Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Hệ điều hành Sự lãnh đạo của đảng bộ tỉnh thái nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ nă...

Tài liệu Sự lãnh đạo của đảng bộ tỉnh thái nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015

.PDF
131
704
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN .................................................................... NGUYỄN THỊ THÙY MƠ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN .................................................................... NGUYỄN THỊ THÙY MƠ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60220315 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đăng Tri Hà Nội – 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ....................................................... 5 6. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 5 7. Bố cục ............................................................................................................... 6 Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 .................................................................................................................... 7 1.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010 ........................................................................ 7 1.1.1. Những yếu tố tác động ............................................................................. 7 1.1.2.Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010. ......................................................................... 17 1.2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010 ......................................................................................... 22 1.2.1. Chỉ đạo quy hoạch tổng thể, xây dựng khu, cụm công nghiệp và cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế công nghiệp .......................................................................... 22 1.2.2.Chỉ đạo thu hút đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp................. 31 Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 40 Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ................. 41 2.1. Chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 41 2.1.1.Những yếu tố tác động ............................................................................ 41 2.1.2. Chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015. ................................................................ 45 2.2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 ...................................................................... 52 2.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh quy hoạch tổng thể, xây dựng khu, cụm công nghiệp và cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế công nghiệp ..................................................... 52 2.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh thu hút đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp…………. ........................................................................................................ 61 Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 71 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................................................ 72 3.1. Nhận xét ...................................................................................................... 72 3.1.1. Về ưu điểm và nguyên nhân ................................................................... 72 3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 87 3.2. Kinh nghiệm ............................................................................................... 90 3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương ................................................ 90 3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện..................................................... 95 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 100 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 104 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 115 Lời cảm ơn Sau quãng thời gian nỗ lực nghiên cứu, tôi đã hoàn thành xong luận văn của mình. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ các thầy, cô giáo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với sự cộng tác của các cán bộ tại chính quyền tỉnh Thái Nguyên. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô trong Khoa Lịch sử trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn-Đại học Quốc gia Hà Nội. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Ban, ngành chính quyền tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Ngô Đăng TriKhoa Lịch sử đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Vì thời gian, kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp, nhận xét của các thầy cô giáo để bài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Thuỳ Mơ DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 CNH Công nghiệp hoá 2 CCN Cụm công nghiệp 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 HĐH Hiện đại hoá 5 KCN Khu công nghiệp 6 UBND Uỷ ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước xu thế phát triển mạnh mẽ, năng động của nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là xu thế hội nhập, quốc tế hóa ngày càng sôi nổi.Mỗi quốc gia đều có chiến lược phát triển riêng nhằm xác lập, khẳng định vai trò và vị trí của mình trên trường quốc tế.Hiện nay, đa phần các nước đều tập trung vào phát triển nền kinh tế công nghiệp làm cơ sở, nền tảng để phát triển những ngành kinh tế khác.Vì vậy, kinh tế công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất công nghiệp trong nền sản xuất quốc dân trở thành thước đo sự phát triển của mối quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển kinh tế công nghiệp, từ khi khởi xướng và lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước theo đường lối đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những chủ trương mới về phát triển kinh tế công nghiệp, tiến hành sự nghiệp CNH gắn với HĐH đất nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX chủ trương đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Do đó, phát triển kinh tế công nghiệp theo hướng CNH,HĐH là nhiệm vụ trọng tâm của cả nước. Nằm trong xu thế chung của cả nước, Thái Nguyên với truyền thống là tỉnh đầu tiên của cả nước triển khai khu công nghiệp gang thép (năm 1959). Đồng thời, là một tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm vùng trung du Bắc Bộ, là khu vực giao lưu kinh tế mạnh. Với các thế mạnh về điều kiện tự nhiên, xã hộithuận lợi, Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tếxã hội nói chung và kinh tế công nghiệp nói riêng. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác định phát triển kinh tế công nghiệp là một trong những yếu tố hàng đầu nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã từng bước cụ thể hóa đường lối của Đảng, thực hiện CNH, HĐH phát triển kinh tế xã hội địa phương. Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015 không chỉ tổng kết, hệ thống 1 hoạt động của Đảng bộ từ đó rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế công nghiêp từ đó khắc phục những hạn chế, thiếu sót, phát huy những lợi thế nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế công nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận văn chuyên ngành lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đảng lãnh đạo CNH, HĐH đất nước nói chung và phát triển kinh tế công nghiệp địa phương nói riêng là đề tài đã thu hút nhiều nhà khoa học với khá nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu lại có khía cạnh tiếp cận, phạm vi nghiên cứu và những đóng góp riêng. Sau đây là một số công trình liên quan trực tiếp đến đề tài. Nhóm các công trình nghiên cứu về công nghiệp và công nghiệp hoá:Tác giả Trần Đình Thiên trong cuốn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam phác thảo lộ trình với 308 trang đã cung cấp cho bạn đọc tư liệu về lộ trình của CNH, HĐH ở Việt Nam. Theo đó, do đặc thù lịch sử và điều kiện tự nhiên, xã hội, CNH ở Việt nam không thực hiện theo các bước mà các nước trên thế giới thường phải trải qua, mà thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế thị trường. Tác phẩm Đổi mới tư duy của đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta của TS. Lê Quang Phi, Nxb Chính trị Quốc Gia,2005 đã trình bày một cách có hệ thống quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH, HĐH đất nước và sự chỉ đạo của Đảng trong suốt những năm qua. Với 244 trang, tác giả đã làm rõ những yếu tố tác động đến tư duy của Đảng về CNH, HĐH, những nhận thức và đổi mới tư duy của Đảng về CNH, HĐH từ năm 1986 đến đầu thế kỷ XX. Bên cạnh đó, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH. 2 Tác phẩm Công nghiệp Việt Nam 1945- 2000 của tác giả Phạm Viết Muôn với 589 trang đã trình bày có hệ thống về chặng đường 50 năm phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam. Đề ra mục tiêu trong thời gian tới nhằm cùng với cả nước xây dựng Việt Nam phát triển phồn thịnh. Cuốn Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam của tác giả Lê Bàn Thạch và Trần Thị Tri đã nêu lên đặc điểm, bước đi, thành tựu và bài học của các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo trong quá trình thực hiện CNH và việc vận dụng kinh nghiệm của các nước này vào Việt Nam. Sách Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp ở nước ta hiện nay, của Nguyễn Xuân Đông, Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2008 đã cung cấp tư liệu khá đầy đủ về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp của nước ta, trong đó tác giả đã phân tích những ưu điểm, hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp tại Việt Nam. Các công trình trên đã khái quát những vấn đề có tính chất lý luận về công nghiệp và vai trò của nó trong sự nghiệp CNH, HĐH. Nhóm các công trình đề cập đến công nghiệp Thái Nguyên: TrongNghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Minh Hiếu đã trình bày có hệ thống thực trạng phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2001 đến năm 2008. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả Nguyễn Thế Nam trong luận văn thạc sĩ kinh tế Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020đã trình bày được thực trạng nguồn nhân lực ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đề ra giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp thành phố thái nguyên từ năm 2012 đến năm 2020. Như vậy, các công trình nghiên cứu về kinh tế công nghiệp rất đa dạng, phong phú đề cập tới nhiều khía cạnh, vấn đề khác nhau.Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu, tìm hiểu về sự lãnh đạo 3 của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp một cách cụ thể, hệ thống từ năm 2005 đến năm 2015. Các công trình nghiên cứu liên quan là những tư liệu quý để tác giả tiếp thu, kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn. Luận văn này kế thừa có chọn lọc các tài liệu trên, đồng thời trên cơ sở tiếp cận các tư liệu, tài liệu về phát triển kinh tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên tại các nguồn văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, thư viện tỉnh…, để làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ toàn diện và khách quan những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015, từ đó rút ra nhận xét về thành tựu, hạn chế, một số kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên. 3.2.Nhiệm vụ -Thu thập, xử lý và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài. -Phân tích và hệ thống chủ trương của Đảng bộ huyện tỉnh Thái Nguyên về phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. -Từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo,chỉ đạo phát triển công nghiệp và kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đó. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như trên, đối tượng nghiên cứu cụ thể của luận văn là: sự lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 2005 đến năm 2015. 4.2.Phạm vi nghiên cứu -Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo củaĐảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. 4 -Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. -Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả có đề cập đến nội dung trước năm 2005. 5.Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 5.1.Phương pháp nghiên cứu Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội; sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên ngành khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh. 5.2.Nguồn tư liệu Để thực hiện Luận văn, tác giả đã sử dụng các nguồn tư liệu khác nhau gồm có hai nhóm chủ yếu sau: Nhóm nguồn văn kiện: Các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam; nghị quyết của bộ chính trị, Ban bí thư Trung ương Đảng về phát triển công nghiệp (các khóa VIII, XIX, X); văn kiện các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên; các báo cáo chính trị của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ; các chỉ thị, nghị quyết của tỉnh về phát triển công nghiệp; báo cáo tổng kết hàng năm của tỉnh Thái Nguyên… Nhóm các sách, tạp chí, luận văn: Những công trình nghiên cứu, bài viết có đề cập đến vấn đề CNH, HĐH trên phạm vi cả nước, tỉnh Thái Nguyên. 6.Đóng góp của luận văn -Tập hợp, hệ thống hóa các chủ trương, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. -Khẳng định những thành tựu và nêu ra một số hạn chế của quá trình phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005-2015. -Rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong chủ trương, chỉ đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. 5 -Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu Lịch sử Đảng bộ địa phương. 7.Bố cục Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục và phụ lục luận văn gồm có 3 chương: Chương 1.Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010. Chương 2.Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015. Chương 3.Nhận xét và kinh nghiệm. 6 Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 1.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010 1.1.1. Những yếu tố tác động 1.1.1.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Thái Nguyên Về vị trí địa lý: Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng trung dumiền núi Bắc bộ, phía nam giáp Thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp Bắc Kạn, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, phía tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3526,2 km2[1, tr.7]. Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế của Việt Nam nói chung, của vùng trung du miền Đông Bắc nói riêng. Đây là một trong những vùng chè nổi tiếng của cả nước, một trung tâm công nghiệp gang thép của phía bắc, cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa trung du miền núi với đồng bằng Bắc Bộ. Với vị trí địa lý như vậy, Thái Nguyên trở thành điểm tiếp giáp, là cầu nối giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng với các tỉnh miền núi phía Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế nói chung và kinh tế công nghiệp nói riêng. Về địa hình: Là một tỉnh trung du miền núi, Thái Nguyên có độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 200 - 300m, thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo[1, tr.7].Như vậy, Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Về khí hậu: Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu của tỉnh Thái Nguyên mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vào mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 23-280C và lượng mưa trong mùa này 7 chiếm tới 90% lượng mưa cả năm. Mùa đông có khí hậu lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Song do có sự khác biệt rõ nét ở độ cao và địa hình, địa thế nên trên địa bàn Thái Nguyên hình thành các cụm tiểu vùng khí hậu khác nhau. Sự đa dạng về khí hậu của Thái Nguyên đã tạo nên sự đa dạng, phong phú về các tập đoàn cây trồng, vật nuôi[1, tr.8].Đây chính là cơ sở cho sự da dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh nhưng lại không thuận lợi cho phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp khai thác. Về tài nguyên khoáng sản:Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc – Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, có tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Nhóm nguyên liệu cháy gồm than mỡ, than đá, phân bố tập trung ở vùng Đại Từ, Phú Lương...Than mỡ chất lượng tương đối tốt, có trữ lượng tiềm năng khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng thăm dò 8,5 triệu tấn (lớn nhất ở Việt Nam). Thái Nguyên là tỉnh có trữ lượng than đá lớn thứ hai cả nước (sau tỉnh Quảng Ninh) với trữ lượng thăm dò khoảng 90 triệu tấn. Nhóm khoáng sản kim loại đen như sắt, mangan, titan và kim loại màu như: chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, antimoan, thuỷ ngân, vàng..., khoáng sản kim loại của Thái Nguyên là một trong nhiều ưu thế so với các tỉnh khác trong vùng, đồng thời có ý nghĩa đối với cả nước. Về kim loại đen: Sắt với 47 mỏ và điểm quặng (18 mỏ nhỏ và vừa, 23 điểm quặng) có trữ lượng và tiềm năng lớn, phân bố chủ yếu dọc tuyến Đại Từ, Thái Nguyên. Cụm mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn với hàm lượng Fe 58,8 đến 61,8%, được xếp vào loại chất lượng tốt [1, tr.10]. Cụm mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên trục đường 259, gồm các mốc quy mô nhỏ từ 1 đến 3 triệu tấn, tổng trữ lượng quặng phong hoá đạt trên 30 triệu tấn. Titan phát hiện có 21 mỏ và điểm quặng (1 mỏ vừa, 2 mỏ nhỏ, 18 điểm quặng), phân bố chủ yếu ở phía bắc Đại Từ. Khoáng sản titan với thành phần chính của quặng là limônhit có hàm lượng 30 đến 80% tổng trữ lượng titan đã thăm dò đạt xấp xỉ 18 triệu tấn. Ngoài ra có nhiều mỏ và điểm quặng mangan, 8 sắt có hàm lượng 40 đến 60%, trữ lượng thăm dò khoảng 5 triệu tấn, phân bố rải rác ở nhiều nơi [1, tr.10]. Kim loại màu: Thiếc, vonfram là khoáng sản tiềm năng của Thái Nguyên, thiếc có ở Đại Từ, tổng trữ lượng Sn02 của các mỏ chính này là 13.600 tấn. Riêng mỏ Núi Pháo trên địa bàn các xã phía đông của huyện Đại Từ được các cơ quan chuyên môn đánh giá có trữ lượng Vonfram khoảng 21 triệu tấn, lớn thứ 2 trên thế giới sau một mỏ tại Trung Quốc, ngoài ra mỏ còn có trữ lượng Flo lớn nhất thế giới khoảng 19,2 triệu tấn [1,tr.10]. Như vậy, với tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế công nghiệp Thái Nguyên phát triển. Về hạ tầng giao thông: Thái Nguyên hiện có 3 tuyến quốc lộ đi qua là Quốc lộ 3, Quốc lộ 1B, Quốc lộ 37. Tuyến Quốc lộ 3 vốn chỉ có 2 làn xe và hiện được cho là quá tải, tuyến đường này đang được đầu tư để mở rộng song song với việc xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên với 4 làn xe. Thái Nguyên cũng có một số tỉnh lộ, trong đó nổi bật là như tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Đại Từ và Phổ Yên, tỉnh lộ 260 kết nối phía tây thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ, tỉnh lộ 264 kết nối hai huyện Định Hóa và Đại Từ, tỉnh lộ 254 kết nối huyện Định Hóa với Quốc lộ 3. Ngoài ra còn có các tỉnh lộ 242, 259, 262. Hiện nay, 100% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có đường ô tô đến trung tâm [1, tr.15]. Về đường sắt, tỉnh có tuyến đường sắt Hà Nội - Quan Triều hay còn gọi là tuyến đường sắt Hà Thái; tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng dài 33,5 km chỉ sử dụng để chuyên chở khoáng sản. Tuyến đường sắt Kép - Lưu Xá (Lạng Giang, Bắc Giang) được xây dựng trong thời chiến tranh để nhận viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa nay gần như bị bỏ không, cộng thêm hệ thống đường sắt nội bộ trong khu Gang Thép [1,tr.15]. Do là tỉnh trung du nên giao thông đường sông của tỉnh chủ yếu chỉ phát triển ở sông Cầu và sông Côngđoạn cuối nguồn thuộc tỉnh, dự án Cụm cảng Đa Phúc đang được xây dựng tại huyện Phổ Yên và được mong đợi có thể kết nối đến cảng Hải Phòng. 9 Như vậy, với hệ thống giao thông của Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội. Đặc điểm về dân số:Theo Niên giám thống kê năm 2010, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.131.300 người, trong đó nam có 558.900 người chiếm 49,4% và nữ là 572.400 người chiếm 50,6%, tỉ số giới tính nam/nữ là 97,6/100. Tổng dân số đô thị là 293.600 người (25,95%) và tổng dân cư nông thôn là 837.700 người (74,05%). Cũng như toàn quốc, Thái Nguyên có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 779.261 người, chiếm 69,38% tổng dân số[9,tr.22]. Nhóm tuổi dưới 15 có 249.001 người, chiếm 22,17% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 94.854 người, tức chiếm 8,45%. Trên địa bàn tỉnh hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 8 dân tộc đông dân nhất là Kinh, Tày, Nùng, Dao, H’mông, Sán Chí, Sán Dìu, Hoa… trong đó người Kinh chiếm khoảng 73.1% [9, tr.22]. Mặc dù mỗi thành phần dân tộc ở Thái nguyên mang những đặc điểm riêng về tiếng nói, trình độ sản xuất, bản sắc văn hóa song tất cả đều có những nét tương đồng, hòa nhập trong một cộng đồng và chung trên một lãnh thổ. Như vậy, với đặc điểm dân số trên, đặc biệt là tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế công nghiệp. Đặc điểm về giáo dục: Tỉnh Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn tỉnh hiện có Đại học Thái Nguyên, đây là một trường đại học cấp vùng của khu vực trung du, miền núi phía bắc và được thành lập vào năm 1994, đại học bao gồm nhiều đơn vị thành viên như: Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Nông lâm, Trường Đại học Y dược, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Khoa học, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật, Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Khoa Ngoại ngữ, Trung tâm học liệu, Trung tâm giáo dục quốc phòng và một số đơn vị trực thuộc khác. Tổng số sinh viên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ước tính vào khoảng trên 150.000 người[1, tr 18]. 10 Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng có 10 trường cao đẳng khác như: Cao đẳng kinh tế - tài chính Thái Nguyên, Cao đẳng thương mại - du lịch Thái Nguyên, Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên, Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên, Trường Đại học Công nghệ giao thông vận tải, Trường Cao đẳng cơ khí luyện kim, Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, Cao đẳng công nghiệp Việt-Đức, Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp cùng nhiều cơ sở giáo dục bậc cao đẳng nghề và trung cấp khác[1, tr.18]. Đây là những cơ sở quan trọng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng tốt phục vụ cho sự phát triển kinh tế công nghiệp của tỉnh. Về kinh tế-xã hội: Thái Nguyên thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc, một vùng được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam. Mặc dù vậy kinh tế Thái Nguyên đang dần chuyển sang CNH, HĐH, tỷ trọng nông nghiệp đang giảm dần.Cơ cấu kinh tế của Thái Nguyên cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng của ngành nông lâm nghiệp trong GDP. Công tác an sinh xã hội cũng đạt những kết quả đáng khích lệ: Thái Nguyên là một trong những địa phương đạt kết quả cao nhất toàn quốc trong chương trình xây dựng nhà ở cho người nghèo theo Quyết định số 167/QĐ-CP của Chính phủ; là địa phương về đích đầu tiên trong chương trình xây dựng nhà ở cho sinh viên, với 52 công trình cao tầng đã hoàn thành; tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh năm 2010 là 10,8%, giảm 5,19% so với năm 2005, vượt mục tiêu kế hoạch Nghị quyết[9, tr.5]. Kinh tế phát triển cao cũng đã tạo điều kiện để việc thực hiện các mục tiêu văn hoá - xã hội trên địa bàn đạt và vượt kế hoạch; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Các thiết chế văn hoá, giáo dục, y tế được đầu tư xây dựng. Thái Nguyên đang từng bước xứng đáng với vai trò trung tâm vùng về kinh tế, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá của khu vực trung du miền núi Bắc Bộ. Đặc điểm tự nhiên, xã hội trên của tỉnh Thái Nguyên có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội nói chung và cho phát triển kinh tế công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên để khẳng định vai trò là trung tâm vùng về kinh tế, giáo dục-đào tạo, y tế của khu vực trung du miền núi phía Bắc, đặc biệt để trở 11 thành một tỉnh công nghiệp thì cần nỗ lực phát huy tối đa những thuận lợi, khắc phục những khó khăn để ngày càng phát triển. 1.1.1.2.Tình hình kinh tế công nghiệp Thái Nguyên trước năm 2005 Trên cơ sở phân tích những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội…có thể khẳng định tỉnh Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp. Song kinh tế công nghiệp của Thái Nguyên cũng gặp phải những khó khăn nhất định của một tỉnh trung du miền núi như cơ sở vật chất, hạ tầng, vốn, vấn đề đầu ra cho sản phẩm…Nhận thức rõ được vấn đề trên, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chủ trương chú trọng phát triển kinh tế-xã hội để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn. Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế công nghiệp là: “Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da-dầy, điện tửtin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng”[24,tr.23]. Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh, Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu như: Về tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2001-2005) đạt 9,05% trong đó công nghiệp - xây dựng 12,45%; dịch vụ: 10,0; nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 4,55% [24,tr.5]. Ngành công nghiệp - xây dựng có sự chuyển dịch đúng hướng, song tốc độ chuyển dịch còn chậm. Về cơ cấu ngành công nghiệp: Trong nội ngành công nghệp, tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng từ 86,5% lên 88,11%, công nghiệp khai thác giảm, công nghiệp sản xuất và và phân phối điện nước có mức tăng tương đương công nghiệp chế biến. Về cơ cấu lao động: Tính đến năm 2001 số lao động trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng trên địa bàn tỉnh đạt 50755 người (chiếm 9,5% tổng số lao động xã hội toàn tỉnh) trong đó lao động trong ngành công nghiệp chiếm 43983 người tương ứng với 8,2% và phân bố theo các loại hình kinh tế công nghiệp như sau: công nghiệp khai thác mỏ có 6496 người 12 (chiếm 1,2%); công nghiệp chế biến chiếm 36041 người (chiếm 6,7%); công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước có 1446 người (chiếm 0,27%)[9,tr.43], tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có 411726 người (chiếm 76,48%); lĩnh vực dịch vụ có 1153 người (chiếm 14,08%). Đến cuối năm 2004, trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tỷ lệ lao động chiếm 72,31%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 11,65%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 16,3%[9,tr.62]. Như vậy, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng dần lên, tỷ trọng lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống trong cơ cấu GDP. Năm 2001, nông nghiệp chiếm 31,81%,công nghiệp-xây dựng chiếm 33,56%, dịch vụ chiếm 34,63%. Đến năm 2004 , tỷ trọng công nghiệp-xây dựng đã tăng lên 39,34%, nông nghiệp giảm còn 26,27%. tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh liên tục tăng lên qua các năm và là ngành có đóng góp nhiều nhất cho GDP tỉnh. Giai đoạn 2001- 2005 ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 38,64% GDP toàn tỉnh[9,tr.63]. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, từng bước khẳng định xu thế đúng đắn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh bao gồm: công nghiệp sản xuất cơ khí; công nghiệp khai khoáng, luyện kim; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; may xuất khẩu; công nghiệp nhẹ; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; công nghiệp điện tử tin học. Về sản phẩm công nghiệp truyền thống của tỉnh như xi măng, sắt thép, sản phẩm may mặc, kim loại màu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị sản xuất công nghiệp, các sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất, công nghiệp chế tạo, lắp ráp điện tử, công nghiệp phụ trợ còn nhỏ bé. Cơ cấu ngành sản xuất chủ đạo vẫn là các ngành luyện kim, sản xuất vật liệu sử dụng nhiều tài nguyên khoáng sản. Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp-xây dựng, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh đạt 12,45%/năm, riêng ngành công nghiệp tăng nhanh hơn với tốc độ 13,65%/năm[73,tr.3]. 13 Như vậy, trước năm 2005, kinh tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũng bắt đầu có những thay đổi rõ rệt.Từ chỗ gặp khó khăn do sự tác động hàng loạt của các nhân tố như: thay đổi cơ chế quản lý sản xuất, tác động của thị trường trong và ngoài nước...kinh tế công nghiệp Thái Nguyên bắt đầu có chuyển biến theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh có bước tăng trưởng ổn định. Tuy đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng, song nhìn chung đến năm 2005,kinh tế công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều bất cập, chưa khai thác hiệu quả những tiềm năng vốn có, nhiều cơ hội đầu tư chưa được tận dụng. Kinh tế công nghiệp Thái Nguyên vẫn chưa hội nhập với nền kinh tế thế giới do khả năng cạnh tranh thấp, trình độ khoa học công nghệ còn thấp, lao động còn yếu và bị động. Đồng thời, bị chi phối bới địa hình và kết cấu hạ tầng giao thông nên khả năng thu hút đầu tư còn kém. Các chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển công nghiệp chưa được triển khai kịp thời nên chưa đem lại kết quả đột phá. Điều đó đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh cùng với việc phát huy những thế mạnh, tiềm năng để phát triển kinh tế công nghiệp thì còn cần cố gắng khắc phục những khó khăn, thách thức để xây dựng và phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế công nghiệp nói riêng trong giai đoạn sau. 1.1.1.3. Chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt nam về phát triển kinh tế công nghiệp. Đến năm 2005, sau gần 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn. Đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, đảm bảo vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hoà bình, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Những thành tựu của đổi mới tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ nhanh hơn, chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, công cuộc xây dựng đất nước cũng còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn những 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan