Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự phân bố và vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết dengue của hai loài muỗi ae. ae...

Tài liệu Sự phân bố và vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết dengue của hai loài muỗi ae. aegypti và ae. albopictus tại hà nội, 2011-2013 (tt)

.PDF
28
250
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG --------------- -------------- VŨ TRỌNG DƯỢC SỰ PHÂN BỐ VÀ VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA HAI LOÀI MUỖI AEDES AEGYPTI VÀ AEDES ALBOPICTUS TẠI HÀ NỘI, 2011-2013 Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 62.72.01.17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2015 Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Trần Như Dương 2. PGS,TS Nguyễn Văn Bình Phản biện 1: ………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………. Luận án sẽ (hoặc đã) được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh SXHD được lây truyền qua muỗi. Trên thế giới, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 2 loài muỗi quan trọng truyền bệnh là muỗi Ae. aegypti và muỗi Ae. albopictus, trong đó Ae. aegypti là véc tơ chính. Phân bố của chúng liên tục thay đổi theo thời gian, theo vùng miền và theo sinh cảnh khác nhau. Bên cạnh đó vai trò truyền bệnh thực sự của 2 loài muỗi này tại các ổ dịch đang hoạt động, cũng như khả năng nhiễm vi rút Dengue của chúng trong phòng thí nghiệm ở nước ta vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và chưa có câu trả lời. Xuất phất từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Sự phân bố và vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại Hà Nội, 2011-2013”. Nghiên cứu có các mục tiêu cụ thể sau: 1. Xác định một số đặc điểm phân bố quần thể hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại một số vùng dân cư của Hà Nộ, 2011-2013. 2. Xác định vai trò truyền bệnh SXHD của hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại Hà Nội, 2011-2013. * Những đóng góp mới của luận án: - Cung cấp các số liệu mới về đặc điểm phân bố quần thể hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại một số vùng dân cư của Hà Nội (mật độ muỗi, nhà có muỗi, BI, ổ bọ gậy nguồn…) - Cung cấp các bằng chứng chứng minh vai trò truyền bệnh của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus cả trên thực địa và trong phòng thí nghiệm. - Góp phần đưa các kỹ thuật mới, hiện đại vào nghiên cứu và công tác phòng chống dịch bệnh tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, đặc biệt là quy trình gây nhiễm thực nghiệm vi rút Dengue trên muỗi. * Bố cục luận án: Luận án có 126 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 3 trang; Tổng quan: 33 trang; Phương pháp nghiên cứu: 17 trang; Kết quả nghiên cứu: 38 trang; Bàn luận: 23 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 16 bảng, có 18 biểu đồ, 14 hình và 129 tài liệu tham khảo. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue Hàng năm, trên thế giới ước tính có ít nhất 100 triệu trường hợp mắc SXHD, trong đó có khoảng 500.000 trường hợp mắc SXHD cần phải nhập viện. Tại Việt Nam, vụ dịch SXHD đầu tiên xảy ra ở khu vực miền Bắc vào năm 1958 và ở khu vực phía Nam vào năm 1960 với 60 bệnh nhân nhi đã được ghi nhận tử vong. Từ đó bệnh trở thành dịch lưu hành địa phương ở vùng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và dọc theo bờ biển miền Trung nước ta. 1.2. Nghiên cứu về vai trò truyền bệnh của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu xác định vai trò truyền bệnh của loài muỗi này. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tại thực địa và tại ổ dịch sốt xuất huyết Dengue đang hoạt động, tỷ lệ muỗi Ae. aegypti bắt được dương tính với vi rút Dengue giao động trong khoảng 1,33% - 12,7% tùy thuộc vào khu vực bắt muỗi có phải là ổ dịch đang hoạt động hay không. Kow C. Y và cộng sự (2001) đã bắt muỗi đực Ae. aegypti trên thực địa Singapore và xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue của muỗi đực tại đây là 1,33%. Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus trên thực địa và trong phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu của Vũ Sinh Nam (1995) tại các ổ dịch SXHD ở Việt Nam cho thấy, tất cả các ổ dịch SXHD đang hoạt động đều có mặt Ae. aegypti, chỉ có rất ít ổ dịch có cả hai loài, trong đó Ae. albopictus chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp. Nghiên cứu của Trần Văn Tiến và cs (2003) cho thấy muỗi Ae. albopictus lưu hành rộng rãi ở nhiều địa phương và các vùng dân cư khác nhau nhất là khu vực ngoại thành nơi có nhiều cây xanh bao phủ, ổ bọ gậy của loài muỗi này ghi nhận chủ yếu từ các dụng cụ chứa nước tự nhiên, phong phú về chủng loài và chưa xác định được vai trò của chúng đối với bệnh SXHD. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP 2.1. Địa điểm nghiên cứu - Thực địa không có ổ dịch hoạt động: Chọn có chủ đích 3 xã/phường của Hà Nội: 01 phường tại nội thành; 01 xã ngoại thành; 01 phường vùng ven giáp ranh giữa nội và ngoại thành theo phân vùng của thành phố Hà Nội - Thực địa có ổ dịch đang hoạt động: Các ổ dịch sốt xuất huyết Dengue đang hoạt động trên địa bàn toàn thành phố Hà Nội xảy ra trong thời gian nghiên cứu. Ổ dịch SXHD được xác định theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Y tế - Tại phòng thí nghiệm Arbo vi rút, viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương để xác định vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của 2 loại muỗi trong phòng thí nghiệm. 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2013. 2.3. Đối tượng nghiên cứu - Muỗi, bọ gậy Ae. aegypti và Ae. albopictus - Bệnh nhân SXHD - Chủng vi rút Dengue 2.4. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp phân tích. 2.5. Cỡ mẫu 2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu của mục tiêu 1 Số lượng hộ gia đình cần điều tra thu thập muỗi trong nghiên cứu được tính toán theo công thức chọn mẫu của nghiên cứu mô tả với số mẫu hộ gia đình tối thiểu tính theo công thức: n: Cỡ mẫu hộ gia đình, với Z= 95%, P= 0,4 (40%), d= 4% (0,04 ) n = 369 hộ gia đình cho một đợt điều tra. Như vậy mỗi đợt, tại mỗi xã/phường sẽ điều tra 123 hộ gia đình. 2.5.2. Cỡ mẫu nghiên cứu của mục tiêu 2 - Vai trò truyền bệnh SXHD của 2 loại muỗi Aedes tại thực địa ổ dịch đang hoạt động Đối với ổ dịch Mỗi mùa dịch (hàng năm) chọn khoảng 20 - 30 ổ dịch theo đúng tiêu chuẩn. Đối với bệnh nhân Thu thập tất cả các ca bệnh theo đúng định nghĩa ca bệnh giám sát Sốt xuất huyết Dengue của Bộ Y tế. Đối với muỗi Toàn bộ muỗi thu thập được tại các nhà bệnh nhân và các nhà xung quanh nhà bệnh nhân. - Vai trò truyền bệnh SXHD của 2 loại muỗi Aedes bằng gây nhiễm trong phòng thí nghiệm Số lượng muỗi Aedes mỗi loài tính theo công thức như mục tiêu 1: + Với cách chọn như trên, đối với muỗi Ae. aegypti theo tác giả Mourya., D và cs (2001) khả năng nhiễm vi rút Dengue sau gây nhiễm là p = 0,61; chọn d = 0,047; tính được n = 414. + Đối với muỗi Ae. albopictus theo tác giả Tardieux và cs (1992) khả năng nhiễm vi rút Dengue sau gây nhiễm là p = 0,38; chọn d = 0,061; tính được n = 245. 2.6. Cách thức tiến hành nghiên cứu 2.6.1. Cách thức tiến hành nghiên cứu của mục tiêu 1 - Thu thập mẫu muỗi và bọ gậy theo quy trình - Định loại muỗi thu thập từ thực địa theo khóa định loại muỗi ở Việt Nam của Chester J. Stojanovich và Harold Georye Scott. - Xác định sự phân bố của các loài muỗi Aedes theo từng loài, địa dư và theo thời gian - Xác định sự phân bố của các loài muỗi Aedes theo mùa vụ - Xác định ổ bọ gậy nguồn 2.6.2. Cách thức tiến hành nghiên cứu của mục tiêu 2 Để xác định vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu và phân tích trên hai nội dung: - Nội dung 1: Vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus trên thực địa ổ dịch SXHD đang hoạt động được xác định qua các tiêu chí sau: + Xác định sự có mặt của muỗi véc tơ trong ổ dịch SXHD đang hoạt động. + Xác định sự có mặt của vi rút Dengue trong muỗi thu thập được tại ổ dịch đang hoạt động. + Xác định mối tương quan giữa số lượng muỗi và diễn biến ổ dịch. + Phân tích sự tương đồng giữa típ vi rút, cấu trúc đoạn gen của vi rút Dengue trên muỗi và trên bệnh nhân trong cùng một ổ dịch. - Nội dung 2: Vai trò truyền bệnh bằng gây nhiễm thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. +) Xác định tỷ lệ muỗi nhiễm vi rút Dengue sau gây nhiễm. Muỗi sau khi thu hoạch được nghiền trong dung dịch đệm theo đúng quy trình. Dung dịch muỗi nghiền sẽ được dùng cho các phương pháp xét nghiệm RT-PCR để xác định vi rút Dengue trên muỗi. Nếu có tỷ lệ muỗi nhất định dương tính với vi rút Dengue thì chứng tỏ muỗi đã có khả năng lây nhiễm +) Xác định nồng độ nhiễm vi rút Dengue của hai loài muỗi. Dung dịch muỗi nghiền từ các phần cơ thể muỗi sẽ được dùng cho phương pháp real time RT- PCR để định lượng nồng độ vi rút trong muỗi CHƯƠNG III: KẾT QUẢ 3.1. Phân bố quần thể muỗi Aedes tại Hà Nội 3.1.1. Phân bố các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti và Ae. albopictus theo một số điểm dân cư khác nhau Bảng 3.1. Chỉ số muỗi và bọ gậy của hai loài Aedes ở một số điểm dân cư khác nhau tại Hà Nội, 2011-2013 (N=12). Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy tất cả các điểm điều tra ngoài ổ dịch tại cộng đồng, các chỉ số của muỗi Ae. albopictus như mật độ muỗi, nhà có muỗi, CSNBG, CSMDBG, BI, CSDCBG đều vượt trội hơn loài muỗi Ae. aegypti. 3.1.2. Phân bố các chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes theo thời gian Biểu đồ 3.1. Mật độ loài muỗi Ae. aegypti theo các quý điều tra tại Hà Nội, 2011-2013 Mật độ muỗi Ae. aegypti ghi nhận cao ở các quý II và quý III (từ tháng 6 đến tháng 9) và thấp hơn ở quý I và IV trong năm. Biểu đồ 3.2. Mật độ loài muỗi Ae. albopictus theo các quý điều tra tại Hà Nội, 2011-2013 Mật độ muỗi Ae. albopictus cũng ghi nhận cao ở các quý II và quý III và thấp hơn ở quý I và IV trong năm. 3.1.3. Ổ bọ gậy nguồn của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus Bảng 3.2. Ổ bọ gậy nguồn ngoại thành Hà Nội, 2011-2013 Bảng 3.3. Ổ bọ gậy nguồn nội thành Hà Nội, 2011-2013 Bảng 3.4. Ổ bọ gậy nguồn khu vực đệm của Hà Nội Tiến hành điều tra thu thập bọ gậy tại các khu vực dân cư khác nhau của Hà Nội, mỗi khu vực điều tra 123 hộ gia đình theo quý trong 3 năm. Nghiên cứu cho thấy ổ bọ gậy nguồn tại các khu vực này rất đa dạng về kích cỡ và phong phú về chủng loại và có những DCCN đặc trưng cho từng khu vực. Các DCCN như phế thải, bể nước sinh hoạt, chậu cây cảnh cung cấp nhiều bọ gậy nhất tại đây. 3.1.4. Mối liên quan giữa yếu tố mùa và số lượng bọ gậy Bảng 3.5. Mối liên quan giữa yếu tố mùa và số lượng bọ gậy Tại điểm ngoại thành số lượng bọ gậy Ae. albopictus ghi nhận tại mùa nóng ẩm (2711) cao hơn rất nhiều so với khô lạnh (1966), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên có rất ít bọ gậy Ae. aegypti được ghi nhận tại đây và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mùa nóng ẩm và mùa khô hanh. Tại vùng đệm, số lượng bọ gậy Ae. albopictus ghi nhận vào mùa nóng ẩm (1713) cao hơn so với ghi nhận vào mùa khô lạnh (616) (p < 0,05) và số lượng bọ gậy Ae. aegypti ghi nhận vào mùa khô lạnh (1012) lại cao hơn mùa nóng ẩm (614), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tại khu vực nội thành, số lượng bọ gậy Ae. aegypti ghi nhận vào mùa nóng ẩm (1196) cao hơn so với ghi nhận vào mùa khô lạnh (147) (p <0,02) và số lượng bọ gậy Ae. albopictus ghi nhận vào mùa nóng ẩm (5333) cũng cao hơn mùa khô lạnh (866) (p<0,01). 3.2. Vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại thực địa Biểu đồ 3.3. Sự có mặt của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus thu thập được trong số các ổ dịch được điều tra 100% ổ dịch đang hoạt động phát hiện được muỗi Ae. aegypti, trong khi đó chỉ phát hiện được muỗi Ae. albopictus ở 49% ổ dịch đã điều tra (Biểu đồ 3.3). Tuy nhiên, khác với số lượng muỗi ghi nhận được khi chọn có chủ đích 3 điểm dân cư khác nhau của Hà Nội trong mục tiêu 1 (ghi nhận lượng muỗi Ae. albopictus lớn so với Ae. aegypti), tại đại đa số các ổ dịch đang hoạt động số lượng muỗi Ae. aegypti bắt được chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với số lượng muỗi Ae. albopictus. 3.2.1. Đối với muỗi Aedes aegypti 3.2.1.1. Tỷ lệ ổ dịch phát hiện vi rút Dengue trên muỗi Ae. aegypti Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ ổ dịch phát hiện vi rút Dengue trên muỗi Ae. aegypti trong 67 ổ dịch bằng kỹ thuật PCR Ghi nhận 7/67 ổ dịch phát hiện được có muỗi Ae. aegypti dương tính với vi rút Dengue chiếm tỷ lệ 10,4%. 3.2.1.2. Kết quả phân típ vi rút Dengue phát hiện trên muỗi Ae. aegypti theo địa điểm ổ dịch Các ổ dịch có muỗi Ae. aegypti (+) với vi rút Dengue nằm rải rác tại các quận Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàng Mai, Từ Liêm và Hà Đông. Trong số các ổ dịch này có 2 ổ xác định được vi rút Dengue típ 1; 3 ổ xác định được vi rút Dengue típ 2 và 1 ổ xác định được vi rút Dengue típ 3. Bảng 3.6. Kết quả phân típ vi rút Dengue phát hiện trên muỗi Ae. aegypti theo địa điểm ổ dịch Trong thời gian nghiên cứu nhóm đã điều tra tổng cộng 67 ổ dịch, thu được tổng số 2307 muỗi Ae. aegypti, trong đó có 7 ổ dịch tìm được muỗi Ae. aegypti dương tính chiếm tỷ lệ 10,5%. Số muỗi trên được chia làm 196 mẫu xét nghiệm (phân theo loài muỗi, theo ổ dịch điều tra), kết quả xét nghiệm đã tìm được 10 mẫu muỗi dương tính với vi rút Dengue. 3.2.2. Đối với muỗi Aedes albopictus Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm tìm vi rút Dengue trên muỗi Ae. albopictus trong ổ dịch đang hoạt động. Không phát hiện được vi rút Dengue trên muỗi Ae. albopictus thu thập ở thực địa ổ dịch. 3.2.3. Phân tích mối liên quan giữa Aedes và diễn biến ổ dịch Biểu đồ 3.5. Mối tương quan giữa số lượng muỗi Aedes và diễn biến ổ dịch SXHD Bằng phương pháp phân tích hệ số tương quan r, kết quả biểu đồ 3.5 cho thấy đã tìm thấy mối tương quan rất chặt chẽ có ý nghĩa thống kê giữa số lượng muỗi Ae. aegypti thu thập được với diễn biến ổ dịch (r>0,7; p<0,05). Cụ thể nghiên cứu đã chứng minh rằng với những ổ dịch có số lượng muỗi Ae. aegypti càng nhiều thì số lượng bệnh nhân càng nhiều và thời gian kéo dài ổ dịch đó càng lâu hơn. Tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan nào giữa muỗi Ae. albopictus với diễn biến ổ dịch SXHD (r<0,3; p>0,05) 3.2.4. Kết quả phân tích sự tương đồng về típ vi rút và cấu trúc gen của vi rút Dengue trên muỗi và trên bệnh nhân + Xét nghiệm típ vi rút Dengue từ mẫu máu bệnh nhân và mẫu muỗi Ae. aegypti trong ổ dịch tương ứng cho thấy phân típ vi rút trên muỗi tại các ổ dịch đều trùng khớp với phân típ vi rút Dengue được xác định trên mẫu huyết thanh của bệnh nhân trong ổ dịch, cụ thể là: típ Dengue 1 tại Tại Ba Đình, Hoàng Mai; típ Dengue 2 tại Ba Đình, Hai Bà Trưng và Từ Liêm; típ Dengue 3 tại Hà Đông. + Phân tích sự tương đồng về cấu trúc gen của vi rút Dengue trên muỗi và trên bệnh nhân tại ổ dịch cũng cho thấy sự tương đồng về trình tự nucleotit giữa vi rút Dengue trong muỗi và của bệnh nhân tại cùng một ổ dịch ở mức tương đồng trên 98%. 3.3. Vai trò truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue của hai loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus trong phòng thí nghiệm 3.3.1. Tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue của muỗi Aedes Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue trên muỗi Aedes Vi rút Dengue phân lập năm 2009 được phát hiện trong muỗi Ae. aegypti 4 ngày tuổi tại phần đầu và phần thân tương ứng lần lượt là 12% và 4%, tỷ lệ này tương ứng đạt được trong muỗi 6 ngày tuổi là 6,9% và 13,8%. Vi rút Dengue phân lập năm 2008 được phát hiện trong muỗi Ae. albopictus 4 ngày tuổi tại phần đầu là 4%. Trong nhóm muỗi Ae. albopictus 6 ngày tuổi, vi rút Dengue được phát hiện tại phần đầu là 3,2% và tại phần thân là 7,9%. Tương tự, vi rút Dengue phân lập năm 2008 được phát hiện trong muỗi Ae. aegypti 6 ngày tuổi tại phần đầu là 10%; tại phần thân là 8%. Tỷ lệ này đạt được trong muỗi 4 ngày tuổi lần lượt là 4% và 8%. Kết quả trong muỗi Ae. albopictus 4 ngày tuổi là 4% tại phần đầu; trong muỗi 6 ngày tuổi là 1,9% tại phần đầu và 18,9% tại phần thân. Kết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan