Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự phát triển của thương mại điện tử tạo ra những cơ hội và thách thức gì đối vớ...

Tài liệu Sự phát triển của thương mại điện tử tạo ra những cơ hội và thách thức gì đối với việt nam trong giai đoạn hiện nay

.DOCX
36
359
58

Mô tả:

Môn: Tiểu Kinhluận: tế phát triển TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM ----oo0oo---- Sự phát triểnGV: của mạiMinh điện tử tạo ra Th.sthương Nguyễn Thanh những cơ hội,thách thức gì đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 1 \ Lời nói đầu Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang mang lại những chuyển biến mạnh mẽ trên toàn thế giới. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho toàn xã hội. Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc,… cho những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu thế tất yếu của thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Ngày nay, thương mại điện tử không còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam nhưng rất nhiều người Việt Nam thậm chí còn chưa hiểu rõ bản chất, lợi ích của thương mại điện tử. Do đó, quá trình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu khách quan về luật vận động và phát triển thương mại điện tử để từ đó xây dựng và triển khai chiến lược phát triển lĩnh vực hoạt động thương mại này. Xuất phát từ những yêu cầu đó, với mong muốn mỗi bạn sinh viên, giới trẻ nói riêng và mỗi người dân Việt Nam nói chung sẽ hiểu biết ngày một sâu sắc tầm quan trọng của thương mại điện tử, đưa thương mại điện tử vào sâu hơn nữa các hoạt động phát triển nền kinh tế quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập cũng như mục tiêu là thấy được cơ hội cần nắm bắt và thách thức đặt ra đối với thương mại điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, vì vậy nhóm chúng tôi đã thảo luận và thống nhất với nhau chọn đề tài “Sự phát triển của thương mại điện tử tạo ra những cơ hội và thách thức gì đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.” Nội dung của bài tiểu luận này sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn khái niệm, lợi ích và tầm quan trọng của thương mại điện tử và những định hướng, bước đi trong chặng đường phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế được hội nhập, cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 bùng nổ,… 2 qua đó sẽ thấy được những vấn đề bức thiết cần làm để nâng cao hiệu quả của thương mại điện tử. Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian làm việc có hạn cùng với điều kiện thực tế là thương mại điện tử ở Việt Nam phát triển còn khá mới mẻ, việc lấy thông tin chính xác còn nhiều hạn chế, do đó bài tiểu luận không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, các thành viên trong nhóm rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, nhận xét của thầy và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn.! 3 Tóm tắt bài tiểu luận Bài tiểu luận “Sự phát triển của thương mại điện tử tạo ra những cơ hội và thách thức gì đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. ” gồm 03 chương: Chương I: Giới thiệu chung về thương mại điện tử, nêu lên những khái niệm, lợi ích và các đòi hỏi của thương mại điện tử, Mục đích là bước đầu giúp tìm hiểu về thương mại điện tử trong quá trình tiến tới một nhận thức toàn diện và đầy đủ hơn về một cơ hồi đồng thời là một thách thức khi tham gia vào lĩnh vực thương mại này của cá nhân, doanh nghiệp,.. Chương II: Nêu ra những cơ hội và thách thức của thương mại điện tử trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng của internet và hơn hết là cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 sẽ tạo ra bước đà lớn kèm theo những rào cản gì cho thương mại điện tử ở Việt Nam. Chương III: Như đã đề cập, sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Vì vậy cần có các biện pháp khắc phục và hướng giải quyết phù hợp mà trên hết cần có sự tham gia hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện cũng như các bộ luật pháp lí từ nhà nước định hướng phù hợp sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. 4 LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................. 2 TÓM TẮT BÀI TIỂU LUẬN…………………………………………….. .4 MỤC LỤC CHƯƠNG I. Giới thiệu chung về thương mại điện tử.................................8 I. Khái niệm về thương mại điện tử...........................................................8 1. Thương mại điện tử là gì?.................................................................8 2. Các phương pháp kỹ thuật hiện đại của thương mại điện tử...........10 3. Các hình thức hoạt động thương mại điện tử..................................12 II. Lợi ích của thương mại điện tử..........................................................13 1. Đối với doanh nghiệp......................................................................13 2. Đối với người tiêu dùng..................................................................15 3. Đối với xã hội.................................................................................16 CHƯƠNG II. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 17 I. Cơ hội................................................................................................... 17 1. Tính hai chiều về sự phát triển của TMĐT đòi hỏi phát triển tiến bộ hơn nữa của internet; công nghệ thông tin.............................................17 2. Bắt kịp với xu hướng của thế giới và của thị trường.......................18 3. TMĐT tạo nên sức lan tỏa hơn nữa cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................................................................. 19 5 4. Thương mại điện tử – Cơ hội để các doanh nghiệp vươn ra thế giới. 21 5. Thương mại điện tử- Cơ hội lớn cho ngành bán lẻ Việt Nam.........24 6. Thương mại điện tử - cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa......26 II. Thách thức......................................................................................... 28 1. Sự cạnh tranh hàng hoá với doanh nghiệp nước ngoài....................28 2. Việc quảng cáo và chất lượng thực của sản phẩm...........................29 3. Sức ép từ doanh nghiệp nước ngoài................................................29 4. Những bất cập trong quá trình hoạt động........................................30 5. Dùng thương mại điện tử để đưa sản phẩm ra nước ngoài..............31 6. Nguồn vốn...................................................................................... 32 CHƯƠNG III. Biện pháp và hướng giải quyết............................................33 I. Biện pháp và hướng giải quyết phù hợp cho sự phát triển của thương mại điện tử của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay....................................33 1. Xây dựng hệ thống thanh toán TMĐT quốc gia:.............................33 2. Xây dựng thương hiệu trực tuyến:..................................................33 3. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực..................................................34 4. Hoàn thiện môi trường pháp lý:......................................................35 5. Đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT.....................................35 6. Phát triển các dịch vụ công phục vụ cho TMĐT.............................35 6 7. Tăng cường hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế trong phát triển TMĐT.................................................................................................... 36 Kết Luận..................................................................................................... 37 Tài Liệu Tham Khảo.................................................................................. 37 Danh Mục Hình Ảnh HÌNH 1:Báo cáo E-commerce: Lượng người dùng internet tăng liên tục qua các năm (Nguồn: Moore Corporation)...........................................................18 HÌNH 2: Báo cáo thương mại điện tử: Top các quốc gia tăng trưởng TMĐT mạnh mẽ nhất thế giới................................................................................... 19 HÌNH 3.......................................................................................................... 22 HÌNH 4: Doanh số TMĐT bán lẻ B2C Việt Nam qua các năm.....................25 7 CHƯƠNG I.Giới thiệu chung về thương mại điện tử. I. Khái niệm về thương mại điện tử. Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đưa tới cuộc “cách mạng số hóa”, thúc đẩy sự ra đời của “kinh tế số hóa”, và “xã hội thông tin” mà Thương mại điện tử (TMĐT) là một bộ phận hợp thành. Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại, trong đó “thương mại” (commerce) không phải chỉ là buôn bán hàng hóa dịch vụ, mà như được các nước Liên hợp quốc thỏa thuận: Bao gồm hầu như tất cả các dạng hoạt động kinh tế, và việc chấp nhận và áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi toàn bộ hình thái hoạt động của xã hội. 1. Thương mại điện tử là gì? Thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực tương đối mới, ngay cả tên gọi cũng có nhiều: có thể gọi là “thương mại trực tuyến” (online trade – còn gọi là thương mại tại tuyến), “thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business), “thương mại không có giấy tờ” (paperless commerce hoặc paperless trade),.v..v, thì gần đây tên gọi “Thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử dụng nhiều và đã trở thành quy ước chung, đưa vào văn bản pháp luật quốc tế, tuy nhiên các tên gọi khác vẫn có thể được dùng và được hiểu với cùng một nội dung. Theo định nghĩa rộng rãi nhất, giản dị và được chấp nhận phổ biến thì TMĐT là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại. Nói chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các công nghệ điện tử, mà không kỳ in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. 8 -Trong định nghĩa trên đây, “thông tin” (information) không phải hiểu theo nghĩa hẹp là “tin tức”, mà bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, đơn hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh,..v.v - Cũng cần chú ý, “thương mại” (commerce) trong “thương mại điện tử” cần được hiểu theo cách diễn đạt của Ủy ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế, đã ghi trong Đạo luật mẫu về thương mại điện tử do Ủy ban này thảo ra và đã được thông qua như sau: Thuật ngữ thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính chất thương mại bao gồm, nhưng không phải chỉ bao gồm các giao dịch sau đây mà bất cứ giao dịch thương mại nào về: Cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc quản lý thương mại, tư vấn, kỹ thuật công trình, cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, thỏa thuận khai thác, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức khác về công nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hóa hay khách hàng bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, “thương mại” trong “thương mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hóa dịch vụ theo cách hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng hơn rất nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động gần như tất cả các hoạt động kinh tế. Theo ước tính, TMĐT có tới 1300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hóa dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. Và để cho có thể dễ dàng liên hệ với thực tế thì bài tiểu luận này sẽ trọng tâm nói về TMĐT dưới dạng ứng dụng là buôn bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương pháp điện tử. 9 2. Các phương pháp kỹ thuật hiện đại của thương mại điện tử. - Điện thoại: Là một phương tiện phổ thông, dễ sử dụng, và thường mở đầu cho các cuộc giao dịch thương mại. Một số loại dịch vụ có thể cung cấp của điện thoại (như dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn, giải trí,..) với sự phát triển của điện thoại di động, điện thoại thông minh (smart phone), liên lạc vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và trở nên phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên còn mặt hạn chế là trên quan điểm kinh doanh chỉ truyền tải được các cuộc giao dịch nhưng cuối cùng cũng cần phải kết thúc bằng giấy tờ, ngoài ra chi phí cho giao dịch qua điện thoại đặc biệt điện thoại đường dài và ngoài nước vẫn còn khá cao. - Máy điện báo (telex) và máy Fax: Máy fax có thể thay thế các dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống, ngày này nó gần như thay thế hẳn Telex (chỉ truyền được lời văn). Nhưng máy fax còn nhiều hạn chế như: không truyền tải được âm thanh, hình ảnh, ngoài ra chi phí sử dụng cao. - Truyền hình: Hiện nay số người sử dụng máy thu hình trên toàn thế giới là khá lớn đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử phổ thông nhất ngày nay. Đóng vai trò quan trọng trong thương mại, nhất là trong quảng cáo, ngày càng nhiều người mua quảng cáo từ truyền hình, song truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông “một chiều”, qua truyền hình khách hàng không thể đàm phán với người bán về các điều khoản mua bán cụ thể. Ngày nay máy thu hình được kết nối với máy tính điện tử, thì công dụng của nó được mở rộng hơn. - Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử: Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc bán là người mua nhận được hàng và người bán nhận được tiền trả cho số hàng đó. Thanh toán, tất yếu vì thế là khâu vô cùng quan trọng của thương mại và TMĐT không thể thiếu được các khâu thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử,…Thanh toán điện tử sử dụng rộng 10 rãi các máy rút tiền tự động (ATM: Automatic teller machine), thẻ tín dụng, các loại thẻ mua hàng, thẻ thông minh,… - Mạng nội bộ và mạng liên nội bộ: Là toàn bộ mạng thông tin của một xí nghiệp và các liên lạc đủ kiểu giữa máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp, với liên lạc di động. Đó là mạng kết nối nhiều mạng máy tính ở gần nhau (Mạng cục bộ: LAN); hoặc kết nối các máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn (Mạng miền rộng: WAN). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ tạo thành liên mạng nội bộ và tạo ra một cộng đồng điện tử liên xí nghiệp. Internet và Web: Năm 1969 dự án cao cấp thuộc Bộ quốc phòng Mỹ nghiên cứu tiêu chuẩn và công nghệ - thiết bị truyền dữ liệu cho phép lập một mạng toàn quốc, nối ghép các mạng cục bộ thành một mạng chung để trao đổi thông tin nhanh chóng kịp thời. Năm 1983 dự án thành công, một mạng toàn cục ra đời, năm 1994 toàn thế giới 3tr người kết nối internet (liên mạng), 1996 con số này lên đến 67tr người,1997-1998 đã có 110 quốc gia và 100tr người sử dụng internet/Web. Năm 1995, internet được chính thức được công nhận là mạng toàn cầu, nó là “ mạng của các mạng”. Khi nói đến Internet, ta nói tới một tới một phương tiện liên kết các mạng với nhau trên phạm vi toàn cầu. Công nghê Internet trở thành một công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao thức chuẩn quốc tế HTML (Giao thức chuẩn truyền siêu văn bản) với các trong siêu văn bản viết bằng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Languege), tạo ra nhiều dịch vụ khác nhau mà tới nay nổi bật nhất là dịch vụ Word Wide Web ra đời năm 1991 (viết tắt là Web) là công nghệ sử dụng siêu liên kết văn bản. Web giống như một thư viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay như một cuốn từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang và mỗi trang (gọi là Trang Web) chứa một gói thông tin có nội dung nhất định: Quảng cáo, bài viết,… mà số trang không ngừng tăng lên tuân theo trật tự nào cả. Internet với tới mọi nơi trên thế giới, nên nó mang ý nghĩa toàn cầu rõ rệt. Các xu hướng hội tụ, tương tác và di động được thúc đẩy mạnh mẽ làm thay đổi một cách căn bản tính chất và phẩm chất hoạt động của từng người, 11 internet tạo ra bước chuyển mới của ngành truyền thông, và đã trở thành công cụ quan trọng nhất của thương mại điện tử. Dù rằng không dung Internet/Web vẫn có thể làm thương mại điện tử (qua các phương tiện điện tử khác, qua các mạng nội bộ và liên mạng nội bộ). Song ngày nay, nói tới thương mại điện tử thường có nghĩa là nói tới Internet và Web, vì thương mại điện tử đã và đang trong quá trình toàn cầu hóa và hiện đại hóa, các xu hướng ấy đều đòi hỏi phải sử dụng triệt để Internet và Web như các phương tiện đã được quốc tế hóa cao độ và có hiệu quả sử dụng cao. Và không thể phủ nhận được vai trò vô cùng to lớn và không thể thiếu của Internet/Web đối với thương mại điện tử trong thời đại ngày nay. 3. Các hình thức hoạt động thương mại điện tử. Thư tín điện tử: Các đối tác (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư tín điện tử (electronic mail, gọi tắt là email). Thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử (electronic messenger) thay cho việc trao tay tiền mặt, việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng,.. đã quen thuộc lâu nay thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. +Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính: phục vụ thanh toán giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử + Tiền mặt Internet + Túi tiền điện tử + Thẻ thông minh + Giao dịch ngân hàng số hóa 12 Trao đổi dữ liệu điện tử: Là việc trao đổi dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo một cách tự động mà không cần sự can thiệp của con người (dữ liệu có cấu trúc). Giao gửi số hóa của các dung liệu: Là các hàng hóa mà người ta cần tìm đến nội dung của nó (chính là nội dung hàng hóa). Các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, hợp đồng bảo hiểm,.. cũng được đưa vào danh mục các dung liệu. Bán lẻ hàng hóa hữu hình: Người sử dụng Internet/Web tìm trang web của cửa hàng, xem hàng hóa, và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Vì là hàng hóa hữu hình, nên tất yếu sau đó các cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng truyền thống để đưa hàng tới tay khách. Điều quan trọng nhất là: khách hàng có thể mua hàng tại nhà, mà không phải đích thân đi tới cửa hàng. II. Lợi ích của thương mại điện tử. 1. Đối với doanh nghiệp. - Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn. - Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. - Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. 13 - Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. - Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. - Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon. com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. - Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. - Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%). - Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. - Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. - Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. - Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả 14 năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. 2. Đối với người tiêu dùng. - Tùy từng nhóm khách hàng: Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ hơn - Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới - Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn - Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất - Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua internet. - Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh). - Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. - Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng. - “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng. 15 - Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng. 3. Đối với xã hội. - Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn - Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người - Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng - Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình. CHƯƠNG II. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. I. Cơ hội. 16 1. Tính hai chiều về sự phát triển của TMĐT đòi hỏi phát triển tiến bộ hơn nữa của internet; công nghệ thông tin. Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là smartphone cùng hàng ngàn thẻ ngân hàng phát hành mỗi ngày. Những nỗ lực đẩy mạnh TMĐT của Việt Nam đã mang lại hiệu quả nhất định. Doanh số thương mại điện tử giữa các công ty và người tiêu dùng (B2C) của Việt Nam năm 2015 đạt khoảng 4,07 tỷ USD, tăng 37% so với năm trước đó, chiếm khoảng 2,8% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Theo Cục TMĐT và Công nghệ thông tin, (Bộ Công Thương), TMĐT đang có bước phát triển rất nhanh nhờ hệ thống viễn thông phát triển vượt bậc với khoảng 1/3 dân số Việt Nam truy cập Internet. Tỷ lệ website có tính năng đặt hàng trực tuyến là 58%, trong đó tỷ lệ website có tính năng thanh toán trực tuyến là 15%. 17 HÌNH 1:Báo cáo E-commerce: Lượng người dùng internet tăng liên tục qua các năm (Nguồn: Moore Corporation) Chính vì sự phổ cập của Internet, 3G và các thiết bị di động đã chắp thêm sức mạnh cho TMĐT cất cánh. Căn cứ vào những số liệu trên và ước tính giá trị mua hàng trực tuyến của mỗi người vào năm 2015 tăng thêm 30 USD so với năm 2013. Các DN trong và ngoài nước đang chạy đua cạnh tranh thị phần với nhiều chiến lược kinh doanh mới, trong đó, kinh doanh trên ứng dụng điện thoại thông minh được dự báo sẽ diễn ra rất sôi động. 2. Bắt kịp với xu hướng của thế giới và của thị trường. Theo những điều kiện thuận lợi trên, thị trường TMĐT Việt Nam phát triển ổn định trong những năm gần đây và được kỳ vọng bứt phá trong tương lai. Theo Kantar Worldpanel (2017), thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn thể hiện sức hút và tiềm năng phát triển rất lớn. Theo đó, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam thuộc top đầu thế giới với con số ổn định 35%/năm, chỉ đứng sau Thái Lan và Malaysia nhưng dẫn trước những quốc gia phát triển công nghệ như Trung Quốc, Hàn Quốc. 18 HÌNH 2: Báo cáo thương mại điện tử: Top các quốc gia tăng trưởng TMĐT mạnh mẽ nhất thế giới 3. TMĐT tạo nên sức lan tỏa hơn nữa cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 . Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi Internet ngày càng phổ biến và di động, bởi các cảm biến nhỏ và mạnh mẽ hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí tuệ nhân tạo và học máy (machine learning). Các công nghệ số với phần cứng máy tính, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên ngày càng phức tạp hơn, được tích hợp nhiều hơn và vì vậy đang làm biến đổi xã hội và nền kinh tế toàn cầu. Cùng với xu hướng CMCN 4.0, kinh tế số là yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng lớn đến đời sống, xã hội và cơ cấu của nền kinh tế. Thương mại dần được toàn cầu hóa; công nghệ cao và các mô hình kinh doanh mới ngày càng phát triển. Thị trường TMĐT vì thế cũng được mở rộng, mô hình TMĐT ngày càng đổi mới, các chuỗi cung ứng truyền thống với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin trở thành chuỗi cung ứng thông minh, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế số nói chung cũng như TMĐT nói riêng. Kinh tế chia sẻ (còn được gọi là sharing economy hoặc tiêu dùng cộng tác) là mô hình tiêu biểu của nền kinh tế số, được coi là hoạt động tái thiết kinh tế tận dụng lợi thế sử dụng nguồn tài nguyên của cá nhân (bao gồm cả tài sản vô hình như kỹ năng, thời gian...) được giới thiệu, hay chia sẻ cho các cá nhân khác có thể cùng sử dụng thông qua nền tảng phù hợp trên Internet. Ví dụ điển hình của mô hình kinh tế chia sẻ có thể kể đến như: dịch vụ “Homestay”, cung cấp dịch vụ lưu trú sử dụng nhà ở; dịch vụ ngồi chung xe di chuyển tới điểm đích đến bằng xe cá nhân của Uber; dịch vụ sử dụng vật thuộc sở hữu cá nhân; hay dịch vụ cung cấp kỹ năng chuyên nghiệp của cá nhân trong thời gian rảnh, dịch vụ sử dụng không gian tại bãi đỗ xe trống... 19 Cho dù là người tiêu dùng hay doanh nghiệp, thì khách hàng đang ngày càng trở thành trung tâm của nền kinh tế số, tất cả đều nhằm làm thế nào cải thiện cách thức phục vụ khách hàng, trong đó chú trọng vào trải nghiệm của khách hàng. Hơn nữa, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đều có thể được tăng cường với công nghệ số hoá để làm tăng giá trị của chúng. Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra dựa trên phân tích và tổng hợp dữ liệu về nhu cầu người tiêu dùng đòi hỏi phải có sự đồng bộ liên kết và trao đổi dữ liệu. Sự xuất hiện của các nền tảng toàn cầu, trong một thế giới phẳng và các mô hình kinh doanh mới sẽ dẫn tới hình thức tổ chức và văn hoá phát triển của các doanh nghiệp cũng sẽ phải được xem xét lại. Theo nhận định của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế) năm 2015, tiềm năng thực chất của nền kinh tế số hiện nay vẫn chưa được thể hiện rõ rệt. Theo thống kê của eMarketer – Công ty Nghiên cứu thị trường của Hoa Kỳ (tháng 8/2016), doanh thu thương mại điện tử bán lẻ (TMĐT B2C) toàn cầu năm 2016 ước tính đạt 1.915 tỷ USD với mức tăng trưởng là 23.7%. Năm 2016, Bộ Thương mại Hoa Kỳ công bố tổng doanh thu bán lẻ trực tuyến của quốc gia này tính đến hết quý 3 đạt 291,7 tỷ USD. Theo số liệu của Tập đoàn tư vấn nghiên cứu các vấn đề Internet của Trung Quốc iResearch công bố vào tháng 12/2016, đến hết quý 3/2016, doanh thu bán lẻ nước này đạt 3,2 nghìn tỷ Nhân dân tệ (khoảng 460,5 tỷ USD). Ước tính doanh thu này sẽ đạt 4.700 Nhân dân tệ (khoảng 676,3 tỷ USD) trong năm 2016. Về thị trường TMĐT bán lẻ tại Việt Nam, kết quả khảo sát của Cục TMĐT và CNTT năm 2016 cho thấy, giá trị mua hàng trực tuyến của một người đạt 170 USD, doanh số TMĐT B2C đạt khoảng 5 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước đó, chiếm khoảng 3% tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Tỷ trọng của TMĐT trong tổng doanh số thị trường bán lẻ của Việt Nam khoảng 2,8% đang là con số khá khiêm tốn so với mức trung bình của cả khu vực Châu Á - Thái Bình Dương với 12,1%. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan