Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên trường đại học sư phạm thành ph...

Tài liệu Sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh.

.PDF
172
85
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Tạ Thị Kim Son SỰ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC TRONG HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Tạ Thị Kim Son SỰ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC TRONG HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm Lý Học Mã số: 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 LỜI CAM ĐOAN Trong luận văn “Sự lựa chọn đối tác của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh” sử dụng nhiều thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý, và được trích dẫn trong luận văn theo đúng quy định. Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, và chưa được sử dụng trong bất kỳ luận văn nào. TP.HCM, ngày 30 tháng 8 năm 2018 Tác giả Tạ Thị Kim Son LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Sau đại học, cán bộ công nhân viên nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn các giảng viên trong và ngoài khoa Tâm Lý Học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn – GS.TS Đoàn Văn Điều đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Cảm ơn các bạn sinh viên trường Đại học Sư Phạm TP.HCM đã nhiệt tình giúp tôi có thể hoàn thành tốt quá trình thu thập số liệu. Trân trọng cảm ơn! TP.HCM, ngày 30 tháng 8 năm 2018 Tác giả Tạ Thị Kim Son MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký tự viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................... 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI VỀ SỰ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC TRONG HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN . 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân ............................... 6 1.1.1. Nước ngoài................................................................................................6 1.1.2. Trong nước................................................................................................8 1.2. Một số khái niệm chính của đề tài ................................................................... 12 1.2.1. Hôn nhân .................................................................................................12 1.2.2. Đối tác trong hôn nhân............................................................................14 1.2.3. Sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân ........................................................14 1.3. Cơ sở lý luận về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên ................ 15 1.3.1. Một số quan điểm về tình yêu và hôn nhân ............................................16 1.3.2. Một số quan điểm về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân ......................28 1.4. Đặc điểm của thanh niên sinh viên .................................................................. 38 1.4.1. Thể chất...................................................................................................38 1.4.2. Hoạt động chủ đạo ..................................................................................38 1.4.3. Nhận thức ................................................................................................39 1.4.4. Tình cảm .................................................................................................39 1.4.5. Nhân cách ...............................................................................................41 1.4.6. Vai trò xã hội ..........................................................................................45 Tiểu kết chương 1.............................................................................. 48 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC TRONG HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ....................................................... 50 2.1. Cách thức tổ chức nghiên cứu về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên. .......................................................................................................................... 50 2.1.1. Giai đoạn khảo sát thăm dò.....................................................................51 2.1.2. Giai đoạn khảo sát chính thức.................................................................51 2.1.3. Giai đoạn xử lý và viết luận văn .............................................................53 2.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu .................................................................. 53 2.3. Kết quả nghiên cứu về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên....... 54 2.3.1. Thực trạng chung về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên 54 2.3.2. Sự lựa chọn đôi tác trong hôn nhân theo giới tính..................................64 2.3.3. Sự lựa chọn đôi tác trong hôn nhân theo tình trạng mối quan hệ ...........69 2.3.4. Sự lựa chọn đôi tác trong hôn nhân theo năm sinh .................................76 2.3.5. Sự lựa chọn đôi tác trong hôn nhân theo khoa .......................................87 Tiểu kết chương 2.............................................................................. 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 105 PHỤ LỤC......................................................................................... 109  Phiếu Thăm Dò Ban Đầu .............................................................................109  Phiếu Khảo Sát Chính Thức ........................................................................111  Kết Quả Khảo Sát ........................................................................................117  Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS .................................................................160 DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT Viết tắt SV TLH ĐL ĐHSP TP.HCM HN ĐT ĐTB Viết đầy đủ Sinh viên Tâm lý học Địa lí Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh Hôn nhân Đối tác Điểm trung bình DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................ 54 Bảng 2.2: Mô tả lựa chọn của sinh viên với các quan điểm về đối tác trong hôn nhân 55 Bảng 2.3: Mô tả lựa chọn của sinh viên với các quan điểm về hôn nhân ..................... 58 Bảng 2.4: Mô tả lựa chọn của sinh viên về các giá trị của đối tác trong hôn nhân ....... 59 Bảng 2.5: Mô tả lựa chọn của sinh viên về các nội dung tính cách của đối tác trong hôn nhân .................................................................................................................... 61 Bảng 2.6: Mô tả lựa chọn của sinh viên về các thói quen không tốt ở đối tác trong hôn nhân .................................................................................................................... 62 Bảng 2.7: Mô tả lựa chọn của sinh viên về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân .................................................................................................... 63 Bảng 2.8: Kiểm nghiệm tương quan Pearson các lựa chọn đối tác của sinh viên......... 64 Bảng 2.9: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo giới tính ....................................................................................... 65 Bảng 2.10: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về hôn nhân của sinh viên theo giới tính............................................................................................................... 66 Bảng 2.11: Sự khác biệt trong lựa chọn các nội dung tính cách của sinh viên theo giới tính ...................................................................................................................... 67 Bảng 2.12: Sự khác biệt trong lựa chọn các thói quen không tốt của sinh viên theo giới tính ...................................................................................................................... 67 Bảng 2.13: Sự khác biệt trong lựa chọn các phương pháp xây dựng bản thân của sinh viên theo giới tính ............................................................................................... 68 Bảng 2.14: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo tình trạng mối quan hệ ................................................................ 69 Bảng 2.15: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về hôn nhân của sinh viên theo tình trạng mối quan hệ ........................................................................................ 71 Bảng 2.16: Sự khác biệt trong lựa chọn các nội dung tính cách của sinh viên theo tình trạng mối quan hệ ............................................................................................... 73 Bảng 2.17: Sự khác biệt trong lựa chọn các thói quen không tốt của sinh viên theo tình trạng mối quan hệ ............................................................................................... 74 Bảng 2.18: Sự khác biệt trong lựa chọn các phương pháp xây dựng bản thân của sinh viên theo tình trạng mối quan hệ ........................................................................ 75 Bảng 2.19: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo năm sinh ...................................................................................... 77 Bảng 2.20: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về hôn nhân của sinh viên theo năm sinh.............................................................................................................. 78 Bảng 2.21: Sự khác biệt trong lựa chọn các giá trị chung ở đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo năm sinh ...................................................................................... 81 Bảng 2.22: Sự khác biệt trong lựa chọn các nội dung tính cách của sinh viên theo năm sinh ..................................................................................................................... 82 Bảng 2.23: Sự khác biệt trong lựa chọn các thói quen không tốt của sinh viên theo năm sinh ..................................................................................................................... 84 Bảng 2.24: Sự khác biệt trong lựa chọn các yếu tố tác động của sinh viên theo năm sinh ............................................................................................................................ 84 Bảng 2.25: Sự khác biệt trong lựa chọn các phương pháp xây dựng bản thân của sinh viên theo năm sinh .............................................................................................. 86 Bảng 2.26: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo khoa ............................................................................................. 88 Bảng 2.27: Sự khác biệt trong lựa chọn các quan điểm về hôn nhân của sinh viên theo khoa .................................................................................................................... 89 Bảng 2.28: Sự khác biệt trong lựa chọn các giá trị chung ở đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo khoa ............................................................................................. 92 Bảng 2.29: Sự khác biệt trong lựa chọn các nội dung tính cách ở đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo khoa ...................................................................................... 93 Bảng 2.30: Sự khác biệt trong lựa chọn các thói quen không tốt ở đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo khoa ............................................................................. 95 Bảng 2.31: Sự khác biệt trong lựa chọn các yếu tố tác động đến lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên theo khoa ...................................................................... 96 Bảng 2.32: Các phương pháp được SV lựa chọn có sự khác biệt theo khoa ................ 97 1 MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài HN (Hôn nhân) và gia đình là một đề tài vô cùng rộng lớn và thu hút sự nghiên cứu mạnh mẽ của các nhà khoa học thuộc các ngành xã hội nói chung và đặc biệt là ngành TLH (tâm lý học) nói riêng nhầm tìm hiểu các hiện tượng tâm lý đa dạng và phong phú của con người trong các mối quan hệ HN và gia đình. Bởi vì gia đình là nền tảng, tế bào của xã hội; HN có hạnh phúc thì gia đình mới ấm êm, và gia đình góp phần xây dựng xã hội vững chắc và phát triển. Từ thời kỳ chế độ phong kiến, dưới sự ảnh hưởng của Nho giáo, khi bàn về vấn đề HN thì ông bà ta thường quan niệm “trai lớn lấy vợ, gái lớn lấy chồng” hay “nữ thập tam, nam thập lục” – có nghĩa là gái thì mười ba tuổi gả chồng, trai thì mười sáu tuổi cưới vợ. HN là chuyện không chỉ riêng của lứa đôi vợ chồng mà còn là chuyện của cả dòng họ, gia đình hai bên như ta thường nghe câu “môn đăng hộ đối” – tức chỉ sự tương xứng của hai gia đình với nhau về học thức, địa vị, gia cảnh….. Như Khổng Tử đã đưa ra để lựa chọn một người phụ nữ cần dựa trên các tiêu chí như “công dung ngôn hạnh” và phải “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Ngày nay vấn đề HN có sự khác biệt nhiều so với trước đây, bởi xã hội Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về kinh tế – văn hóa – xã hội và hội nhập với thế giới. Con người Việt Nam không chỉ có cơ hội mở rộng tri thức, tiếp thu và kế thừa các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới nhầm phát triển nền kinh tế đất nước mà còn mở rộng phạm vi giao lưu văn hóa xã hội, tiếp thu các tư tưởng tiến bộ từ các nước trên thế giới. Điều đó cũng cho thấy rằng các quan niệm về HN, lựa chọn ĐT (đối tác) trong HN của con người Việt Nam cũng có chịu sự ảnh hưởng. Dựa trên Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bộ luật HN và gia đình được ban hành ngày 19/06/2014 theo Quốc Hội số 52/2014/QH13. Trong đó tại điểm 1 điều 2 chỉ ra rằng “HN tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Và tại điều 3 khoản 1 giải thích rằng “HN là quan hệ giữa vợ chồng sau khi kết hôn” và khoản 5 giải thích “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập 2 quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.(Quốc hội số 52/2014/QH13, ban hành 19/06/2014 và có hiệu lực từ 01/01/2015) Theo Tổng cục thống kê điều tra dân số và nhà ở năm 2009 chỉ ra rằng Việt Nam đang có xu hướng kết hôn muộn hơn cũng như là độ tuổi kết hôn lần đầu được nâng lên cao hơn. (Tổng cục thống kê, 2011) Theo Nghị Quyết số 11-NQ/TW ngày 03/06/2017 Hội nghị lần thứ năm ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đã chỉ rõ mục tiêu cụ thể của nước ta đến năm 2020 là “Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế” (Ban chấp hành trung ương, 03/06/2017). Để góp phần phấn đấu xây dựng đất nước đạt được mục tiêu này thì SV là thế hệ trẻ với sức sống dồi dào và sự linh hoạt là nguồn lực mạnh mẽ nhất. Theo Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội: Luật Giáo Dục Đại Học đã chỉ ra mục tiêu cụ thể của đào tạo trình độ đại học là “để SV (sinh viên) có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo”.(Quốc hội số 08/2012/QH13, ban hành18/06/2012 và có hiệu lực từ 01/01/2013) Đồng thời theo giáo trình “TLH người trưởng thành” thì SV là độ tuổi đang trong quá trình lập nghiệp và lập thân, là thời kỳ phát triển mạnh mẽ tình cảm cấp cao mà đặc biệt là tình yêu nam nữ (Trần Thị Thu Mai, 2013). Vì vậy SV là đối tượng cần được quan tâm nhiều hơn hết trong các đề tài nghiên cứu về gia đình nhầm định hướng góp phần không chỉ xây dựng HN bền vững, gia đình hạnh phúc mà còn góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển. Đăng trên tạp chí TLH số 4/2010 thì có bài “Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của SV” đã nghiên cứu trên các tiêu chí về trình độ học vấn, phẩm chất đạo đức, ngoại hình …..(Nguyễn Văn Lượt & Nguyễn Đỗ Hồng Nhung, 2010). Đăng trên tạp chí Xã Hội Học số 4/2001 thì có bài “Một số cách tiếp cận nghiên cứu về HN” đã đưa ra các cách tiếp cận như tiếp cận về kinh tế, hay theo Dixon (1971) đưa ra 3 yếu tố về khả năng 3 lựa chọn bạn đời, tính khả thi và sự mong muốn trong HN (Nguyễn Hữu Minh, 2001). Mặc dù đã có một vài các nghiên cứu về các tiêu chí để lựa chọn một ĐT trong HN, tuy nhiên với sự vận hành và biến đổi không ngừng thì định hướng lựa chọn một ĐT trong HN của mình như thế nào? Dựa trên các tiêu chí nào? Và tiêu chí nào được xem là quan trọng, có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự hòa hợp lứa đôi, hạnh phúc gia đình? Và định hướng lựa chọn đó có ảnh hưởng như thế nào đến với những giá trị truyền thống văn hóa của gia đình Việt Nam xưa và nay? Và với đối tượng là SV thuộc một trường Đại học lớn phía Nam, trường ĐHSP TP.HCM (Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh), nơi mỗi năm đào tạo ra một lượng lớn nguồn nhân lực cho đất nước thì định hướng lựa chọn một ĐT trong HN như thế nào? Những phẩm chất nào của một ĐT là quan trọng đối với họ? Định hướng đó bị tác động bởi các yếu tố nào? Và với định hướng đó thì ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề ly hôn cũng như là các quan niệm về HN của con người Việt Nam? Xuất phát từ các lý do trên tác giả đề xuất nghiên cứu đề tài “Sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự lựa chọn các thể chất và nhân cách của ĐT trong HN của SV trường ĐHSP TP.HCM, để đề xuất một số phương pháp rèn luyện bản thân theo các tiêu chuẩn lựa chọn ĐT phù hợp với quy định của xã hội Việt Nam. 1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể: SV trường ĐHSP TP.HCM. - Đối tượng: Sự lựa chọn ĐT trong HN. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quan điểm, nhận thức của sinh viên về sự lựa chọn thể chất và nhân cách của ĐT trong HN theo hệ thống cấu trúc nhân cách (xu hướng, khí chất, tính cách, năng lực) của SV trường ĐHSP TP.HCM. Trong đó, nghiên cứu nội dung 4 tính cách là chủ yếu. Đồng thời nghiên cứu các yếu tố tác động theo cấu trúc 3 thành tố: tâm lý, sinh lý, xã hội. 1.4.2. Khách thể nghiên cứu Mẫu gồm 500 SV sinh năm 1999, 1997, 1995 thuộc hệ cử nhân các ngành Địa lí, Tâm lý học, Anh. 1.4.3. Địa bàn nghiên cứu Trường ĐHSP TP.HCM. 1.5. Giả thuyết khoa học - Sự lựa chọn ĐT trong HN của SV trường ĐHSP TP.HCM chú trọng đến giá trị thuộc thành phần nhân cách hơn là giá trị về thể chất. Trong đó, tính cách được xem là lựa chọn được quan tâm hàng đầu trong sự lựa chọn của SV. - Có nhiều yếu tố tác động đến sự lựa chọn ĐT trong HN của SV trường ĐHSP TP.HCM, trong đó, yếu tố xuất phát từ tâm lý cá nhân có tác động mạnh mẽ nhất. - Sự lựa chọn ĐT trong HN của SV trường ĐHSP TP.HCM có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các ngành, giữa các độ tuổi. 1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận về sự lựa chọn, HN, ĐT trong HN, sự lựa chọn ĐT trong HN của SV. - Khảo sát thực tiễn sự lựa chọn ĐT trong HN, các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ĐT trong HN của SV trường ĐHSP TP.HCM. 1.7. Phương pháp nghiên cứu 1.7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng các cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài. Cung cấp các thông tin, dữ liệu cơ bản về các lý thuyết làm nền tảng vững chắc cho việc tiến hành các điều tra, nghiên cứu trong thực tiễn. - Các phương pháp nghiên cứu lý luận cụ thể như tham khảo, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan đến sự lựa chọn ĐT trong HN của SV và các yếu tố tác động đến sự lựa chọn đó. 5 1.7.2. Phương nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Là phương pháp nghiên cứu chủ đạo, nhằm thu thập thông tin định tính và định lượng để tìm hiểu sự lựa chọn ĐT trong HN của SV trường ĐHSP TP.HCM. Bao gồm 3 giai đoạn:  Giai đoạn 1: Người nghiên cứu xây dựng và phát phiếu thăm dò gồm (khoản 8- 10) câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến đa dạng góp phần xây dựng bảng hỏi khảo sát.  Giai đoạn 2: Người nghiên cứu tổng hợp ý kiến từ bảng hỏi mở kết hợp với tài liệu được nghiên cứu thông qua phương pháp nghiên cứu lý luận xây dựng và phát thử bảng hỏi khảo sát. 1.7.3. Phương pháp toán thống kê. Xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0. 6 PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Một số cơ sở lý luận của đề tài 1.1. Lịch sử nghiên cứu về sự lựa chọn đối tác trong hôn nhân 1.1.1. Nước ngoài Dẫn theo Bùi Ngọc Oánh thì vấn đề HN được thế giới nghiên cứu từ rất lâu. HN được xây dựng trên cơ sở gắn kết hai con người với nhau, vì vậy từ thuở xa xưa để duy trì nòi giống, con người ta không quan tâm đến các chuẩn mực về đạo đức hay tôn giáo, tình yêu… mà chỉ tập trung về sự khoái lạc và tình dục. Điều này được ghi chép trong các khảo luận về tình yêu của hệ thống thần thoại cổ đại. Đến thời kỳ trung cổ, với sự lên ngôi của tôn giáo và chế độ phong kiến đặt ra hàng loạt các vấn đề đạo đức, đặc biệt là đối với người vợ. Đến cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX thì vấn đề tình yêu HN được nghiên cứu rộng hơn. Các nhà khoa học nổi tiếng từ các nước Anh, Pháp, Mỹ, Phần Lan như E. Westennach, A. Espinas, Lewis Herwy Morgan… đã đặt HN trong mối quan hệ gia đình, xã hội, văn hóa. Đầu thế kỷ XX dưới ảnh hưởng của học thuyết phân tâm – Sigmund Frued, người ta vẫn còn đề cao yếu tố sinh học trong mối quan hệ HN. Những năm 20 – 30 của thế kỷ XX thì HN được giải phóng khỏi các điều khoản về tôn giáo, tự do ly hôn, tuy nhiên vẫn còn khác rời xa với thực tiễn xã hội. Năm 1926, nhà khoa học T.Van de Velde người Hà Lan, đã cho ra đời cuốn sách đầu tiên về sinh lý học và kỹ thuật trong HN – “HN hiện đại” – đưa phụ nữ bình đẳng với nam giới trong mối quan hệ HN. Liên tục các năm sau đó của thế kỷ XX không chỉ các nhà xã hội học, các nhà TLH nghiên cứu về vấn đề HN mà còn có cả các nhà hoạt động chính trị, các khoa học gia về lĩnh vực y học…. Bởi vì, con người ta nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ HN trong xã hội thực tiễn, nó đóng vai trò tác động lên tất cả các mặt trong cuộc sống của con người (Bùi Ngọc Oánh, 2008). Từ năm 1986, tại Trung Quốc, Rosina C. Chia, C. J. Chong, B. S. Cheng đã nghiên cứu 220 nam và 158 nữ để xác định thái độ của người đàn ông và người phụ nữ trong 7 mối quan hệ HN. Bên cạnh đó cũng có đề cập đến các đặc điểm khuôn mẫu của người phụ nữ truyền thống và hiện đại (Rosina C. Chia, C. J. Chong, & B. S. Cheng, 1986). Năm 1994, Lilly Dimitrovsky, Ester Schapira-Beck, Rivka Itskowitz nghiên cứu về mức độ trầm cảm người phụ nữ trước và sau khi kết hôn. “Locus of Control of Israeli Women During the Transition to Marriage” chỉ ra có mối tương quan thấp với các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài, đồng thời, sự trầm cảm trước HN dự báo độ không hài lòng và trầm cảm sau HN thì tương quan cao với độ không hài lòng đó (Lilly. Dimitrovsky, Ester. Schapira-Beck, & Rivka. Itskowitz, 1994). Năm 2001, nghiên cứu “Engaging Distortions: Are We Idealizing Marriage” của Jennifer M. Bonds-Raacke, Erica S. Bearden, Noelle J. Carriere, Ellen M. Anderson, Sandra D. Nicks đã khảo sát về sự hài lòng và kỳ vọng HN trong các mối quan hệ, cũng như là tìm ra mối tương quan giữa mối quan hệ tiêu cực và độ dài của một mối quan hệ (Jennifer M. Bonds-Raacke, Erica S. Bearden, Noelle J. Carriere, Ellen M. Anderson, & Sandra D. Nicks, 2001). Năm 2008, nghiên cứu về HN sớm Jeremy E. Uecker, Charles E. Stokes đã chỉ ra các cá nhân kết hôn sớm hơn thường có nhiều hạn chế về gia đình, nhưng niềm tin tôn giáo họ cao hơn, tuy nhiên quỹ đạo sống thấp hơn. Từ đó đề ra cá hoạch định và hỗ trợ kết hôn cho những cá nhân này (Jeremy E. Uecker & Charles E. Stokes, 2008). Melanie Heath vào năm 2013 đã nghiên cứu về vấn đề HN đồng tính, và mẹ đơn thân cho thấy cuộc đấu tranh văn hóa không chỉ và vấn đề HN mà nó còn là quyền tự do, trách nhiệm cá nhân. Và Melanie Heath đã khẳng định trên tạp chí The Sociological Quarterly rằng vấn đề HN, đặc biệt là HN đồng tính, và mẹ đơn thân cần phải xem xét lại một cách đặc biệt (Melanie. Heath, 2013). Trong “Gender and Socioeconomic Status Differences in First and Second Marriage Formation” Kevin Shafer, Spencer L. James đã nghiên cứu các cuộc HN lần đầu và cuộc HN lần hai để hiểu rõ mô hình HN, phân chia giai cấp trong suốt quá trình sống và hạnh phúc của những ngươi chia tay và tái hôn (Kevin. Shafer & Spencer L. James, 2013). 8 Năm 2014 Sarah R. Hayford, Karen Benjamin Guzzo, Pamela J. Smock đã làm 10 cuộc điều tra ở Mỹ từ những năm 1940 cho đến thế kỷ 20 để khẳng định rằng vấn đề HN có nhiều biến đổi và việc đánh giá trình tự kết hôn và làm cha mẹ là vô cùng quan trọng nhầm hiểu được ý nghĩa của HN (Sarah R. Hayford, Karen Benjamin. Guzzo, & Pamela J. Smock, 2014). Cùng năm đó Arielle Kuperberg đã nghiên cứu về nguy cơ tan rã của các cuộc HN có sống thử và không sống thử trước đó (Arielle. Kuperberg, 2014). Năm 2015 bài “Marriage Matters But How Much? Marital Centrality Among Young Adults” của Brian J. Willoughby, Scott S. Hall, Saige Goff. Nghiên cứu đã khảo sát 571 người trưởng thành trẻ tuổi, và kết quả cho thấy, HN vẫn giữ vai trò quan trọng đối với nhiều người. Và nó được xem HN quan trọng hơn cả sự nghiệp hay các thú vui riêng nào khác (Brian J. Willoughby, Scott S. Hall, & Saige Goff, 2015). Gần đây nhất vào năm 2016 giáo sư Kobe Nishimura Kazuo và Yagi Tadashi giáo sư trường Đại học Doshisha tại Nhật Bản đã thực hiện một chương trình có tên “Fundamental Research for Sustainable Economic Growth in Japan” – tạm dịch là Nghiên cứu cơ bản về mức độ tăng trưởng kinh tế bền vững ở nhật bản – trên 10.000 người. Nghiên cứu này đã chỉ ra phong cách sống và giáo dục con của cha mẹ ảnh hưởng đến tỉ lệ kết hôn và số lượng con mong ước của các cặp vợ chồng (Kobe University, 2017). 1.1.2. Trong nước Riêng đối với Việt Nam, từ thời đại Hùng Vương (trước năm 179 TCN) vấn đề HN chưa được lập thành các hệ thống văn bản pháp luật mà chỉ được ghi chép thành các tích lưu truyền. Mối quan hệ HN ở giai đoạn này là HN một vợ một chồng, nam và nữ tự do giao tiếp, tự do kết hôn, chủ động và bình đẳng. Thời đại này thì HN là một trong ba mối quan hệ căn bản (HN, huyết thống, nuôi dưỡng) được tổ chức một cách vừa trang trọng vừa đơn giản mang đậm phong cách chất phác của người Việt Nam. Chế độ phụ hệ dần được xác lập nhưng chưa bộc lộ tính gia trưởng, người cha, người chồng giữ vai trò quan trọng đối với gia đình, nhưng địa vị và quyền lợi của người phụ nữ vẫn được tôn trọng. 9 Tuy nhiên, HN vẫn còn ảnh hưởng của tàn dư ở chế độ mẫu hệ ở một số vùng. (Phan Đăng Thanh & Trương Thị Hòa, 2012) Thời Bắc thuộc (năm 179 TCN – 938) dưới sự ảnh hưởng của chế độ phong kiến phương Bắc, các đường lối chủ nghĩa Nho giáo dựa trên quan điểm của Khổng – Mạnh đã đưa ra hàng loạt các quy tắc về hiếu đễ, lễ nghĩa… HN thời này khá phức tạp và tốn kém qua sáu bước (lục lễ theo Nghi lễ và Lễ ký). Phụ nữ bị xem thường và buộc phải lệ thuộc vào nam giới – người phụ nữ không có quyền lựa chọn, không tự do. Chế độ đa thê cho nam và nữ thì phải “tam tòng, tứ đức” chính chuyên một chồng, tuy nhiên HN chỉ được tác hợp khi hai người khác họ. HN ở giai đoạn này không quy định cụ thể về tuổi kết hôn, nhưng có đưa ra một số quy định về ly hôn theo luật nhà Đường như thất xuất – các trường hợp có thể bỏ vợ; tam bất khứ - ba trường hợp không được bỏ vợ;… Ngoài ra còn có các điều luật liên quan đến các mối quan hệ trong gia đình, và điểm chung đều nhấn mạnh đến các phẩm chất nhân cách, cách đối xử giữa người với người trong các mối quan hệ gia đình. Chế độ phụ quyền lên ngôi, người cha, người chồng có quyền nhất trong gia đình, người vợ trở thành nhân vật phụ trợ cho chồng, cho cha mình. Tình nghĩa anh em được đề cao hơn tình nghĩa vợ chồng. (Phan Đăng Thanh & Trương Thị Hòa, 2012) Thời Quân chủ ở Việt Nam (năm 938 – 1858) mối quan hệ HN vẫn bị ảnh hưởng của chế độ phong kiến, HN không được tự nguyện, mối quan hệ vợ chồng bất bình đẳng, vẫn còn chế độ đa thê. Việc kết hôn phải được thực hiện bởi hai người khác giới, phải có sự cho phép của song thân, độ tuổi chưa được bắt buộc rõ ràng nhưng có ghi chép là con trai 18, con gái 16 tuổi, đồng thời không phạm vào các điều cấm của pháp luật. Các điều cấm được sơ lược như đối tượng đang có tang chế cha, mẹ, chồng; có ông bà cha mẹ đang bị giam tù; có quan hệ bà con thân thích; làm nghề hát xướng (đối với quan hoặc con quan) đang phạm tội….. Triều đại Lê Thánh Tông thì hôn lễ được cử hành qua 4 lễ: nghị hôn, định thân, nạp trưng, thân nghinh. Thời này quy định rõ về quyền lợi, nghĩa vụ của vợ chồng, các quy định rõ về ly hôn trong các trường hợp cụ thể về điều 10 kiện ly hôn và phân chia tài sản sau khi ly hôn, các vấn đề liên quan đến các mối quan hệ trong gia đình. (Phan Đăng Thanh & Trương Thị Hòa, 2012) Thời Pháp thuộc vẫn duy trì chế độ đa thê, tuy nhiên, để có thể cưới những người vợ sau, người chồng phải có sự đồng ý của người vợ cả. HN vẫn phải kết hợp giữa hai người khác giới và có sự đồng ý của song thân, nhưng vẫn phải có sự đồng ý của cả đôi nam nữ. Tuổi kết hôn được quy định cụ thể ở Nam kỳ nữ 14 tuổi, nam 16 tuổi; còn ở Bắc kỳ và Trung kỳ thì nam 18 tuổi, nữ 15 tuổi. Tuy nhiên được kết hôn khi nam đủ 15 và nữ đủ 12 tuổi với một số điều kiện đặc biệt như người con gái có thai. HN không được vi phạm các điều luật cấm về quan hệ họ hàng người thân tùy vùng; luật không cấm cưới khi đang có tang nhưng để tránh một số vấn đề rắc rối, yêu cầu phải sau 10 tháng thì mới được tái giá (khi chồng hoặc vợ qua đời) đối với miền Nam thì người chồng có thể lấy vợ ngay. Nghi thức được cử hành thành 2 lễ: lễ hỏi và lễ cưới. Luật còn quy định chi tiết và cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, hình thành một hình thức mới làm tiền đề cho ly hôn đó là ly thân. (Phan Đăng Thanh & Trương Thị Hòa, 2012) Sau Cách mạng Tháng Tám nam 1945 ở miền Nam Việt Nam vấn đề HN và gia đình được thực hiện theo các điều luật: - Luật năm 1959, ngoài các quy định như các chế độ trước thì HN theo chế độ một vợ một chồng, nam đủ 18 tuổi, nữ đủ 15 tuổi, cấm việc sống chung như vợ chồng nhưng không có hôn thú, cho phép ly thân nhưng không cho phép ly hôn. - Luật năm 1964, không sửa đổi các điều kiện kết hôn nhưng cho phép cả ly thân và ly hôn. - Luật năm 1972, đối tượng chỉ được phép kết hôn với nam đủ 18 tuổi, nữ đủ 16 tuổi, đối tượng dưới 21 tuổi thì cần sự đồng ý của cha mẹ, ông bà hoặc người giám sát.(Phan Đăng Thanh & Trương Thị Hòa, 2012) Kết thúc chế độ phong kiến, qua các giai đoạn bị đô hộ của các nước phương Tây, nước ta tiến lên Chủ nghĩa Xã hội. Ở giai đoạn đầu, vấn đề HN và gia đình còn chưa được quan tâm nhiều cho đến khi những năm 80 của thế kỷ XX – giai đoạn mở cửa – thì 11 vấn đề HN gia đình đã được các nhà nghiên cứu ở nước ta rất quan tâm. Trong tuyển tập các nghiên cứu về tình yêu, HN và gia đình năm 1986 thì có các nghiên cứu đã đưa ra những con số rất cụ thể về vấn đề tình yêu, HN, gia đình nói chung và vấn đề lựa chọn người bạn đời cho mỗi người nói riêng. Điển hình là nghiên cứu của Lưu Phương Thảo “Mấy vấn đề tính yêu, HN và tổ chức đời sống gia đình của nữ thanh niên TP.HCM” đã chỉ ra số đông nữ thanh niên đa phần đồng ý với tình yêu hướng đến mục đích là kết hôn. Đồng thời cũng đưa ra một số tiêu chuẩn cơ bản về người bạn đời lý tưởng. Với nghiên cứu “Một số vấn đề về tình yêu và HN của thanh niên” thì Lê Thị Túy ngoài đưa ra được các tiêu chuẩn lựa chọn ĐT trong HN mà còn chỉ ra được thực trạng HN trong giai đoạn đó vừa có biểu hiện tích cực, vừa có hạn chế. Hay nghiên cứu của Mai Kim Châu với “Những giá trị định hướng việc HN của thanh niên” đã liệt kê chi tiết các phẩm chất đối với người vợ, người chồng cần có nhằm xây dựng HN bền vững và gia đình hạnh phúc (Tập Thể Viện Xã Hội Học, 1986). Những năm trở lại đây thì vấn đề HN được nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là tại Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh trên các đối tượng là SV thì có nhiều nghiên cứu được thực hiện như luận văn tốt nghiệp cử nhân của Trần Thị Hồng Hà năm 2002 về “Vấn đề quan hệ tình dục trước HN tại TP.HCM (qua các trường hợp tư vấn tại Trung tâm tư vấn Tình yêu – HN – Gia đình). Hai luận văn thạc sĩ ngành TLH về thái độ của SV đối với vấn đề HN mà cụ thể là “Thái độ của SV một số trường đại học tại TP.HCM đối với HN” của Phan Thị Mai Quyên năm 2012 cho thấy rằng thái độ của sinh viên đối với hôn nhân là tích cực, chỉ ra được lý do cho việc kết hôn, yếu tố gây mâu thuẫn trong hôn nhân và những yếu tố góp phần cho một cuộc hôn nhân bền vững. Đề tài này còn cho thấy vẫn còn sinh viên ủng hộ việc sống thử trước hôn nhân. Đặc biệt, trong đề tài này cũng có đề cập đến việc lựa chọn các tiêu chuẩn ở người bạn đời. Và đề tài “Thái độ của SV trường ĐHSP TP.HCM đối với HN” của Nguyễn Thị Cẩm Vân năm 2017 thì cho thấy rằng sinh viên có thái độ trung lập đối với hôn nhân ngày nay, đồng thời cũng thấy được sự tương quan trong nhận
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan