BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
TÁC ĐỘNG CỦA BẤT ỔN VĨ MÔ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP CÁC NƯỚC ASEAN-5
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
TÁC ĐỘNG CỦA BẤT ỔN VĨ MÔ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP CÁC NƯỚC ASEAN-5
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Hạ Thị Thiều Dao
TP. HCM, tháng 10/2018
i
TÓM TẮT
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng phƣơng pháp GMM để
xem xét mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và bất ổn vĩ mô tại Việt Nam nói
riêng và nhóm các nƣớc ASEAN-5 nói chung. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tác
giả tổng hợp các số liệu vĩ mô của 5 nƣớc ASEAN-5, nhóm đƣợc IMF đánh giá là
khu vực tăng trƣởng kinh tế đầy hứa hẹn trong thời gian tới, phạm vi không gian
đƣợc xác định là giai đoạn 1995-2015. Sau khi đo lƣờng, tính toán các chỉ số và
phân tích tình trạng bất ổn vĩ mô tại các nƣớc ASEAN-5, tác giả đã sử dụng các mô
hình hồi quy dữ liệu bảng với phƣơng pháp GMM để xem xét mối quan hệ và mức
tác động giữa bất ổn vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế, kết quả nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy bất ổn vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế có quan hệ ngƣợc chiều tại nhóm các
nƣớc ASEAN-5.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Tác động của bất ổn vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế,
trường hợp các nước ASEAN-5” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này của mình.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Ngƣời thực hiện
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
iii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận đƣợc
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng nhƣ quan tâm, động viên từ thầy cô giáo, bạn bè và gia
đình.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Hạ Thị Thiều Dao – ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh, các thầy cô trong Khoa Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô
giáo công tác trong trƣờng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những
ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
iv
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................4
1.3.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................4
1.3.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................4
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................4
1.5 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................4
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................5
1.6 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5
1.7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................7
1.8 BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN........................................................7
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY .............................................................................................................8
2.1 KHÁI NIỆM BẤT ỔN VĨ MÔ .....................................................................8
2.2 CÁC CHỈ SỐ, PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG BẤT ỔN VĨ MÔ ..............10
2.2.1 Chỉ số MII của Ismihan và các đồng sự (2002) ....................................10
2.2.2 Chỉ số mi của Jaramillo và Scancak (2007)..........................................11
2.2.3 Chỉ số tổn thƣơng giảm tăng trƣởng GDVI ..........................................12
2.3 CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ ĐO LƢỜNG BẤT ỔN VĨ MÔ THEO PHƢƠNG
PHÁP MII .............................................................................................................14
2.3.1 Lạm phát ...............................................................................................14
2.3.2 Nợ nƣớc ngoài ......................................................................................15
2.3.3 Tình trạng ngân sách nhà nƣớc .............................................................17
2.3.4 Tỷ giá hối đoái ......................................................................................20
2.3.5 Dự trữ ngoại hối ....................................................................................22
2.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY VỀ BẤT ỔN VĨ MÔ
VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ..........................................................................24
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM .............................................................................................29
3.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................29
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................................................29
3.2.1 Mô hình sử dụng dữ liệu bảng ..............................................................29
3.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................36
3.3 MÔ TẢ VÀ ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN ........................................................37
3.3.1 Biến phụ thuộc: Tỷ lệ tăng trƣởng GDP ...............................................37
3.3.2 Các biến độc lập ....................................................................................37
v
3.3.3 Dự đoán biến nội sinh ...........................................................................42
3.4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................43
CHƢƠNG 4. THẢO LUẬN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........45
4.1 BẤT ỔN VĨ MÔ CÁC NƢỚC ASEAN-5 QUA CÁC GIAI ĐOẠN VÀ
CÁC CHỈ SỐ CẤU THÀNH NÊN MII................................................................45
4.4.1 Thái Lan ................................................................................................45
4.4.2 Indonesia ...............................................................................................48
4.4.3 Malaysia ................................................................................................50
4.4.4 Philippines ............................................................................................52
4.4.5 Việt Nam ...............................................................................................53
4.4.6 Biến động của chỉ số bất ổn vĩ mô tại các nƣớc ASEAN-5 .................55
4.5 KẾT QUẢ HỒI QUI THEO PHƢƠNG PHÁP GMM................................59
4.5.1 Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................59
4.5.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...............................................60
4.5.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .........................................................61
4.5.4 Dự đoán và kiểm định biến nội sinh: ....................................................63
4.5.5 Kết quả hồi qui mô hình GMM và các kiểm định liên quan ...............64
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................68
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................68
5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH TẠI VIỆT NAM ......................................................70
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......77
5.3.1 Hạn chế: ................................................................................................77
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................83
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CHỈ SỐ BẤT ỔN VĨ MÔ ......................83
PHỤ LỤC 2. CÁC KIỂM ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY ...............................88
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
: Asian Development Bank
ASEAN
: Association of Southeast Asian Nations
EI
: Education Index
EMPI
: Exchange market pressure index
EMS
: European Monetary System
ERM II
: Exchange-Rate Mechanism
FEM
: Fixed Effects Model
GDP
: Gross Domestic Product
GDVI
: Growth Decline Vulnerability Index
GMM
: General Method of Moments
IMF
: International Monetary Fund
LSDV
: Least Squares Dummy Variable
OLS
: Ordinary Least Squares
REM
: Random-Effects Model
UNCTAD
: United Nation Conference on Trade and Development
UNDP
: United Nations Development Programme
WB
: World Bank
WTO
: World Trade Organization
NHNN
: Ngân hàng Nhà nƣớc
NSNN
: Ngân sách Nhà nƣớc
THNS
: Thâm hụt ngân sách
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về bất ổn vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế ...............27
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu, chiều hƣớng tác động đến biến phụ
thuộc ..........................................................................................................................41
Bảng 4.1 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô tại Thái Lan giai đoạn 1995-2015 .....45
Bảng 4.2 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô tại Indonesia giai đoạn 1995-2015 ....49
Bảng 4.3 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô tại Malaysia giai đoạn 1995-2015 .....51
Bảng 4.4 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô tại Philippines giai đoạn 1995-2015 .52
Bảng 4.5 Biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô tại Việt Nam giai đoạn 1995-2015 ....54
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo kiểm định Levin-Lin-Chu ..........59
Bảng 4.7 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .................................60
Bảng 4.8 Ma trận tƣơng quan của các biến trong mô hình nghiên cứu và quả kiểm
định đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF (Variance Inflation
Factor) .......................................................................................................................62
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định biến nội sinh ................................................................63
Bảng 4.10 Kết quả hồi qui GMM .............................................................................64
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định sự tự tƣơng quan của phần dƣ, tính hợp lý của biến
đại diện sai phân ........................................................................................................65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Các thành phần nhân tố cấu tạo nên chỉ số GDVI .....................................13
Hình 3.1 Các nhân tố cấu thành chỉ số phát triển tài chính ......................................39
Hình 4.1 Biến động chỉ số bất ổn vĩ mô tại các nƣớc ASEAN-5 .............................56
Hình 5.1 Biến động chỉ số bất ổn vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế các nƣớc ASEAN-5
...................................................................................................................................68
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
GIỚI THIỆU CHƢƠNG
Ở chƣơng này luận văn sẽ trình bày tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
câu hỏi nghiên cứu, đồng thời xác định đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài nghiên cứu, những đóng góp của luận văn, kết cấu luận văn cũng sẽ đƣợc
trình bày ở phần cuối chƣơng này.
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ổn định vĩ mô và tăng trƣởng GDP là hai mục tiêu kinh tế vĩ mô hàng đầu ở các
quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển, việc nôn
nóng đạt mục tiêu tăng trƣởng cao sẽ dễ đƣa nền kinh tế đến những bất ổn và
những hệ quả khó lƣờng.
Từ giữa thế kỷ 20, hầu hết các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách
rất quan tâm đến việc nghiên cứu các yếu tố quyết định tăng trƣởng GDP, tăng
trƣởng kinh tế ở cấp quốc gia và quốc tế. Các yếu tố quyết định tốc độ phát triển
kinh tế đƣợc kể đến nhƣ: năng suất, sự phát triển tài chính, đầu tƣ trong nƣớc, đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI, tiết kiệm, tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ lạm phát....
