn của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.........................87 2.4.1. Thực trạng cấu trúc vốn của các TCTCVM đƣợc cấp phép tại Việt Nam.....90 2.4.2 Thực trạng cấu trúc vốn của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam.............96 2.5 Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam..................99 2.5.1 Thực trạng về mức độ bền vững của các TCTCVM đƣợc cấp phép tại Việt Nam .........................................................................................................................................99 2.5.2. Thực trạng về mức độ bền vững của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam ............................................................................................................................... 100 2.6. Hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam..................102 2.6.1 Mức độ tiếp cận (A)...................................................................................... 103 2.6.2 Tỉ lệ dƣ nợ bình quân trên thu nhập bình quân (B)......................................104 2.6.3 Chi phí trên một khách hàng vay (C)............................................................ 104 2.6.4 Tỉ lệ khách hàng nữ (D)................................................................................ 105 2.6.5 Số lƣợng chi nhánh (E)................................................................................ 107 2.6.6 Tỉ lệ nợ rủi ro (G) và tỉ lệ xóa nợ (H)........................................................... 107 2.6.7 Chỉ số SPI..................................................................................................... 110 TÓM TẮT CHƢƠNG 2....................................................................................... 112 CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM........................................................................................... 113 3.1 Tổng quan mô hình kinh tế lƣợng đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam ............................................................................................................................... 113 3.1.1 Mô hình tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững............................113 iv 3.1.2 Mô hình tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội............................... 115 3.2 Đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam thông qua mô hình kinh tế lƣợng ... 120 3.2.1 Mô tả mô hình và dữ liệu sử dụng trong mô hình......................................... 120 3.2.2 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình.......................................................... 122 3.3 Số liệu và kết quả nghiên cứu....................................................................... 129 3.3.1 Mô tả số liệu thống kê.................................................................................. 130 3.3.2 Kết quả nghiên cứu mô hình đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam................................... 132 3.3.3 Kết quả nghiên cứu mô hình đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam....................................... 137 3.4 Kết luận.......................................................................................................... 142 TÓM TẮT CHƢƠNG 3....................................................................................... 145 CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ VỀ CẤU TRÚC VỐN NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM....................................................................... 146 4.1 Định hƣớng, chiến lƣợc hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2025.............................................................................................. 146 4.2 Khuyến nghị đối với các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam..................147 4.2.1 Khuyến nghị đối với các tổ chức tài chính vi mô đƣợc cấp phép.................148 4.2.2 Khuy bảo an toàn hoạt động khuy bảo an toàn hoạt động có đăng kí...........156 4.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc..................................161 4.3.1 Khuyến nghị đối với Chính Phủ................................................................... 161 4.3.2 Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc..................................................................164 4.3.3 Khuyến nghị đối với Ủy ban nhân dân các cấp.............................................166 4.3.4 Khuyến nghị đối với Trung tâm Tƣ vấn Nguồn lực Tài chính vi mô Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa..............................................................................................................................167 TÓM TẮT CHƢƠNG 4....................................................................................... 170 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 171 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á CEP Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm CGAP Nhóm tƣ vấn hỗ trợ những ngƣời nghèo nhất FEM Mô hình tác động cố định GMM Mô hình moment tổng quát M7MFI Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn M7 MFI Tổ chức tài chính vi mô NGO Tổ chức Phi Chính Phủ NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc REM Mô hình tác động ngẫu nhiên TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô TYM Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình Thƣơng VMFWG Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thống kê các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô............................................................................ 15 Bảng 2. Thống kê các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội của tổ chức TCVM............................................................................................ 23 Bảng 1.1: Sản phẩm tín dụng vi mô........................................................................ 39 Bảng 1.2: Một số dịch vụ phi tài chính do các tổ chức, chƣơng trình vi mô trên thế giới cung cấp..................................................................................................... 44 Bảng 1.3: Ý nghĩa từng cấu phần của chỉ số SPI..................................................... 57 Bảng 1.4: Danh sách tổ chức tiêu biểu xây dựng bộ công cụ đo l ƣờng hiệu quả xã hội .........................................................................................................................................61 Bảng 1.5: Cách thức đo lƣờng và ý nghĩa của từng cấu phần trong đo lƣờng SPI. 67 Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng tổ chức TCVM đƣợc nghiên cứu trong luận án.......84 Bảng 2.2. Các nguồn vốn hỗ trợ tổ chức TCVM..................................................... 88 Bảng 2.3. Sản phẩm tiết kiệm tại TYM và M7-MFI............................................... 93 Bảng 2.4: Mức độ bền vững của MFIs đƣợc cấp phép giai đoạn 2011-2019..........99 Bảng 2.5: Tổng hợp so sánh các cấu phần đánh giá SPI của MFIs đƣợc cấp phép và có đăng kí.........................................................................................................109 Bảng 3.1. Thống kê số lƣợng tổ chức TCVM đƣợc nghiên cứu trong luận án . 121 Bảng 3.2. Giả thuyết tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc...............125 Bảng 3.3. Giả thuyết tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc...............128 Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả.........................................................................130 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định Hausman Test.........................................................132 Bảng 3.6: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy theo REM...................................133 Bảng 3.7: Kết quả mô hình 1 rút gọn....................................................................134 Bảng 3.8: So sánh giữa giả thuyết và kết quả nghiên cứu mô hình 1....................134 Bảng 3.9: Kết quả mô hình hồi quy theo GMM....................................................138 Bảng 3.10: So sánh giữa giả thuyết và kết quả nghiên cứu mô hình 2..................139 Bảng 3.11: Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam........................................................143 Bảng 4.1: Gợi ý nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm huy động.........................151 Bảng 4.2: Nội dung và lƣu ý chuyển đổi..............................................................159 vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô......................................... 33 Hình 1.2: Phân loại các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam................................. 34 Hình 1.3: Phân loại khách hàng tài chính vi mô...................................................... 36 Hình 1.4: Vai trò của tổ chức tài chính vi mô đối với kinh tế - xã hội.....................37 Hình 1.5: Nhu cầu bảo hiểm của ngƣời nghèo........................................................ 41 Hình 3.1: Mô hình cho chuỗi dữ liệu tại nhiều quốc gia.......................................113 Hình 3.2: Mô hình cho chuỗi dữ liệu tại một quốc gia..........................................114 Hình 3.3: Mô hình cấu trúc vốn và mức độ bền vững...........................................115 Hình 3.4: Mô hình chỉ sử dụng nhóm yếu tố vi mô...............................................116 Hình 3.5: Mô hình sử dụng cả nhóm yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô.......................117 Hình 4.1: Cơ sở đề xuất khuyến nghị....................................................................147 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Nhu cầu về dịch vụ tài chính vi mô của ngƣời nghèo.........................38 Biểu đồ 1.2: Tần suất đƣợc sử dụng của các tiêu chí đo lƣờng hiệu quả xã hội .....63 Biểu đồ 1.3 Cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô........................................................................... 78 Biểu đồ 2.1: Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của MFIs Việt Nam..............82 Biểu đồ 2.2. Cấu trúc nguồn vốn của hệ thống TCTCVM Việt Nam (tháng 7/2016) . 87 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn của các nhóm tổ chức tài chính vi mô..............................89 Biểu đồ 2.4. Cấu trúc vốn của MFIs đƣợc cấp phép 2011 – 2019..........................90 Biểu đồ 2.5. Sự thay đổi của tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của MFIs đƣợc cấp phép (2011 – 2019)........................................................................ 91 Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn của MFIs đƣợc cấp phép (2011 – 2019)................................................................................. 92 Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng vốn vay trên tổng nguồn vốn của MFIs đ ƣợc cấp phép giai đoạn 2011 – 2019............................................................................................................. 95 Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng nợ khác trên tổng nguồn vốn tại MFIs đƣợc cấp phép giai đoạn 2011 – 2019.................................................................................................... 96 Biểu đồ 2.9: Cấu trúc nguồn vốn của MFIs có đăng kí tại Việt Nam 2011 – 2019..97 Biểu đồ 2.10: Chỉ số OSS của MFIs có đăng kí giai đoạn 2011 – 2019................100 Biểu đồ 2.11: Giá trị OSS lớn nhất và nhỏ nhất của MFIs có đăng kí giai đoạn 2011 – 2019..........................................................................................................101 Biểu đồ 2.12: Số lƣợng MFIs có đăng kí có OSS đoạn 2011 - 2019 104 120...................................giai Biểu đồ 2.13: Số lƣợng khách hàng đang vay vốn bình quân tại MFIs trong giai đoạn 2011 - 2019..................................................................................................103 Biểu đồ 2.14: Dƣ nợ bình quân/GNI bình quân đầu ngƣời của MFIs tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2019............................................................................................104 Biểu đồ 2.15: Chi phí trên một khách hàng vay bình quân của MFIs tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019...........................................................................................105 ix Biểu đồ 2.16: Tỉ lệ khách hàng nữ của MFIs tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2019...................................................................................................................106 Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ nợ rủi ro của MFIs tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019 .. 107 Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ xóa nợ của MFIs tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019..........108 Biểu đồ 2.19: Chỉ số SPI của MFIs tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2019 110 Biểu đồ 3.1 Khung phân tích.................................................................................119 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1 Yêu cầu nghiên cứu lý luận Tại các quốc gia trên thế giới và đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung (Agnello và cộng sự, 2012) và xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nói riêng (Ledgerwood, 2013). Tuy nhiên, nếu nh ƣ mức độ tiếp cận các dịch vụ tài chính cũng nhƣ phạm vi dịch vụ bị hạn chế thì lại có thể kìm hãm sự phát triển của cá nhân, doanh nghiệp. Tỉ lệ ng ƣời nghèo trong xã hội cũng vì thế mà tăng lên. Chính vì vậy phát triển một hệ thống tài chính toàn diện, đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá nhân trong xã hội là mục tiêu mà bất kì nền kinh tế nào cũng muốn hƣớng tới. Trong xu hƣớng đó, đối tƣợng ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp nhận đƣợc sự quan tâm nhiều hơn cả, bởi còn nhiều rào cản nh ƣ trình độ, mức độ rủi ro hay giới tính… hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính từ khu vực chính thức của những đối tƣợng này. Chính vì vậy, vào khoảng thế kỷ thứ 17, tài chính vi mô đã đƣợc ra đời nhằm giúp ngƣời nghèo dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính. Mô hình này sau đó đã nhanh chóng phát triển và lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Cụ thể, qua quá trình hoạt động, số liệu thống kê của Microfinance Barometer cho thấy các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới đã cung ứng dịch vụ cho khoảng 136 triệu khách hàng thu nhập thấp vào năm 2016 và 139 triệu khách hàng vào năm 2017. Cũng theo thống kê này, tỉ lệ tăng trƣởng về số l ƣợng khách hàng của MFIs cho hai năm 2016 và 2017 lần lƣợt là 9.6 và 5.6 . Nh ƣ vậy, có thể thấy mặc dù số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ từ các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới vẫn đang trên đà tăng trƣởng, nhƣng tốc độ tăng trƣởng đang chậm lại dần. Quan trọng hơn, khi so sánh giữa quy mô khách hàng hiện nay của tổ chức tài chính vi mô với tỉ lệ 10.9 ngƣời trên thế giới đang phải sống d ƣới mức thu nhập $2/ngày theo thống kê của tỉ lệ ngƣời nghèo trên thế giới vào năm 2018, rõ ràng đối 2 tƣợng ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận với dịch vụ tài chính vi mô vẫn còn rất nhỏ so với nhu cầu. Chính vì vậy, duy trì hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô trong dài hạn để có thể phục vụ nhiều hơn nữa khách hàng có thu nhập thấp trong tƣơng lai là vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong đó Peter (2007); Daher và Le Saout (2013) và Quayes (2015) đều nhấn mạnh đạt đƣợc bền vững chính là chìa khóa của vấn đề bởi chỉ khi các tổ chức tài chính vi mô hoạt động bền vững, họ mới có thể phục vụ khách hàng trong một thời gian dài (Rhyne, 1998; Meyer, 2002) và giúp cho khách hàng của họ thoát nghèo một cách bền vững. Quan điểm này cũng hoàn toàn đồng nhất với kết luận đ ƣợc đ ƣa ra bởi các nhà nghiên cứu trong nƣớc nhƣ Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2013) khi các tác giả khẳng định đạt đ ƣợc sự bền vững chính là cơ sở nền tảng để các tổ chức tài chính vi mô có thể phục vụ thêm đƣợc nhiều khách hàng hơn nữa trong tƣơng lai. Tuy nhiên, Ndanyenbah (2017) trong nghiên cứu về sự biến đổi, sụp đổ và bền vững tài chính của MFIs đã chỉ ra rằng từ những năm 1990 khi mà các nhà tài trợ và Chính Phủ nhận thấy không còn đủ nguồn để tài trợ cho ngƣời nghèo thông qua hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô, thì cấu trúc vốn đã thực sự trở thành thách thức đối với các tổ chức tài chính vi mô trên con đ ƣờng đạt đ ƣợc sự bền vững. Điều này đã dẫn tới nhu cầu tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động của MFIs. Tuy nhiên, cũng trên con đƣờng thƣơng mại hóa, vấn đề đảm bảo hiệu quả xã hội của MFIs cũng là đề tài đ ƣợc nhiều nhà nghiên cứu l ƣu tâm, bởi quan điểm hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô đang chịu ảnh h ƣởng rất lớn từ động lực và mục tiêu của các nhà tài trợ khác nhau (Jasmina Devinck, 2013). Do đó, sự thay đổi trong cấu trúc vốn của MFIs hẳn nhiên có những tác động nhất định đến định hƣớng phát triển cả về bền vững tài chính và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mô trong tƣơng lai. 1.2 Yêu cầu nghiên cứu thực tiễn Đƣợc hình thành từ khá sớm vào giai đoạn những năm 1980, hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển với những 3 thành quả đáng ghi nhận nhƣ giá trị tổng tài sản không ngừng tăng lên, số l ƣợng khách hàng đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính và phi tài chính tại các tổ chức tài chính vi mô liên tục tăng trƣởng qua các năm (Lê Văn Luyện, Nguyễn Đức Hải, 2016), công tác triển khai các sản phẩm, dịch vụ nhƣ tín dụng, huy động tiết kiệm cũng nhận đƣợc đánh giá ngày càng cao từ phía khách hàng (VMFWG, 2017). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, hoạt động của tổ chính tài chính vi mô tại Việt Nam trong những năm gần đây cũng vấp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể, thời điểm năm 2010 khi nƣớc ta đƣợc cấp phép bƣớc vào hàng ngũ các nƣớc có thu nhập trung bình, thì nguồn vốn ƣu đãi của tổ chức Phi Chính Phủ nƣớc ngoài vào Việt Nam có xu hƣớng thu hẹp dần. Do đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn để duy trì hoạt động của các tổ chức, chƣơng trình, dự án tài chính vi mô bắt đầu trở nên khó khăn hơn. Điều này đã tạo nên thách thức cho các tổ chức trong việc phải nhanh chóng thích nghi, và tìm kiếm các nguồn vốn mới thay thế nhằm duy trì hoạt động trong dài hạn. Tuy nhiên, để tiếp cận với các nguồn vốn từ thị tr ƣờng, các tổ chức phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hoạt động và chế độ tài chính theo yêu cầu của pháp luật – những điều kiện mà không phải trong thời gian ngắn các tổ chức có thể đáp ứng đƣợc. Bên cạnh đó, đa phần các tổ chức tài chính vi mô đều ch ƣa có định hƣớng cụ thể về phát triển nguồn vốn trong tƣơng lai. Chính vì vậy, công tác quản lý và phát triển nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam thực sự là một thách thức đối với lãnh đạo của MFIs. Hơn thế nữa, trong bối cảnh nguồn vốn gặp khó khăn, các nhà quản lý của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam còn phải đối mặt với áp lực đảm bảo cân bằng giữa bền vững tài chính và hiệu quả xã hội bởi đây chính là nguồn gốc sức mạnh của ý tƣởng về tài chính vi mô (Sinha, 2006). Cụ thể, trong khoảng thời gian từ 2010 trở về đây, số liệu thu thập đƣợc từ Danh bạ tài chính vi mô của Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam cho thấy khả năng bù đắp các chi phí hoạt động từ thu nhập hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam đang có xu h ƣớng giảm dần. Bên cạnh đó, chỉ số hiệu quả xã hội theo tính toán của tác giả cũng có chiều h ƣớng đi xuống. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc tiến hành nghiên cứu tác động 4 của từng nguồn vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô để đƣa ra những định hƣớng, khuyến nghị phù hợp cho tổ chức tài chính vi mô trong việc lựa chọn và phát triển nguồn vốn là điều cần thiết. Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu Cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô trong những năm qua đã thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm từ phía các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, các nghiên cứu trƣớc đây đa phần mới chỉ nghiên cứu riêng rẽ tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững hoặc tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội của MFIs, mà ch ƣa có nghiên cứu nào đi phân tích tác động của cấu trúc vốn đến đồng thời cả hai yếu tố này. Chính vì vậy, trong phần tiếp theo các nghiên cứu tiêu biểu về tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội của MFIs sẽ lần lƣợt đƣợc phân tích. 2.1. Tổng quan nghiên cứu về cấu trúc vốn và mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô 2.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Thực hiện kiểm chứng lý thuyết vòng đời trong tài trợ MFIs, Bogan (2012) tập trung vào phân tích mức độ bền vững của MFIs qua các giai đoạn phát triển (mới, trẻ và trƣởng thành) thông qua hai mô hình hồi quy. Trong đó, mô hình 1 phân tích các yếu tố tác động tới mức độ bền vững của MFIs, mô hình 2 tập trung đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn, đặc tính và điều kiện kinh tế vĩ mô của quốc gia đến khả năng đạt đƣợc độ bền vững của tổ chức. Kết quả các mô hình cho thấy quy mô và cấu trúc vốn có tác động rõ nét đến mức độ bền vững của MFIs. Cụ thể, Bogan (2012) chỉ ra rằng việc quá phụ thuộc vào các khoản tài trợ trong tổng nguồn vốn sẽ khiến cho MFIs ngày càng xa rời mục tiêu bền vững. Do đó, thoát dần khỏi các nguồn tài trợ, và hoạt động theo định hƣớng 5 thƣơng mại sẽ là bƣớc đi cần thiết trong tƣơng lai để MFIs có thể đa dạng hóa nguồn vốn, cũng nhƣ thu hút đƣợc tiền gửi tiết kiệm cho tổ chức. Trên cơ sở đó các tổ chức tài chính vi mô mới có thể mở rộng danh mục tín dụng vi mô, giảm thiểu lãi suất cho vay, nâng cao khả năng tiếp cận, và đặc biệt là mức độ bền vững của tổ chức. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra rủi ro tín dụng (tỉ lệ danh mục rủi ro trên 30 ngày), số lƣợng ngƣời vay và ngƣời gửi tiết kiệm đều có tác động đến mức độ bền vững của MFIs. Trái lại, điều kiện kinh tế vĩ mô của từng quốc gia lại cho thấy dƣờng nhƣ không có mối liên kết với mức độ bền vững. Kế thừa mô hình của Bogan (2012), Tehulu (2013) thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bền vững tài chính của 23 MFIs tại khu vực châu Phi trong giai đoạn 2004 – 2009. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa cấu trúc vốn mà cụ thể là chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu với mức độ bền vững của các TCTCVM là nghịch chiều với độ tin cậy là 95%. Giải thích cho kết quả này Tehulu cho rằng tại Châu Phi, thay vì trả cổ tức cho chủ đầu tƣ thì MFIs lại cung cấp cho họ các khoản vay ƣu đãi. Chính vì lẽ đó chi phí vốn chủ sở hữu trở nên rẻ hơn trong mối tƣơng quan với chi phí vốn vay, và tất yếu sử dụng nhiều nợ hơn hay hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ bền vững của các TCTCVM càng thấp. Ngoài ra, theo Tehulu (2013) sự tác động của tỉ lệ vốn huy động từ tiết kiệm trên tổng tài sản đến mức độ bền vững của MFIs là thuận chiều. Tuy nhiên, sự tác động này không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích tác động của các yếu tố nhƣ quy mô, tổng danh mục cho vay, hiệu quả quản lý (tỉ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản), rủi ro tín dụng (tỉ lệ khoản vay quá hạn trên 30 ngày) đến mức độ bền vững của MFIs. Trong đó, 2 nhóm yếu tố đầu có tác động thuận chiều đến mức độ bền vững, còn các nhóm yếu tố sau có tác động nghịch chiều. Thực hiện nghiên cứu về mức độ bền vững của TCTCVM ở các n ƣớc Châu Phi dựa trên nền tảng lý thuyết vòng đời nhƣ Tehulu (2013); tuy nhiên, Nyamsogoro (2010); Kinde (2012) và Sekabira (2013) chỉ tập trung vào nghiên cứu MFIs trong phạm vi một quốc gia. Chính vì vậy, yếu tố kinh tế vĩ mô trong mô hình 6 bị loại bỏ và chỉ tập trung vào phân tích tác động của cấu trúc vốn cũng nh ƣ đặc tính của MFIs đến mức độ bền vững. Cụ thể, Nyamsogoro (2010) chỉ ra rằng phần vốn chủ sở hữu giúp cải thiện đáng kể mức độ bền vững tài chính của TCTCVM ở mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó các yếu tố nhƣ lãi suất, d ƣ nợ trung bình, số l ƣợng khách hàng nữ hay giá trị khoản vay cũng có tác động thuận chiều đến mức độ bền vững của MFIs. Trái lại, tác động nghịch chiều lại đƣợc chứng minh tại các biến nhƣ chi phí trên một khách hàng vay, chi phí nhân viên trên một đồng vốn cho vay ra, thời gian hoạt động của MFIs và số lƣợng khách hàng vay. Ngoài ra, sự tác động của các yếu tố liên quan đến kĩ thuật cho vay của MFI nh ƣ số l ƣợng các khoản trả góp, giá trị khoản vay tối thiểu và điều kiện về thời hạn đến mức độ bền vững là không đồng nhất giữa khoản vay cá nhân và khoản vay theo tổ, nhóm. Ủng hộ cho kết luận của Nyamsogoro (2010), Sekabira (2013) trong nghiên cứu tại Uganda đã chỉ ra rằng sử dụng nguồn vốn vay làm giảm mức độ bền vững tài chính của MFIs. Nguyên nhân đứng đằng sau mối quan hệ nghịch chiều này, theo Sekabira là do sự khác biệt về chi phí vốn. Cụ thể, lãi suất khác nhau mà MFIs phải trả cho chủ nợ có thể đe doạ đến hoạt động hoặc mức độ bền vững của các tổ chức này. Một ví dụ điển hình đó là các khoản vay của MFIs có thể đến từ các nguồn không chính thống – nguồn đòi hỏi mức lãi suất cao, nhƣng phải đƣợc trả lại trong thời gian ngắn. Hệ quả là chi phí tài chính tăng lên còn mức độ bền vững tài chính của TCTCVM lại suy giảm (Sekabira, 2013). Bên cạnh đó, mức độ rủi ro và số lƣợng ngƣời gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức cũng có tác động nghịch chiều đến mức độ bền vững của tổ chức. Kết quả này, theo Sekabira là do sự gia tăng trong số lƣợng ngƣời tiết kiệm sẽ kéo theo sự gia tăng về chi phí trả lãi cho ng ƣời gửi tiền. Do đó, làm giảm lợi nhuận của MFIs cũng nhƣ khả năng đạt đ ƣợc mức độ bền vững. Đặc biệt, trong tình huống của nghiên cứu khi số lƣợng ng ƣời gửi tiền nhiều hơn số lƣợng ngƣời vay thì tác động này lại càng rõ nét. Trái lại, sự gia tăng trong số lƣợng ngƣời vay vốn giúp cải thiện mức độ bền vững của tổ chức. Áp dụng mô hình tƣơng đồng Nyamsogoro (2010) và Sekabira (2013) cho 7 nghiên cứu tại Ethiopia; Kinde (2012) trái lại đƣa ra kết quả có phần khác biệt khi chỉ ra rằng tác động của cấu trúc đến mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô mặc dù là nghịch chiều nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Do đó, theo tác giả sự kết hợp của các nguồn vốn khác nhau không làm cải thiện khả năng đạt đƣợc mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô. Trong khi đó, số l ƣợng khách hàng vay và giá trị khoản vay bình quân đƣợc chứng minh giúp cải thiện khả năng đạt đ ƣợc mức độ bền vững tài chính của MFIs. Cụ thể, sự tăng lên trong số l ƣợng ng ƣời vay sẽ là tiền đề giúp cho các tổ chức tài chính vi mô gia tăng khối l ƣợng sản phẩm cung cấp, lợi nhuận và cuối cùng là gia tăng mức độ bền vững. Kết quả này cũng hoàn toàn trùng khớp với nhận định của Ali (2013) trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ bền vững tài chính và mức độ tiếp cận của MFIs tại Kenya. Sử dụng mô hình hồi quy OLS trên dữ liệu của 30 tổ chức tài chính vi mô, Ali chỉ ra rằng khách hàng đang vay vốn sẽ hỗ trợ thu hút thêm các khách hàng mới thông qua việc truyền miệng, giới thiệu về các dịch vụ họ đ ƣơc trải nghiệm tại MFIs. Qua đó, ngày càng nhiều ngƣời biết đến danh tiếng của tổ chức, lợi nhuận và hiệu quả tài chính của MFIs cũng vì thế mà tăng theo. Ngoài ra, tỉ lệ khách hàng nữ cũng đƣợc chứng minh có tác động mạnh mẽ đến mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô thông qua nâng cao mức độ tiếp cận cũng nh ƣ tỉ lệ hoàn trả nợ vay. Kế thừa mô hình đƣợc xây dựng bởi Miyajima và cộng sự (2004) trong đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn và đặc tính của tổ chức đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Nhật Bản, Kyereboah-Coleman (2007) đ ƣa ra kết luận có phần khác biệt với Bogan (2012); Tehulu (2013); Nyamsogoro (2010) và Sekabira (2013) khi chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính có tác động thuận chiều đến mức độ bền vững của tổ chức. Kết quả này theo nhƣ Kyereboah-Coleman là do việc sử dụng nợ vay đã tạo áp lực thúc đẩy các TCTCVM trong tìm kiếm khách hàng, mở rộng phạm vi tiếp cận và quyết tâm hơn trong việc thu hồi các khoản nợ của mình. Chính vì vậy, thu nhập, lợi nhuận và mức độ bền vững của MFIs sẽ tăng lên. Mặt khác, các yếu tố nh ƣ mức độ rủi ro, thời gian hoạt động hay quy mô của MFIs lại có tác động nghịch 8 chiều lên mức độ bền vững của MFIs. Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trƣởng về quy mô của tổ chức đi cùng với sự tăng tr ƣởng về bộ máy tổ chức, cơ cấu quản lý của MFIs. Vì vậy, các tổ chức dễ dàng giải quyết các vấn đề liên quan rủi ro đạo đức của khách hàng cũng nhƣ lựa chọn đối nghịch. Bên cạnh đó, khi quy mô của MFIs tăng lên thì mức độ tiếp cận của các tổ chức có xu h ƣớng giảm; tuy nhiên, sự tác động này là không rõ nét hay không có ý nghĩa thống kê. Ủng hộ cho kết luận của Kyereboah-Coleman (2007), Iezza (2010) trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bền vững của 687 TCTCVM ở 63 quốc gia trên thế giới trong năm 2008, đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn giữ vai trò quan trọng trong việc cải thiện độ mức độ bền vững của TCTCVM. Cụ thể, MFI sẽ có lợi thế đáng kể về thuế từ việc sử dụng các khoản nợ thay vì vốn cổ phần. Do đó, MFIs nên đƣợc tài trợ bằng các khoản nợ để tăng khả năng sinh lời của tổ chức. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn huy động trong nâng cao hiệu quả hoạt động của MFIs bởi đây đ ƣợc coi là nguồn vốn với chi phí thấp. Ngoài ra, lãi suất, tỉ lệ nợ rủi ro và tỉ lệ tài sản không sinh lời nhƣng có tính thanh khoản cao cũng có tác động rõ nét đến mức độ bền vững của MFIs. Cụ thể, tổ chức với tỉ lệ nợ rủi ro trên 30 ngày thấp hay khả năng thu hồi nợ của MFIs cao thì thƣờng có mức độ bền vững cao hơn các tổ chức khác. T ƣơng tự, MFIs có tỉ lệ tài sản không sinh lời càng thấp và lãi suất càng cao thì khả năng đạt đƣợc mức độ bền vững cũng càng cao. Cuối cùng, ở các quốc gia có duy trì tỉ lệ lạm phát và lãi suất cơ bản ở mức tƣơng đối thấp, thì MFIs th ƣờng có điều kiện phát triển ổn định và đạt đƣợc mức độ bền vững cao hơn. Đặc biệt, nghiên cứu sâu hơn về độ phát triển của MFIs tại các khu vực địa lý khác nhau, Iezza còn chỉ ra rằng MFIs tại khu vực Đông Nam Á và trung tâm Thái Bình D ƣơng có mức độ thể hiện tốt hơn MFIs tại các khu vực khác. Đồng nhất với kết luận của Iezza; Muriu (2011) và Mwangi và cộng sự (2015) đều cho rằng vốn huy động từ tiền gửi đƣợc xem nhƣ một nguồn vốn giá rẻ, và do đó sẽ giúp giảm chi phí hoạt động cũng nhƣ có tác động tích cực đến mức độ bền vững của TCTCVM. Chính vì vậy, các TCTCVM nên đƣa ra các chiến l ƣợc để
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan