BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGUYỄN NGỌC ANH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGUYỄN NGỌC ANH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã ngành: 9310102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. LƢU THỊ KIM HOA
2. TS. TẦN XUÂN BẢO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ: “Tác động của các khu công nghiệp đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng” là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Những số liệu, tƣ liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2018
Ngƣời cam đoan
Phạm Nguyễn Ngọc Anh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………….
i
Mục lục………………………………………………………………………...
ii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………….
vi
Danh mục các Bảng, Biểu đồ, Hình vẽ……………………………………….
vii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
17
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG.................................................................................
1.1.
Cơ sở lý luận về khu công nghiệp…………………………………..
17
1.1.1.
Khái niệm về khu công nghiệp và tác động của khu công nghiệp đối
17
với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng..................................
1.1.2.
Tổng quan lý thuyết liên quan đến vấn đề công nghiệp hóa và phát
21
triển khu công nghiệp............................................................................
1.1.3.
Quá trình hình thành khu công nghiệp trên thế giới và đƣờng lối, chủ
31
trƣơng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam.....................................
1.2.
Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
35
của các địa phƣơng ở Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH.........
1.3.
Đề xuất Bộ tiêu chí sử dụng để đánh của các khu công nghiệp đối
40
với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng…………………...
1.3.1.
Tiêu chí đánh giá khả năng và hiệu quả khai thác sử dụng của các
42
khu công nghiệp………………………………………………………
1.3.2.
Tiêu chí đánh giá tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát
46
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng ………………………................
1.3.3.
Bộ tiêu chí đƣợc sử dụng để tiến hành đánh giá tác động của khu
47
công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng….
1.4.
Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của một số quốc gia,
48
vùng lãnh thổ, địa phƣơng và bài học cho Bình Dƣơng…………...
1.4.1.
Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của nƣớc ngoài……….........
49
1.4.2.
Kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp của một số địa phƣơng
56
trong nƣớc……………………………………………………………..
1.4.3.
Bài học rút ra cho tỉnh Bình Dƣơng để giải quyết mối quan hệ giữa
59
iii
phát triển các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội…….
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA VẤN ĐỀ TÁC
62
ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG....................................................
2.1.
Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu tác động của các khu
62
công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dƣơng...................................................................................................
2.1.1.
Phƣơng pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử…………...
62
2.1.2.
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học……………………………….
65
2.1.3.
Phƣơng pháp phân tích lịch sử thống nhất với logic………………….
66
2.1.4.
Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống……………………………………….
67
2.1.5.
Phƣơng pháp tiếp cận liên ngành……………………………………..
67
2.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể tác động của các khu công
67
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng.......
2.2.1.
Phƣơng pháp thống kê, mô tả…………………………………………
68
2.2.2.
Phƣơng pháp quy nạp, diễn giải………………………………………
68
2.2.3.
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp…………………………………..
69
2.2.4.
Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia…………………………...
69
2.3.
Hệ thống thông tin, dữ liệu nghiên cứu…………………………….
70
2.3.1.
Thông tin thứ cấp……………………………………………………...
71
2.3.2.
Thông tin sơ cấp………………………………………………………
71
2.4.
Khung phân tích……………………………………………………..
71
2.5.
Quy trình giải quyết các mục tiêu của luận án…………………….
72
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG
74
NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG…………………………………………………..
3.1.
Điều kiện và chủ trƣơng phát triển các khu công nghiệp trong
74
quá trình CNH, HĐH tỉnh Bình Dƣơng……………………………
3.1.1.
Điều kiện phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng……..
74
3.1.2.
Chủ trƣơng phát triển các khu công nghiệp trong quá trình CNH,
77
HĐH tỉnh Bình Dƣơng…………………………..................................
3.2.
Thực trạng khả năng và hiệu quả khai thác sử dụng của các khu
79
iv
công nghiệp tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 1997 - 2016………………
3.2.1.
Vị trí xây dựng khu công nghiệp……………………………………...
79
3.2.2.
Quy mô diện tích đất khu công nghiệp………………………………..
80
3.2.3.
Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp………………………………………..
82
3.2.4.
Các chỉ số về đầu tƣ…………………………………………………...
85
3.2.5.
Các chỉ số phản ánh doanh thu của các doanh nghiệp trong KCN…...
86
3.2.6.
Sự gia tăng về mặt giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN..
88
3.2.7.
Chỉ tiêu về xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KCN……………..
89
3.2.8.
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong KCN…………………...
90
3.2.9.
Hoạt động liên kết sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN……….
92
3.2.10. Các tiêu chí phản ánh mức độ thỏa mãn các nhu cầu nhà đầu tƣ……..
93
Tác động tích cực của các khu công nghiệp đối với sự phát triển
94
3.3.
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng……………………..
3.3.1.
Tác động tích cực về kinh tế …………………………….....................
3.3.2.
Tác động tích cực về xã hội ………………………………………….. 105
3.4.
Tác động tiêu cực của các khu công nghiệp đối với sự phát triển 112
94
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng……………………..
3.4.1.
Tác động tiêu cực về kinh tế …………………………………………. 112
3.4.2.
Tác động tiêu cực về xã hội…………………………………………... 119
3.5.
Những vấn đề đặt ra từ thực trạng tác động của các khu công 126
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Dƣơng…………………………………………………………..
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG 129
TÍCH CỰC, KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG……………………………………………...
4.1.
Bối cảnh trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến sự tác động của các 129
khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dƣơng………………………………………………………………...
4.1.1.
Những thuận lợi để đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp của 129
tỉnh Bình Dƣơng………………………………………………………
4.1.2.
Những khó khăn đối với các khu công nghiệp trong việc thúc đẩy sự 130
v
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng……...............
4.2.
Quan điểm và định hƣớng gắn phát triển các khu công nghiệp 132
với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến
2020 tầm nhìn 2030…………………………………………………..
4.2.1.
Quan điểm gắn phát triển các khu công nghiệp với phát triển kinh tế - 132
xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến 2020 tầm nhìn 2030……….
4.2.2.
Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp gắn với phát triển kinh tế 136
- xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến 2020 tầm nhìn 2030……...
4.3.
Chính sách và giải pháp phát huy tác động tích cực, khắc phục 139
tác động tiêu cực của các khu công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020 tầm
nhìn 2030……………………………………………………………..
4.3.1.
Nhóm chính sách và giải pháp về đổi mới tƣ duy để gắn phát triển 139
các khu công nghiệp với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng..
4.3.2.
Nhóm chính sách và giải pháp về quy hoạch phát triển các khu công 141
nghiệp nhằm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng ……………
4.3.3.
Nhóm chính sách và giải pháp về thu hút, lựa chọn các dự án đầu tƣ 144
vào các khu công nghiệp phù hợp tiềm năng, lợi thế và định hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng…………………………..
4.3.4.
Nhóm chính sách và giải pháp về nâng cao trình độ công nghệ và thu 147
hút có hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ từ các dự án trong khu
công nghiệp góp phần tác động lan tỏa đến quá trình phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh……………………………………………
4.3.5.
Nhóm chính sách và giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực cho các khu 150
công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện
đại và bền vững.....................................................................................
4.3.6.
Nhóm chính sách và giải pháp về đẩy mạnh liên kết trong tỉnh, giữa 153
tỉnh với các địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam và
cả nƣớc………………………………………………………………..
4.3.7.
Nhóm chính sách và giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh 156
trong quá trình phát triển các khu công nghiệp …................................
4.3.8.
Nhóm chính sách và giải pháp giải quyết các vấn đề về môi trƣờng 163
vi
trong và ngoài KCN bảm đảm cho việc phát triển các khu công
nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn
tỉnh theo hƣớng bền vững, lâu dài…………………………………….
4.4.
Một số kiến nghị……………………………………………………..
4.4.1.
Kiến nghị đối với Trung ƣơng………………………………………... 165
4.4.2.
Kiến nghị đối với tỉnh Bình Dƣơng…………………………………... 168
KẾT LUẬN……………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...
165
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Ban quản lý
: BQL
Đảng Cộng sản Việt Nam
: ĐCSVN
Đảng bộ tỉnh Bình Dƣơng
: ĐBTBD
Chính trị quốc gia
: CTQG
Chủ nghĩa xã hội
: CNXH
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
: CDCCKT
Chuyển dịch lao động
: CDLĐ
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
: CNH, HĐH
Cơ cấu kinh tế
: CCKT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
: CSVCKT
Cụm công nghiệp
: CCN
Doanh nghiệp
: DN
Kinh tế trọng điểm phía Nam
: KTTĐPN
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
: KTTĐBB
Kinh tế trọng điểm Miền Trung
: KTTĐMT
Kinh tế - xã hội
: KT - XH
Khu công nghiệp
: KCN
Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
: VSIP
Khu chế xuất
: KCX
Khu công nghệ cao
: KCNC
Khu kinh tế
: KKT
Uỷ ban nhân dân
: UBND
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng
: UBNDTBD
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1
Bộ tiêu chí và cách thức đánh giá khả năng, hiệu quả khai 45
thác sử dụng của các KCN…………………………………..
Bảng 1.2
Bộ tiêu chí đánh giá tác động của KCN đối với sự phát triển 48
KT- XH tỉnh Bình Dƣơng………………………………….
Bảng 3.1
Dân số vùng Đông Nam Bộ năm 2015…………………....... 75
Bảng 3.2
Diện tích, dân số, đơn vị hành chính tỉnh Bình Dƣơng……..
77
Bảng 3.3
Tổng hợp hệ thống đƣờng bộ tỉnh Bình Dƣơng…………….
79
Bảng 3.4
Quy mô các KCN tỉnh Bình Dƣơng theo đơn vị hành chính.. 81
Bảng 3.5
Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh Bình Dƣơng tính đến 2015……. 82
Bảng 3.6
Thống kê doanh nghiệp và vốn đầu tƣ vào các KCN tỉnh 85
Bình Dƣơng giai đoạn 1997 - 2016…………………………
Bảng 3.7
Các chỉ số về doanh thu của các doanh nghiệp KCN trên địa 87
bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 1997 - 2016………………
Bảng 3.8
Thống kê GTSX của các doanh nghiệp trong KCN tỉnh 89
Bình Dƣơng giai đoạn 2010 - 2016…………………………
Bảng 3.9
Thống kê tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN 90
Bình Dƣơng do BQL KCN Bình Dƣơng quản lý…………
Bảng 3.10
Quy mô vốn đầu tƣ/ Lao động các KCN tỉnh Bình Dƣơng 91
2010 - 2016……………………………………………….....
Bảng 3.11
Đóng góp về thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trong các KCN tỉnh 95
Bình Dƣơng 1998 - 2016……………………………………
Bảng 3.12
Đóng góp của các KCN vào tổng sản phẩm xã hội trên địa 96
bàn (GRDP) của Bình Dƣơng từ 2000 - 2016………………
Bảng 3.13
Cơ cấu tổng sản phẩm phân theo thành phần kinh tế tỉnh 99
Bình Dƣơng (2006 - 2014).............................................
Bảng 3.14
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo 100
địa phƣơng tỉnh Bình Dƣơng (2006 - 2015)………………..
Bảng 3.15
Đóng góp kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 102
trong các KCN tỉnh Bình Dƣơng (1998 - 2016)…………….
Bảng 3.16
Thuế và các khoản nộp ngân sách từ các KCN tỉnh Bình
Dƣơng (1998 - 2016)………………………………………..
103
ix
Bảng 3.17
Các nhà máy cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng……… 104
Bảng 3.18
Việc làm trong các KCN và Chuyển dịch cơ cấu lao động 106
tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 1998 - 2016…………………….
Bảng 3.19
So sánh thu nhập bình quân của lao động trực tiếp trong các 107
KCN và thu nhập bình quân đầu ngƣời của tỉnh Bình Dƣơng
1998 - 2016………………………………………………….
Bảng 3.20
Tải lƣợng các chất ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp năm 125
2015………………………………………………………….
Bảng 3.21
Tải lƣợng các chất ô nhiễm khí thải công nghiệp năm 2015.. 125
Bảng 4.1
Định hƣớng phát triển các KCN đến 2020 theo địa phƣơng 138
trong tỉnh Bình Dƣơng………………………………………
Biểu đồ 3.1
So sánh quy mô diện tích KCN Bình Dƣơng với vùng 82
KTTĐPN và cả nƣớc………………………………………..
Biểu đồ 3.2
Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh Bình Dƣơng theo thời gian 84
thành lập……………………………………………………..
Biểu đồ 3.3
So sánh quy mô bình quân một dự án đầu tƣ vào các KCN 91
Bình Dƣơng………………………………………………….
Biểu đồ 3.4
Đóng góp của FDI trong các KCN vào FDI tỉnh Bình 96
Dƣơng giai đoạn (2010 - 2016)……………………………
Biểu đồ 3.5
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Bình Dƣơng 1998 - 98
2016………………………………………………………….
Biểu đồ 3.6
So sánh thu nhập bình quân của lao động trực tiếp trong các 120
KCN và thu nhập bình quân đầu ngƣời tỉnh Bình Dƣơng
giai đoạn 1998 - 2016……………………………………….
Hình 2.1
Khung phân tích…………………………………………….. 71
Hình 2.2
Quy trình giải quyết các mục tiêu của luận án........................ 72
Sơ đồ 1.1
Hệ sinh thái công nghiệp - KCN Kalundborg, Đan Mạch 54
(Cohen-Rosenthal và cộng sự, 2003)………………………..
Sơ đồ 1.2
KCNST Burlington, Vermont, Mỹ (Cohen-Rosenthal và 55
cộng sự, 2003)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng: Bất kỳ một đất nƣớc nào muốn đẩy nhanh
sự phát triển KT - XH đều phải trải qua quá trình CNH. Ở Việt Nam, Đảng xác định
CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Về
cơ bản, sự nghiệp CNH, HĐH của Việt Nam đƣợc khởi xƣớng nhằm thực hiện hai
nội dung đó là: (i) Thực hiện cuộc cách mạng KHCN, phát triển lực lƣợng sản xuất
để xây dựng CSVCKT của nền kinh tế; (ii) Chuyển dịch CCKT và phân công lại lao
động xã hội theo hƣớng hợp lý. Trong điều kiện bối cảnh lịch sử mới, sự nghiệp
CNH, HĐH tiếp tục đƣợc thừa nhận nhƣ là tính tất yếu của quá trình xây dựng
CSVCKT cho CNXH. Dù dƣới góc độ lý luận, bản thân nội hàm khái niệm “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” vẫn đang đƣợc các nhà khoa học kinh tế nghiên cứu và
tranh luận sôi nổi, song trên thực tế đã có nhiều chủ trƣơng, mô hình cụ thể thu
đƣợc nhiều kinh nghiệm và thành tựu to lớn. Mô hình phát triển các KCN trên thế
giới và ở Việt Nam là một minh chứng thực tiễn sinh động cho quá trình CNH.
Gần ba thập kỷ qua, mô hình phát triển các KCN nhằm đẩy mạnh CNH,
HĐH, tạo ra tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển lực lƣợng sản xuất trong bối
cảnh hội nhập và quốc tế hóa là một chủ trƣơng nhất quán của ĐCSVN. Các KCN ở
Việt Nam đƣợc phát triển về số lƣợng và hiệu quả. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ cả nƣớc hiện có 325 KCN đƣợc thành lập trên tổng số 461 KCN có trong
quy hoạch với diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 63,6 nghìn héc - ta, vốn
đầu tƣ đăng ký 111,4 tỷ USD, giải quyết việc làm cho khoảng 2,8 triệu lao động
(Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016). Trong Chiến lƣợc phát triển KT - XH giai đoạn
2011 - 2020, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy hiệu quả của các khu, cụm công nghiệp
và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành
các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao...Thực hiện phân bố công
nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu quả giữa các
vùng” (ĐCSVN, 2011, Tr.113). Chủ trƣơng này đã, đang và sẽ chi phối, tác động
đến quá trình phát triển các KCN của các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Bình Dƣơng là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ nằm trong vùng KTTĐPN.
Trong hơn 20 năm, từ ngày tái lập tỉnh (01/01/1997) đến nay, Bình Dƣơng luôn là
địa phƣơng dẫn đầu trong phát triển kinh tế trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của các
2
KCN. Sự phát triển các KCN và sức lan tỏa của nó đã làm thay đổi diện mạo và sức
sống KT - XH của tỉnh. Kinh tế tăng trƣởng nhanh, CCKT chuyển dịch theo hƣớng
hiện đại, giải quyết việc làm trực tiếp và đảm bảo thu nhập ổn định cho khoảng
373.000 lao động trong và ngoài tỉnh, tốc độ đô thị hóa nhanh, hệ thống cơ sở hạ
tầng, các thiết chế, thể chế kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển khá đồng bộ. Bình
Dƣơng trở thành điểm sáng, địa phƣơng dẫn đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH của
đất nƣớc. Tuy nhiên, đối lập với những đóng góp tích cực vào sự phát triển KT XH của tỉnh thì sự phát triển các KCN còn chứa đựng trong nó những tác động
ngoài mong muốn. Dƣới tác động của các KCN thì quá trình CDCCKT còn bộc lộ
những bất cập; vấn đề việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân, đặc
biệt là công nhân ngoài tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và thiếu tính bền vững; sự phát
triển nóng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội trong và ngoài KCN đã làm xáo trộn
cuộc sống của một bộ phận ngƣời dân, nguy cơ đe dọa trật tự xã hội gia tăng song
hành với vấn nạn ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt từ sau khủng hoảng tài chính, kinh
tế 2008 đến nay, những hạn chế nói trên cùng với hệ quả trực tiếp của khủng hoảng
kinh tế đã làm cho tốc độ phát triển, sức lan tỏa của các KCN trên địa bàn có dấu
hiệu chững lại, một số chỉ tiêu phát triển thiếu vững chắc và tiềm ẩn những thách
thức mới. Có thể khái quát những hạn chế nói trên thông qua mấy vấn đề dƣới góc
độ nghiên cứu đó là:
- Tƣ duy đổi mới, năng lực quản lý nhà nƣớc chƣa thực sự trở thành nhân tố
đột phá trong phát triển các KCN, nhất là trong vấn đề quy hoạch. Chất lƣợng quy
hoạch, triển khai quy hoạch chƣa triệt để, việc xây dựng quy hoạch phát triển KCN
một số nội dung chƣa thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển KT - XH nói
chung, chƣa phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của các địa phƣơng trong toàn tỉnh;
- Năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động của một số chủ đầu tƣ nội địa
trong xây dựng kết cấu hạ tầng chƣa đủ mạnh, cộng với những rào cản trong cơ chế,
chế tài của địa phƣơng và trung ƣơng nên tiềm năng và lợi thế chƣa phát huy đƣợc
ở mức cao nhất. Thực tế còn xuất hiện nhiều KCN triển khai chậm, thu hút đầu tƣ
thấp, mất cân đối trong đầu tƣ. Có những KCN cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ song tỉ lệ
lấp đầy các doanh nghiệp thấp, gây lãng phí đầu tƣ và ngƣợc lại có những KCN tỉ lệ
lấp đầy cao, hoạt động sản xuất hiệu quả song cơ sở hạ tầng xuống cấp chƣa đƣợc
mở rộng, bổ sung đầu tƣ kịp thời;
3
- Phát triển các KCN, đồng thời với nó là quá trình thu hút lao động trong và
ngoài tỉnh vào làm việc trong các KCN. Sức ép từ quá trình thu hút lao động đã làm
phát sinh nhiều nhu cầu xã hội cần giải quyết, đó là: vấn đề nhà ở cho công nhân,
điều kiện sinh hoạt, giải trí và các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng;
- Phát triển các KCN ở Bình Dƣơng đặt trong mối tƣơng quan với vùng
KTTĐPN và của toàn bộ nền kinh tế cả nƣớc, nó tác động đến CDCCKT, lao động,
thu nhập. Dù vậy, khả năng liên kết vùng, thậm chí là khả năng liên kết giữa các
KCN trong tỉnh còn nhiều hạn chế;
- Vấn đề bảo vệ môi trƣờng bao gồm các hoạt động quản lý và xử lý chất thải
của các KCN, điều kiện làm việc, an toàn lao động, môi trƣờng sống xung quanh
KCN đang bị đe dọa, chứa đựng những nhân tố thiếu bền vững.
Trên cơ sở lƣợc khảo các nghiên cứu, tác giả thấy rằng đã có nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc đề cập đến mô hình KCN với tƣ cách là đối tƣợng của các lĩnh
vực khoa học khác nhau. Song nghiên cứu sâu về sự phát triển các KCN trên địa
bàn tỉnh Bình Dƣơng thì chƣa có, nên việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tác động
của KCN đối với sự phát triển KT - XH ở Bình Dƣơng là cần thiết cả về lý luận và
thực tiễn. Để các KCN ở Bình Dƣơng phát triển và phát triển bền vững, đóng góp
tích cực hơn nữa sự phát triển KT - XH của địa phƣơng và cả nƣớc, Nghiên cứu
sinh chọn đề tài “Tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án
2.1. Những công trình nghiên cứu dƣới dạng tổng kết lý luận, thực tiễn mô
hình phát triển các khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
Mô hình KCN với tƣ cách là một khu vực tập trung nhiều nhà máy công
nghiệp đã hình thành ở Việt Nam khá sớm. Ở Hà Nội từ những năm 1960 đã thành
lập các KCN ở Thƣợng Đình, Văn Điển - Pháp Vân, Cầu Bƣơu - Giáp Bát, Trƣơng
Định, Minh Khai - Vĩnh Tuy - Mai Động, Đức Giang - Cầu Đuống, Chèm - Đông
Anh, Cầu Diễn - Mai Dịch, Hà Đông, Thạch Thất, Quốc Oai... Ở miền Nam dƣới
chế độ cũ, một số KCN (hay khu kỹ nghệ theo cách gọi khi đó) đã đƣợc thành lập
nhƣ An Hòa (ở Quảng Nam), Biên Hòa (Đồng Nai), Hòa Khánh (Đà Nẵng)...Miền
Nam Việt Nam còn thành lập Công ty Quốc gia Khuyếch trƣơng Khu kỹ nghệ với
chức năng phát triển KCN (Nguyễn Bình Giang, 2012). Từ 1986, Việt Nam tiến
4
hành sự nghiệp đổi mới, các nguồn vốn đầu tƣ đƣợc thu hút vào. Việc hình thành và
phát triển các KCN với các chính sách hỗ trợ về hạ tầng và các ƣu đãi tài chính là
một giải pháp cần thiết. Sự phát triển các KCN của Việt Nam trở thành thực tiễn
sinh động và phong phú cho các nhà khoa học, những nghiên cứu viên trên các lĩnh
vực “dấn thân”. Những đề tài nghiên cứu về KCN dƣới dạng tổng kết lý luận và
thực tiễn ở trong nƣớc rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu nhƣ:
Tác giả VS.TS. Nguyễn Chơn Trung và PGS.TS. Trƣơng Giang Long (2004);
GS. TS Võ Thanh Thu (2006) khẳng định tính đúng đắn và tất yếu phải phát triển
mô hình KCN ở Việt Nam, là một biện pháp để CNH, HĐH đất nƣớc. Theo đó, sau
hơn 15 năm hình thành, xây dựng và phát triển các KCN, KCX đã trở thành không
gian kinh tế để thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, giải quyết và ổn định việc làm,
nâng cao thu nhập cho một lƣợng lớn lao động. Các nghiên cứu đã đánh giá triển
vọng và thách thức, thực trạng, định hƣớng, chính sách và giải pháp phát triển các
KCN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế quốc tế.
Tác giả Nguyễn Quốc Bình (2005) khẳng định KCN là một mô hình hiện thực
đóng góp những vai trò nhất định trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Những vai trò
đó là: thu hút các nguồn vối đầu tƣ; tiếp nhận công nghệ và quản lý đến từ các nƣớc
công nghiệp hiện đại; giải quyết việc làm; tăng giá trị xuất khẩu; góp phần tăng
năng suất và đẩy nhanh sự phát triển KT - XH; thúc đẩy phát triển đô thị, bảo vệ
môi trƣờng và góp phần giữ gìn an ninh, trật tự.
Tác giả Phạm Văn Sơn Khanh (2006), chỉ ra chỉ ra 11 yếu tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển của các KCN ở Việt Nam gồm: (i) Đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển
các KCN của Đảng và Nhà nƣớc; (ii) Quy hoạch phát triển các KCN; (iii) Cơ chế
hành chánh trong phát triển các KCN; (iv) Lựa chọn vị trí địa lý trong phát triển các
KCN; (v) Đất đai - đền bù - giải phóng mặt bằng; (vi) Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trong KCN; (vii) Các chính sách mời gọi đầu tƣ vào KCN; (viii) Chuyển giao
công nghệ, tham gia bảo vệ môi trƣờng trong phát triển các KCN; (ix) Nguồn nhân
lực trong phát triển các KCN; (x) Phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH cho công nhân
KCN; (xi) Công tác vận động xúc tiến đầu tƣ vào KCN.
Tác giả Phạm Văn Thanh (2009) đã tiến hành đánh giá thực trạng phát triển
của KCN trên các nội dung: (i) về công tác quy hoạch các KCN tập trung; (ii) về
5
việc thực hiện quy hoạch; (iii) về địa bàn phân bố các KCN tập trung; (iv) so sánh
tỷ lệ lấp đầy; (v) thực trạng tình hình đầu tƣ xây dựng các KCN gồm: Đầu tƣ kết
cấu hạ tầng ngoài KCN; Đầu tƣ hạ tầng trong KCN; (vi) Thực trạng công tác quản
lý và khai thác các KCN.
Kỷ yếu Hội thảo: “Thực trạng đời sống công nhân ở vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và vấn đề đặt ra”, 2011, do Tạp chí Cộng sản tổ chức. Trƣớc những vấn
đề KT - XH của vùng KTTĐPN, trƣớc yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ công
nhân trong thời kỳ mới, Hội thảo đề cập đến những vấn đề có tính thời sự về thực
trạng đời sống công nhân nói chung và đời sống công nhân trong các KCN nói
riêng. Kỷ yếu Hội thảo đã tập hợp và chọn nhiều bài viết của giới nghiên cứu về
KCN và những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh. Với cách đề cập khá rộng trong Kỷ
yếu, nghiên cứu sinh quan tâm đến 05 nội dung đó là: Chất lƣợng đội ngũ công
nhân trong các KCN, KCX nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu tƣ và vị trí của Việt
Nam trong xu thế hội nhập; Thực trạng đời sống tinh thần, văn hóa của công nhân
tại vùng KTTĐPN hiện nay; Nhà ở cho công nhân vùng KTTĐPN và vấn đề đặt ra;
Vấn đề đình công, bãi công của công nhân vùng KTTĐPN; Một số kiến nghị, đề
xuất về việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống, môi trƣờng lao động công nhân tại các
KCN vùng KTTĐPN. Vì đây là những bài viết, nghiên cứu đƣợc trình bày tại một
Hội thảo nên phƣơng pháp tiếp cận vấn đề rất phong phú, dù vậy chỉ là quan điểm
của các cá nhân, tính phản biện chƣa cao. Vì vậy, các nghiên cứu trong KYHT đã
cung cấp cho tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu về đời sống vật chất và tinh thần
của lao động tại các KCN trên địa bàn mà luận án triển khai.
2.2. Hƣớng nghiên cứu tác động của các khu công nghiệp.
Nghiên cứu tác động của chính sách đến phát triển bền vững các KCN ở Việt
Nam (Ngô Thắng Lợi và cộng sự, 2007; Lê Thế Giới, 2008) đã triển khai đánh giá
trên hai khía cạnh: (i) Đánh giá tính chất bền vững nội tại các KCN, (ii) Đánh giá
tác động lan tỏa đến nền kinh tế nói chung. Các nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp
phát triển bền vững các KCN trên ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Lê Văn Định (2009) khẳng định sự phát triển các KCN là một quá trình tất yếu
góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của các địa phƣơng. Theo đó, các KCN l2
mô hình kinh tế có vai trò quan trọng nhằm phát triển KT - XH của địa phƣơng,
gồm: (i) việc thành lập và phát triển các KCN ở vùng KTTĐMT là một trong những
6
phƣơng thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ trong, ngoài nƣớc tham gia
vào quá trình phát triển KT - XH của các địa phƣơng; (ii) xây dựng, phát triển các
KCN giúp vùng KTTĐMT CDCCKT theo hƣớng hợp lý, hiệu quả; (iii) quá trình
hình thành, phát triển, các KCN giúp vùng KTTĐMT phát triển chất lƣợng nguồn
nhân lực, trình độ tiếp nhận, ứng dụng và triển khai khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và nắm bắt kỹ năng quản lý tiên tiến. Đặc biệt, trong đề tài này tác giả chỉ ra quan
niệm về những vấn đề xã hội nảy sinh từ quá trình phát triển các KCN, tác giả cho
rằng, các vấn đề xã hội nảy sinh từ sự phát triển KCN là những vấn đề xã hội xuất
hiện có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời,
của cộng đồng ngƣời đòi hỏi xã hội phải có những biện pháp phát huy hoặc phòng
ngừa, ngăn chặn đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững của cộng đồng. Đây là
một định hƣớng có tính chất gợi ý cho nghiên cứu sinh thiết lập một phần khung lý
thuyết về tác động của KCN đối với các vấn đề xã hội của địa phƣơng từ đó có cơ
sở để khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu mà luận án phải giải quyết.
Nguyễn Văn Hƣởng, Bùi Bằng Đoàn (2009) chỉ ra sự cần thiết phải phát triển
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp chế biến ở
một số địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu những tác động của
các KCN và các doanh nghiệp đến phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
đƣợc nhóm tác giả tiến hành khảo sát, điều tra tại 30 doanh nghiệp ở hai KCN là
Nhƣ Quỳnh A và Phố Nối A; bằng việc nghiên cứu các văn bản, các chính sách phát
triển KT - XH của tỉnh kết hợp với phƣơng pháp phân tích tác động của từng nhân
tố. Nghiên cứu khẳng định, các KCN và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng
Yên đã từng bƣớc khẳng định đƣợc vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới và
xu hƣớng hội nhập quốc tế. Những tác động đó gồm: (i) Tạo ra động lực, không
gian kinh tế để thu hút vốn đầu tƣ; (ii) Tạo ra khả năng tăng trƣởng và CDCCKT
của địa phƣơng; (iii) Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống dân cƣ; (iv) Nâng cao
năng lực công nghệ của địa phƣơng; (v) phát triển kinh tế, xã hội, đẩy nhanh đô thị
hóa; (vi) Hình thành các hiệp hội bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp. Nghiên
cứu này chỉ ra những tác động thuận chiều rất rõ ràng, tuy nhiên chƣa thấy đƣợc
những tác động trái chiều nhƣ vấn đề CDCC lao động, di dân đã tạo nên những sức
ép về mặt xã hội, an ninh trật tự, quản lý xã hội, vấn đề nhà ở, việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN.
7
Tác giả Nguyễn Văn Minh (2011) đã có phƣơng pháp tiếp cận, đánh giá tác
động của KCN tới KT - XH vùng lân cận rất khoa học và có sự thâm nhập thực tế
một số KCN ở phía Bắc. Theo tác giả, trƣớc hết cần phải lựa chọn và soạn thảo bộ
tiêu chí đánh giá trình độ phát triển bền vững nội tại của các KCN. Sau khi định
hình đƣợc năng lực nội tại của KCN, sẽ tiến hành xác định cơ chế tác động. Về cơ
bản tác động diễn ra theo hai hƣớng: tích cực và tiêu cực. Vấn đề quan trọng là phải
xác định đƣợc cơ chế lan tỏa của hai chiều hƣớng này. Bao gồm các lớp tác động:
môi trƣờng sống, đời sống tinh thần, đời sống kinh tế của lao động vùng lân cận.
“Tác động xã hội vùng của các KCN Việt Nam”, NXB. Khoa học xã hội, Hà
Nội 2012 do TS. Nguyễn Bình Giang, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới chủ biên.
Đây là một cuốn sách chuyên khảo với nhiều tác giả tham gia. Tiếp cận vấn đề
nghiên cứu dƣới góc độ xã hội, theo cuốn sách thì sự phát triển các KCN ở Việt
Nam là một quá trình tất yếu trong sự nghiệp CNH, HĐH. Cùng với những tác động
về mặt kinh tế, cuốn sách xem xét những tác động về mặt xã hội của các KCN theo
hai chiều hƣớng; tích cực và tiêu cực trên các mặt cụ thể nhƣ: (i)Tác động đến việc
làm và nghề nghiệp; (ii) Tác động đến thu nhập và mức sống; (iii) Tác động về mặt
nhân khẩu học; (iv) Tác động tới cơ hội tiêu dùng và các dịch vụ công cộng; (v) Tác
động tới đô thị hóa và cơ sở hạ tầng; (vi) Tác động tới trật tự, an toàn xã hội; (vii)
Tác động tới môi trƣờng và sức khỏe; (viii) Tác động tới văn hóa và giá trị truyền
thống. Cuốn sách có nhiều thành công trong việc xây dựng các đánh giá tác động về
mặt xã hội của các KCN.
Công trình: “How did immigrant workers change residential area near
industrial esate in Korea?” của Park, Joon and Ahn, Kun - hyuck, thuộc Seoul
National University, Korea, tạm dịch là “lao động nhập cƣ đã thay đổi khu vực lân
cận các KCN ở Hàn Quốc nhƣ thế nào?”. Đây là công trình nghiên cứu khá tiêu
biểu và nó phù hợp với những đặc điểm của các nƣớc công nghiệp mới ở Châu Á,
có thể vận dụng vào những điều kiện của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dƣơng
nói riêng. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành tại Wongok, Ansan, một thành phố công
nghiệp tiêu biểu của Hàn Quốc. Tác giả chỉ ra rằng kể từ khi thành lập các KCN thì
các hoạt động xây dựng các công trình tăng lên một cách nhanh chóng, khó kiểm
soát. Dòng ngƣời nhập cƣ từ các địa phƣơng khác đổ về các KCN kéo theo các dịch
vụ hỗ trợ khác phát triển: hệ thống dịch vụ công cộng, nhà ở, các ngành công
8
nghiệp phụ trợ tại địa phƣơng. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp tại địa
phƣơng có KCN cụ thể nhƣ là: mở rộng diện tích xây dựng các khu nhà ở, giải
quyết các vấn đề về sự đa dạng các loại hình văn hóa, ý thức văn hóa công nghiệp
tại các cộng đồng đƣợc thiết lập, vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trƣờng. Các biện
pháp này đƣợc tiến hành đồng bộ đó là sự kết hợp giữa ngƣời lao động nhập cƣ, chủ
doanh nghiệp và các Bộ, ngành, địa phƣơng có liên quan.
Nghiên cứu: Chinese Science and Technology Industrial Parks (2003) của
Wacott chỉ ra: Một trong những cải cách, đổi mới về kinh tế của Trung Quốc đó là
thành lập các KCN, KCX gắn liền với các khu phát triển kinh tế và công nghệ. Quá
trình này tạo ra động cơ cho việc phát triển kinh tế Trung Quốc trong vài thập kỷ
vừa qua. Việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài từ các tập đoàn đa quốc gia, nhất là các
công ty công nghệ cao đã thực sự trở thành đòn bẩy, lan tỏa trình độ khoa học, công
nghệ để phát triển kinh tế. Đây là bài học quý báu cho các nƣớc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam khi phát triển các KCN, KCX cần gắn với quá trình thu hút
công nghệ, chuyển giao công nghệ…
2.3. Một số hƣớng nghiên cứu khác đã và đang triển khai
Ở Việt Nam:
Nguyễn Hữu Dũng (2008) đã đánh giá những thành tựu nổi bật của quá trình
phát triển các KCN ở Việt Nam từ năm 1991, nhấn mạnh những thành tựu và hạn
chế của lao động, việc làm trong các KCN trên cơ sở đó từ đề xuất chính sách giải
pháp (vĩ mô) nhƣ giáo dục đào tạo, phát triển hệ thống các trung tâm, trƣờng dạy
nghề, gắn nhà trƣờng với các nhà máy trong KCN. Bên cạnh đó tác giả còn nhấn
mạnh vấn đề an sinh xã hội đối với lao động trong các KCN, một vấn đề đang đƣợc
xã hội, các nhà nghiên cứu quan tâm, trên cơ sở đó hoạch định các chính sách nhằm
nâng cao đời sống cho ngƣời lao động tại các KCN và lân cận KCN.
Nguyễn Thị Thuỷ (2009) đánh giá KCN và vai trò của KCN từ đó đặt ra một
số bài học về công tác, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nƣớc đối với các KCN theo
hƣớng bền vững bao gồm: Công tác quy hoạch phát triển KCN; công tác quản lý
đầu tƣ, đảm bảo đời sống ngƣời dân KCN; quản lý lao động và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực; công tác quản lý môi trƣờng.
Vũ Thành Hƣởng (2010) đã có một công trình nghiên cứu về phát triển các
KCN theo hƣớng bền vững đƣợc đánh giá công phu và nhiều giá trị thực tiễn.
- Xem thêm -