Fischer (1991) đƣa ra khung lý thuyết để làm rõ tăng trƣởng kinh tế phản ứng
nhƣ thế nào với thay đổi mô hình của các chính sách kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu kết
luận rằng để đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế bền vững cho một sự ổn định vĩ mô trong
thời gian dài là cần thiết, đồng thời tác giả đƣa ra một số bằng chứng cho thấy các
chính sách kinh tế vĩ mô là vấn đề mấu chốt cho tăng trƣởng: các quốc gia quản lý
các chính sách vĩ mô ngắn hạn tốt hơn có xu hƣớng phát triển nhanh hơn.
Dornbusch và Edwards (1990) và Onis (1997) kết luận rằng tình hình bất ổn
kinh tế vĩ mô xảy ra ở các nƣớc đang phát triển do quản lý tài chính và tiền tệ
không tốt. Kết quả của cả hai nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan hệ bất lợi giữa
sự bất ổn về kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế. Kết quả của nghiên cứu xuyên
quốc gia của Easterly và Kraay (2000) cho thấy sự ổn định kinh tế vĩ mô và tăng
2
trƣởng kinh tế có sự liên quan tích cực với nhau. Kết quả của nghiên cứu ủng hộ
những phát hiện của Dornbusch và Edwards (1990) và Onis (1997).
Caballero (2007) đề cập đến các yếu tố bên trong và bên ngoài chịu trách nhiệm
về sự bất ổn trong tăng trƣởng kinh tế. Có một số lý do chính về sự tăng trƣởng
GDP không ổn định ở các nƣớc đang phát triển. Thứ nhất, những cú sốc ngoại sinh
lớn đến từ các thị trƣờng tài chính và các điều khoản thƣơng mại. Thứ hai, các quốc
gia kém phát triển gặp phải các cú sốc trong nƣớc do sự bất ổn nội tại và các lỗi
chính sách (Kharroubi, 2006). Raddatz (2007) nhận thấy những cú sốc trong nƣớc
ở các nƣớc đang phát triển có tác động mạnh mẽ hơn trong việc tạo ra sự bất ổn về
kinh tế vĩ mô so với các cú sốc từ bên ngoài.
1.2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tháng 7 năm
1995 và Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) tháng 01 năm 2007, Việt Nam dần
thực hiện các cam kết nhƣ tự do hóa quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, xóa bỏ các
hạn chế xuất nhập khẩu, xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu, giảm thiểu sự can thiệp của Nhà
nƣớc vào hoạt động của doanh nghiệp, các cam kết mở cửa thị trƣờng hàng hóa và
dịch vụ, minh bạch hóa chính sách… hệ thống pháp luật của Việt Nam đã và đang
tiếp tục đƣợc hoàn thiện theo hƣớng ngày càng trở nên rõ ràng, minh bạch hơn, tạo
ra môi trƣờng kinh doanh bình đẳng. Trong môi trƣờng hội nhập, mặc dù đứng
trƣớc cơ hội đầu tƣ và tăng trƣởng vƣợt bậc nhƣng nền kinh tế lại dễ bị tổn thƣơng
hơn với các cú sốc bên ngoài (IMF, 2017).
Để tiện cho việc nghiên cứu, so sánh và đánh giá, các quốc gia có những đặc
điểm tƣơng đồng thƣờng đƣợc nhóm lại. Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam
đƣợc IMF đƣa vào nhóm ASEAN-5 gồm 5 quốc gia: Indonesia, Malaysia,
Philipinnes, Thái Lan và Việt Nam.
Theo báo cáo kinh tế thế giới (WEO), đƣợc công bố vào ngày 10 tháng 10 năm
2017 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): dự kiến tăng trƣởng nhóm ASEAN-5 đạt
5,2% vào cuối năm 2017, ASEAN-5 đang dần trở thành trở thành nhóm tăng
trƣởng kinh tế đầy hứa hẹn trong thời gian tới. Nhiều bài học kinh nghiệm và các
3
nghiên cứu khoa học cho thấy tăng trƣởng cực kỳ quan trọng, nhƣng không thể
đánh đổi tăng trƣởng bằng sự bất ổn kinh tế vĩ mô. Cuộc khủng hoảng tài chính ở
Châu Á 1997 đã phơi bày nhiều vấn đề nhƣ sự thiếu hiệu quả về cấu trúc của các
ngân hàng, cơ sở hạ tầng tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, quản trị yếu kém và
các quy định liên quan đến ngành ngân hàng. Ngoài ra nguy cơ về đạo đức, thông
tin không đối xứng, chính sách với tầm nhìn ngắn hạn, các thể chế yếu và các quy
định không hiệu quả cũng khiến các nƣớc khu vực ASEAN-5 dễ bị tổn thƣơng
trƣớc cuộc khủng hoảng. Nhiều năm sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, các
nhà lãnh đạo ASEAN vẫn thảo luận về việc tạo ra các chính sách kinh tế chung để
đảm bảo vừa hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế vừa bảo vệ khu vực khỏi những cú sốc kinh
tế trong tƣơng lai.
Để thực hiện những chính sách bình ổn vĩ mô trong ngắn hạn và duy trì đƣợc
môi trƣờng kinh tế ổn định trong trung và dài hạn cần có những mô hình, những chỉ
số phân tích chính sách chuyên nghiệp, có khả năng đo lƣờng mức độ bất ổn vĩ mô,
từ đó đƣa ra những giải pháp phản ứng nhanh chóng trƣớc những thay đổi trong
nền kinh tế nội địa, khu vực và toàn cầu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền
vững.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu một nhóm các quốc gia tƣơng đồng giúp ta có cái
nhìn khách quan hơn, dễ so sánh, đánh giá mức độ ảnh hƣởng hơn. Luận văn cung
cấp thêm những bằng chứng thực nghiệm về chiều hƣớng và mức độ tác động của
bất ổn vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc ASEAN-5 nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Về mặt học thuật: Vì số liệu vĩ mô riêng lẻ một quốc gia thƣờng không đủ dài
để cho kết quả hồi qui đáng tin cậy, việc sử dụng dữ liệu bảng gồm 5 nƣớc trong
nhóm ASEAN-5 sẽ khắc phục nhƣợc điểm này.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài ―Bất ổn vĩ mô tại và tác động của bất
ổn vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế trƣờng hợp các nƣớc ASEAN-5.’’ làm đề tài
nghiên cứu.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3
Mục tiêu tổng quát
1.3.1
Đề tài nghiên cứu đo lƣờng, phân tích, đánh giá những chỉ số bất ổn kinh tế vĩ
mô tại các nƣớc ASEAN-5 trong suốt giai đoạn nghiên cứu 1995-2015. Đồng thời
xem xét chiều hƣớng và mức độ tác động của bất ổn vĩ mô lên tăng trƣởng kinh tế,
từ đó đƣa ra các hàm ý chính sách.
Mục tiêu cụ thể
1.3.2
Làm rõ khái niệm bất ổn vĩ mô và đo lƣờng bất ổn vĩ mô tại các nƣớc ASEAN-5
gồm: Indonesia, Malaysia, Philipinnes, Thái Lan và Việt Nam trong suốt giai đoạn
1995-2015.
Xác định mức độ tác động của bất ổn vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế đối với các
nƣớc ASEAN-5.
Đề xuất các hàm ý chính sách đối với tình hình kinh tế Việt Nam.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.4
Bài nghiên cứu tập trung vào 03 câu hỏi
- Bất ổn vĩ mô ở Việt Nam nói riêng và các quốc gia nhóm ASEAN-5 nói chung
thay đổi nhƣ thế nào trong suốt giai đoạn 1995-2015?
- Bất ổn vĩ mô có tác động nhƣ thế nào đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
các nƣớc ASEAN-5?
- Cần có những đề xuất gì để đảm bảo nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng bền
vững?
1.5
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tác động của bất ổn vĩ môd dến tăng
trƣởng kinh tế nhóm ASEAN-5 gồm: Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Philippines
và Thái Lan. Trong đó xác định mức độ bất ổn vĩ mô tại các nƣớc ASEAN-5 đƣợc
xác định qua chỉ số MII và mức tác động của sự bất ổn này đến GDP.
5
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Để thấy đƣợc bất ổn vĩ mô, GDP và các biến số vĩ mô khác
của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và các quốc gia nhóm ASEAN-5 nói chung có
những chuyển biến nhƣ thế nào kể từ khi có sự góp mặt của Việt Nam trong khối
ASEAN, tôi chọn 1995-2015 là giai đoạn nghiên cứu, thu thập số liệu và tính toán.
Phạm vi không gian: Các chỉ số kinh tế vĩ mô của nhóm ASEAN-5 gồm:
Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Philippines và Thái Lan về bất ổn vĩ mô và tăng
trƣởng kinh tế.
ASEAN là một nhóm 10 quốc gia tại khu vực Đông Nam Á gồm: Việt Nam,
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan
và Brunei (Đông Timor cũng là 1 nƣớc Đông Nam Á nhƣng hiện tại chƣa gia nhập
ASEAN). Trong đó Singapore là một nền kinh tế dịch vụ và công nghiệp; Brunei là
đất nƣớc có thu nhập đầu ngƣời vào hàng cao nhất thế giới nhờ có trữ lƣợng đáng
kể dầu mỏ và khí tự nhiên; các quốc gia còn lại đƣợc đƣa vào 2 nhóm có đặc điểm
tƣơng đồng là ASEAN-5 gồm: Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Philippines, Thái
Lan và nhóm còn lại có thu nhập thấp hơn là: Lào, Campuchia, Myama. Bài luận
văn tập trung nghiên cứu nhóm ASEAN-5, nhóm tăng trƣởng kinh tế đầy hứa hẹn
trong thời gian tới
1.6
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng, phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh để đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh hoạ,
chứng minh và rút ra kết luận.
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, tác giả thực hiện đo lường mức độ
bất ổn vĩ mô bằng chỉ số MII: sử dụng cách tính toán Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô
(MII) của Ismihan và các đồng sự (2002) dựa trên bốn biến số kinh tế vĩ mô, bao
gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ THNS/GNP, tỷ lệ nợ nƣớc ngoài/GNP và biến động của
tỷ giá hối đoái để phân tích và đánh giá tình hình bất ổn vĩ mô.
6
Các chỉ số thành phần đƣợc tính toán dựa trên công thức chung:
It
X t X min
(1.1)Trong đó:
X max X min
+ t giá trị chỉ số thành phần của biến số vĩ mô X trong năm t;
+ Xt là giá trị của biến số vĩ mô X năm t;
+ Xmin (Xmax) là giá trị nhỏ nhất (lớn nhất) của biến số vĩ mô X trong cả giai
đoạn nghiên cứu.
Sau đó Chỉ số MII đƣợc tính toán bằng cách lấy trung bình cộng không trọng số
của các chỉ số thành phần It nhƣ sau: MII
I t1 I t 2 I t 3 I t 4
(1.2)
4
MII nằm trong khoảng [0, 1], MII càng gần 0 thì mức độ bất ổn càng thấp. Tuy
nhiên khi tính toán MII theo phƣơng pháp này thì Ismihan và đồng sự (2002) không
chỉ ra đƣợc ngƣỡng mà nền kinh tế rơi vào bất ổn vĩ mô. Nguyên nhân là vì khi tính
MII khác nhau, chỉ số này không đƣợc tính chỉ dẫn để có thể đƣa ra kết luận chung
cho mọi trƣờng hợp. Mặc dù vậy, chỉ số này phù hợp cho việc nghiên cứu bất ổn vĩ
mô của một nền kinh tế qua thời gian vì nó cho phép theo dõi khá toàn diện tình
trạng của nền kinh tế trong khoảng thời gian dài. Quốc gia có chỉ số MII ngày càng
tăng là quốc gia có khả năng rơi vào tình trạng suy thoái.
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Tác giả xây dựng mô hình bất ổn vĩ
mô và một số nhân tố khác tác động đến GDP, thực hiện hồi qui dữ liệu bảng theo
phƣơng pháp GMM theo nghiên cứu Arellano Bond(1995) để giải quyết vấn đề nội
sinh của các biến kinh tế trong mô hình.
Từ kết quả thực nghiệm thu đƣợc và kinh nghiệm từ các cuộc khủng hoảng
kinh tế trƣớc đây, luận văn đƣa ra gợi ý chính sách nhằm giải quyết câu hỏi nghiên
cứu thứ ba.
Luận văn sử dụng phần mềm Stata 14 để thực hiện định lƣợng vì đây là công cụ
hồi qui mạnh đối với dữ liệu bảng.
Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp hàng năm trong giai
đoạn 1995-2015, nguồn dữ liệu: ADB, WB, IMF, UNCTAD, UNDP.
7
1.7
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý thuyết: Đối với các bài nghiên cứu trong nƣớc vẫn chƣa có bài nghiên
cứu nào phân tích chuyên sâu mối quan hệ giữa bất ổn vĩ mô và GDP. Luận văn góp
phần lấp khoảng trống trong các nghiên cứu tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Việc đo lƣờng định lƣợng cho ta cái nhìn rõ ràng và xác thực
hơn về mức độ bất ổn vĩ mô tại Việt Nam nói riêng và các quốc gia nhóm ASEAN5 nói chung và tác động của nó đến GDP.
1.8
BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Kết cấu của luận văn gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1 Trình bày các nội dung cơ bản về vấn đề nghiêm cứu nhƣ: tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đóng góp mới của đề tài.
Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết, tổng quan về vấn đề nghiên cứu và các
nghiên cứu trƣớc đây. Nội dung chính của chƣơng 2 nói về các khái niệm bất ổn vĩ
mô, các chỉ số kinh tế, các phƣơng pháp đo lƣờng bất ổn vĩ mô và tổng quan các
nghiên cứu liên quan.
Chƣơng 3 mô tả phƣơng pháp nghiên cứu các giả thuyết, chỉ số và mô hình
nghiên cứu thực nghiệm
Chƣơng 4 Phân tích biến động của một số chỉ số kinh tế vĩ mô tại các nƣớc
ASEAN-5 trong giai đoạn nghiên cứu 1995-2015 tác động đến chỉ số đo lƣờng bất
ổn vĩ mô. Đồng thời trình bày kết quả hồi quy thu đƣợc, phân tích các chỉ số và kết
quả hồi quy.
Chƣơng 5 bao gồm các kiến nghị, hạn chế của mô hình và hƣớng nghiên cứu
tiếp theo của đề tài.
8
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Chƣơng này trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết về bất ổn vĩ mô, các chỉ
số đo lƣờng bất ổn vĩ mô, một số yếu tố thành phần xây dựng nên chỉ số bất ổn. Sau
đó tác giả tiến hành phân tích và nhận xét các kết quả nghiên cứu thực nghiệm có
trƣớc liên quan đến vấn đề bất ổn vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế. Từ đó sẽ đƣa ra mô
hình nghiên cứu thực nghiệm ở chƣơng 3
2.1
KHÁI NIỆM BẤT ỔN VĨ MÔ
Sự ổn định kinh tế vĩ mô là nền tảng cơ bản của tăng trƣởng kinh tế bền vững,
bởi vì nó làm tăng tiết kiệm quốc gia và đầu tƣ tƣ nhân và đồng thời cải thiện xuất
khẩu và cán cân thanh toán với cải thiện khả năng cạnh tranh. Tăng trƣởng kinh tế
bền vững đòi hỏi chức năng tự do và cạnh tranh về giá cả và thiết lập một môi
trƣờng kinh tế an toàn để thúc đẩy đầu tƣ khu vực tƣ nhân (Dhonte & Kapur, 1997)
Có một số nhân tố đƣợc cho là yếu tố quyết định khả năng xảy ra bất ổn kinh tế vĩ
mô nhƣ bất ổn trong lạm phát, chính sách tài khóa sai lầm, bất ổn tỷ giá hối đoái
thực ....
Độ ổn định vĩ mô có thể đƣợc đo bằng sự biến động của các chỉ số nhƣ: Lạm
phát; Tăng trƣởng GDP thực; Tỷ lệ thất nghiệp / việc làm; Thặng dƣ/ thâm hụt cán
cân thanh toán; Những thay đổi về tài chính của chính phủ (thặng dƣ/ thâm hụt
ngân sách nhà nƣớc); Tính biến động của lãi suất chính sách ngắn hạn và lãi suất
dài hạn nhƣ lãi suất trái phiếu chính phủ hay tính ổn định của tỷ giá hối đoái trên thị
trƣờng tiền tệ.... Trong vài thập kỷ gần đây, cả IMF và EU đều nhấn mạnh đến sự
ổn định kinh tế vĩ mô. Năm 1991 hiệp ƣớc Maastricht của liên minh Châu Âu cũng
đƣa ra một loạt các tiêu chí ổn định vĩ mô, yêu cầu các nƣớc thành viên tuân thủ
nhƣ một phần của việc chuẩn bị cho sự ra đời của đồng Euro, cụ thể:
-Lạm phát: Tiêu chí Maastricht giới hạn lạm phát ở mức không cao hơn 1,5% so
với tỷ lệ lạm phát của ba nƣớc thành viên EU có mức lạm phát thấp nhất của năm
trƣớc. Lạm phát thấp và ổn định cho thấy nhu cầu lành mạnh trên thị trƣờng; tuy
9
nhiên, lạm phát cao hoặc không ổn định đe dọa tăng trƣởng. Lạm phát cao làm thay
đổi giá trị của các hợp đồng dài hạn, tạo ra sự không chắc chắn trên thị trƣờng, tăng
phí bảo hiểm rủi ro. Vì nhiều mức thuế đƣợc điều chỉnh theo lạm phát trung bình,
sự biến động nhiều của lạm phát có thể làm thay đổi nghiêm trọng doanh thu của
chính phủ và các khoản nợ cá nhân.
-Lãi suất dài hạn: Các tiêu chí của Maastricht hạn chế lãi suất dài hạn trong
phạm vi không vƣợt quá 2% so với tỷ lệ ở ba nƣớc EU có mức lạm phát thấp nhất
so với năm trƣớc. Lãi suất dài hạn thấp phản ánh kỳ vọng lạm phát trong tƣơng lai
ổn định. Trong khi tỷ lệ lạm phát hiện tại ở mức an toàn, tỷ lệ dài hạn cao hàm ý
lạm phát sẽ tăng trong tƣơng lai. Việc giữ lãi suất thấp hàm ý rằng nền kinh tế ổn
định và có khả năng tiếp tục duy trì ổn định.
-Nợ quốc gia thấp so với GDP chỉ ra rằng chính phủ sẽ có sự linh hoạt để sử
dụng doanh thu thuế của mình để giải quyết các nhu cầu trong nƣớc thay vì trả các
chủ nợ nƣớc ngoài. Ngoài ra, một khoản nợ quốc gia thấp cho phép chính sách tài
khóa ôn hòa hơn trong thời gian khủng hoảng. Các tiêu chí Maastricht giới hạn nợ ở
mức 60% GDP.
-Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách và nợ công có xu hƣớng biến thiên
cùng chiều, Một quốc gia càng thâm hụt ngân sách cao thì thƣờng vay nợ nhiều.
Các tiêu chí Maastricht giới hạn thâm hụt ở mức 3% GDP.
-Tỷ giá hối đoái: Tính ổn định tiền tệ cho phép các nhà nhập khẩu và xuất khẩu
phát triển các chiến lƣợc tăng trƣởng dài hạn và giảm nhu cầu quản lý rủi ro tỷ giá
của nhà đầu tƣ. Đối với kế toán quốc gia, ổn định tiền tệ làm giảm mối đe dọa đặt ra
bởi vấn đề nợ bằng công bằng ngoại tệ. Theo tiêu chí Maastricht các nƣớc sử dụng
đồng tiền chung Euro phải là thành viên của ERM II (cơ chế tỷ giá hối đoái Châu
Âu) theo EMS (Hệ thống tiền tệ Châu Âu) trong 2 năm liên tiếp. Tỷ giá hối đoái
của đồng nội tệ không đƣợc giảm giá tiền tệ trong suốt thời gian tham gia.
Theo lẽ thƣờng ta hiểu rằng ―bất ổn vĩ mô‖ là tình trạng ngƣợc lại của ―ổn định
vĩ mô‖. Montiel và Servén (2004) đề cập đến thuật ngữ ―bất ổn vĩ mô‖ là những
hiện tƣợng làm giảm khả năng dự đoán của môi trƣờng kinh tế vĩ mô trong nƣớc.
10
Một số nhà kinh tế khác, định nghĩa bất ổn vĩ mô theo nghĩa rộng hơn, nhƣ là một
tình huống kinh tế khó khăn, không ổn định. Theo Azam (2001) sự bất ổn kinh tế vĩ
mô là một tình huống mà: (i) sự mất cân đối không bền vững xuất hiện trong nền
kinh tế; (ii) có sự biến động lớn trong các biến kinh tế vĩ mô chính (nghĩa là vƣợt
quá một ngƣỡng nhất định); và / hoặc (iii) môi trƣờng kinh tế vĩ mô không chắc
chắn. Azam (2001) cũng gợi ý rằng chỉ số lạm phát và tỷ giá hối đoái danh nghĩa
đƣợc sử dụng để đo sự bất ổn kinh tế vĩ mô thay vì chỉ dựa vào tỷ lệ lạm phát.
Ismihan và các đồng sự (2002) đã tính chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (MII) dựa trên
bốn biến số kinh tế vĩ mô, bao gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ THNS/GNP, tỷ lệ nợ nƣớc
ngoài/GNP và biến động của tỷ giá hối đoái. Ocampo (2005) cũng đã đƣa ra khái
niệm về sự ổn định kinh tế vĩ mô thông qua sự ổn định về giá cả, các chính sách tài
khóa và hoạt động hiệu quả trong các nền kinh tế thực, nợ công do chính phủ và các
bản kết toán của khu vực tƣ nhân và khu vực công.
2.2 CÁC CHỈ SỐ, PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG BẤT ỔN VĨ MÔ
2.2.1 Chỉ số MII của Ismihan và các đồng sự (2002)
Cách tính toán Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (MII) của Ismihan và các đồng sự
(2002) dựa trên bốn biến số kinh tế vĩ mô, bao gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tham hụt
ngân sách(THNS)/GNP, tỷ lệ nợ nƣớc ngoài/GNP và biến động của tỷ giá hối đoái
để phân tích và đánh giá tình hình bất ổn vĩ mô.
Các chỉ số thành phần đƣợc tính toán dựa trên công thức chung:
It
X t X min
(2.1) Trong đó:
X max X min
+ t giá trị chỉ số thành phần của biến số vĩ mô X trong năm t;
+ Xt là giá trị của biến số vĩ mô X năm t;
+ Xmin (Xmax) là giá trị nhỏ nhất (lớn nhất) của biến số vĩ mô X trong cả giai
đoạn nghiên cứu.
Sau đó Chỉ số MII đƣợc tính toán bằng cách lấy trung bình cộng không trọng số
của các chỉ số thành phần It nhƣ sau: MII
I t1 I t 2 I t 3 I t 4
(2.2)
4
11
MII nằm trong khoảng [0, 1], MII càng gần 0 thì mức độ bất ổn càng thấp. Tuy
nhiên khi tính toán MII theo phƣơng pháp này thì Ismihan và đồng sự (2002) không
chỉ ra đƣợc ngƣỡng mà nền kinh tế rơi vào bất ổn vĩ mô. Nguyên nhân là vì khi tính
MII khác nhau, chỉ số này không đƣợc tính chỉ dẫn để có thể đƣa ra kết luận chung
cho mọi trƣờng hợp. Mặc dù vậy, chỉ số này phù hợp cho việc nghiên cứu bất ổn vĩ
mô của một nền kinh tế qua thời gian vì nó cho phép theo dõi khá toàn diện tình
trạng của nền kinh tế trong khoảng thời gian dài. Quốc gia có chỉ số MII ngày càng
tăng là quốc gia có khả năng rơi vào tình trạng suy thoái.
2.2.2 Chỉ số mi của Jaramillo và Scancak (2007)
Chỉ số này dựa trên bốn chỉ số kinh tế vĩ mô, bao gồm: biến động của lạm phát,
tỷ giá hối đoái, tỷ lệ tích lũy dự trữ so với tiền cơ sở và tỷ lệ THNS/GDP. Công
thức tính toán chỉ số mi nhƣ sau:
ln(
miit
cpiit
)
cpii ,t 1
cpi
ln(
erit
)
eri ,t 1
er
ln(
resit resi ,t 1
)
bmi ,t 1
res
ln(
fbalit
)
gdpit
fbal
(2.3)
Trong đó:
+ mi là chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tại thời gian t;
+ ln là logarit cơ số tự nhiên;
+ cpi là chỉ số giá tiêu dùng;
+ er là tỷ giá hối đoái của nội tệ so với USD;
+ res là lƣợng dự trữ quốc tế;
+ bm là tiền cơ sở;
+ fbal là trạng thái THNS và gdp là GDP danh nghĩa;
+ σ là độ lệch chuẩn của từng biến số.
Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (mi) đƣợc xây dựng theo tổng trọng số của tỷ lệ lạm
phát và biến động tỷ giá hối đoái, trừ tỷ lệ tích luỹ dự trữ/ tiền cơ sở và trừ tỷ lệ
THNS/GDP. Mỗi biến số vĩ mô theo công thức tính toán chỉ số mi đều đƣợc chia
cho độ lệch chuẩn của chính biến số đó nhằm đảm bảo tất cả các thành phần của chỉ
- Xem thêm -