ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------
PHAN THỊ HẠNH
SỰ HÀI LÒNG VỚI HÔN NHÂN CỦA CÁC
CẶP VỢ CHỒNG TRÍ THỨC TRẺ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------
PHAN THỊ HẠNH
SỰ HÀI LÒNG VỚI HÔN NHÂN CỦA CÁC
CẶP VỢ CHỒNG TRÍ THỨC TRẺ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc:TS. Trịnh Thị Linh
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS Trịnh Thị Linh- Giảng viên khoa Tâm lý học, trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phan Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS Trịnh Thị Linh người đã tận tình
dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn cao học.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cặp vợ chồng
trí thức trên địa bàn Hà nội đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu thực tiễn, giúp tôi có được những số liệu quý báu để góp
phần vào việc hoàn thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và
người thân trong gia đình tôi, những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần,
giúp tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi còn những thiếu sót, tôi kính
mong nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo
để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, 12 tháng 02 năm 2018
Học viên
Phan Thị Hạnh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1. Các công cụ đa chiều cạnh đo lường hài lòng, thích ứng và chất lượng hôn
nhân (dẫn theo Chung, 1990). .....................................................................................6
Bảng 2.1: Đặc điểm khách thể nghiên cứu ...............................................................42
Bảng 2.2 Các nhân tố trong thang đo hài lòng với hôn nhân ....................................46
Bảng 2.3. ĐTB của từng bình diện và điểm xếp hạng giá trị trung bình của các biến. .... 49
Bảng 3.1. Thực trạng hài lòng với hôn nhân của trí thức trẻ. ...................................52
Bảng 3.2 Mối tương quan giữa các nhân tố của sự hài lòng. ....................................54
Bảng 3.3 Sự hài lòng về hỗ trợ, chia sẻ trong đời sống tình cảm .............................58
của trí thức trẻ. ..........................................................................................................58
Bảng 3.4 Sự hài lòng về ra quyết định và quản lý tài chính của trí thức trẻ. ...................60
Bảng 3.5. Thực trạng hài lòng về phân chia trách nhiệm .........................................62
và việc nhà của trí thức trẻ. .......................................................................................62
Bảng 3.6 Thực trạng hài lòng chung với hôn nhân của vợ và chồng........................64
Bảng 3.7 Mức độ đồng thuận của các cặp vợ chồng về sự hài lòng hôn nhân ..................65
Bảng 3.8. Nghề nghiệp của nhóm khách thể “rất hài lòng” về đời sống hôn nhân. .66
Bảng 3.9 Việc sử dụng thời gian ngoài giờ làm việc ở cơ quan của các cặp vợ chồng
trí thức “rất hài lòng” về đời sống hôn nhân .............................................................67
Bảng 3.10. Nghề nghiệp nhóm khách thể “hài lòng” với hôn nhân. ........................68
Bảng 3.11 Thời gian ngoài việc dành cho công việc của nhóm khách thể “hài lòng”
với hôn nhân. .............................................................................................................70
Bảng 3.12 Nghề nghiệp nhóm khách thể “không hài lòng” với hôn nhân. ..............71
Bảng 3.13 Việc sử dụng thời gian ngoài giờ làm việc ở cơ quan của nhóm khách thể
“không hài lòng” với hôn nhân. ................................................................................72
Bảng 3.14. Hệ số hồi quy giữa yếu tố thu nhập với hài lòng chung của hôn nhân ...................74
Bảng 3.15 Hệ số hồi quy giữa yếu tố hoàn cảnh sống với ra quyết định và quản lý
tài chính .....................................................................................................................75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Hài lòng về khía cạnh con cái của trí thức trẻ. .....................................55
Biểu đồ 3.2 Thực trạng hài lòng về sự cố kết vợ chồng của trí thức trẻ. ..................61
Biểu đồ 3.3 Hoàn cảnh sống của nhóm khách thể “rất hài lòng” về đời sống hôn nhân. ..........67
Biểu đồ 3.4. Hoàn cảnh sống của nhóm khách thể “hài lòng” với hôn nhân. .................69
Biểu đồ 3.5. Hoàn cảnh sống của nhóm khách thể “không hài lòng” với hôn nhân.71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Điểm trung bình
ĐTB
Độ lệch chuẩn
ĐLC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG VỚI HÔN NHÂN CỦA CÁC
CẶP VỢ CHỒNG .............................................................................................. 4
1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về sự hài lòng với hôn
nhân của các cặp vợ chồng. ............................................................................ 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới. ................................................ 4
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước. ................................................. 11
1.2.1 Lý luận về hôn nhân ............................................................................... 17
1.2.2 Lý luận về trí thức và trí thức trẻ. .......................................................... 19
1.2.3 Lý luận về sự hài lòng với hôn nhân và sự hài lòng với hôn nhân của
các cặp vợ chồng trí thức trẻ. ......................................................................... 22
1.2.4.Các bình diện của sự hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức trẻ.24
1.2.5. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí
thức. ................................................................................................................. 27
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 40
2.1. Một vài nét địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................... 40
2.1.1.
Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 40
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ........................................................... 41
2.2. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................. 42
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 43
2.3.1 phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................... 43
2.3.2 Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi....................................... 43
2.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệubằng thống kê toán học qua phần
mềm spss. .............................................................................................. 48
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG
VỚI HÔN NHÂN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRÍ THỨC TRẺ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .............................................................. 52
3.1. Thực trạng sự hài lòng với hôn nhân của trí thức trẻ trên địa bàn
thành phố Hà Nội. ......................................................................................... 52
3.1.1. Thực trạng hài lòng với hôn nhân nói chung........................................ 52
3.1.2. Thực trạng hài lòng với hôn nhân của trí thức trẻ xét trên từng bình diện. 55
3.1.3 Thực trạng hài lòng với hôn nhân của trí thức trẻ xét trên phương diện
cặp đôi. ............................................................................................................ 64
3.2. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng với hôn nhân của trí thức trẻ
trên địa bàn thành phố Hà Nội. ................................................................... 73
3.2.1 Yếu tố thu nhập....................................................................................... 73
3.2.2 Hoàn cảnh sống...................................................................................... 75
3.2.3. Yếu tố tình dục. ...................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Gia đình là nền tảng của xã hội, là một trong những nhân tố đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Gia đình luôn gắn kết chặt
chẽ với xã hội, xã hội lành mạnh tạo điều kiện cho gia đình phát triển, gia đình hạnh
phúc góp phần cho sự phát triển hài hòa của xã hội. Tuy nhiên trong những năm gần
đây thiết chế hôn nhân đang có xu hướng suy giảm. Tỷ lệ ly hôn tăng trong khi tỷ lệ
tái hôn giảm. Trong khi đó, trí thức luôn là nền tảng của tiến bộ xã hội, là lực lượng
nòng cốt sáng tạo và truyền bá trí thức. Đặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở thành nguồn lực đặc
biệt quan trọng tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển[60].
Theo đó sự êm ấm của gia đình, đặc biệt là gia đình trí thức càng có vai trò quan
trọng, là hậu phương vững chắc giúp mỗi người chuyên tâm vào công việc hơn. Xét
trên phương diện gia đình trí thức, chúng tôi nhận thấy rằng trong những năm gần
đây, tỉ lệ nữ trí thức tham gia vào thị trường lao động ngày càng tăng. Ngày càng
nhiều nữ trí thức tham gia vào đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý, đòi hỏi sự hỗ
trợ rất lớn từ phía gia đình. Trong bối cảnh này các cặp vợ chồng trí thức nhìn nhận
như thế nào về cuộc sống hôn nhân của họ? Mức hài lòng với đời sống hôn nhân
của họ ra sao? Những yếu tố nào có liên quan đến mức độ hài lòng này?Chúng tôi
cho rằng việc trả lời những câu hỏi này là vô cùng quan trọng và cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Trên thực tế sự hài lòng với hôn nhân là một trong những chủ đề nhận được sự quan
tâm của rấtnhiều công trình nghiên cứu trên thế giới trong vòng 50 năm trở lại đây.
Tuy nhiên ở trong nước các công trình nghiên cứu về chủ đề này còn khá khiêm tốn.
Trong phạm vi hiểu biết của mình, chúng tôi chủ yếu ghi nhận sự lồng ghép của chủ
đề này trong các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống hay hài lòng với cuộc sống
nói chung. Các công trình nghiên cứu về sự hài lòng với hôn nhân dưới góc độ tâm
lý học với tư cách một nghiên cứu độc lập, đặc biệt là sự hài lòng với hôn nhân của
các cặp vợ chồng trí thức trẻ dường như còn vắng bóng.
Xuất phát từ thực trạng này, chúng tôi quyết định triển khai đề tài “Sự hài
lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức trẻ trên địa bàn thành phố Hà
1
Nội” với mong muốn cung cấp cái nhìn thực tế hơn về đời sống hôn nhân của trí
thức trẻ, góp phần tạo nền móng cho các nghiên cứu về sau.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức
trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội, cũng như một số yếu tố có liên quan nhằm đưa ra
các kiến nghị phù hợp, hướng tới việc tạo dựng cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh
phúc ở các cặp vợ chồng này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức trẻ
trên địa bàn Hà Nội và một số yếu tố có liên quan đến sự hài lòng này.
4. Khách thể nghiên cứu
289 vợ chồng trí thức trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Các cặp vợ chồng trí thức trẻ trên địa thành phố bàn Hà Nội khá hài lòng về
đời sống hôn nhân của họ, trong đó mức độ hài lòng cao nhất được thể hiện trong
bình diện con cái và đời sống tình cảm.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vợ và chồng về các bình
diện hài lòng trong hôn nhân.
Đời sống tình dục, nghề nghiệp, thu nhập, hoàn cảnh sống, có mối liên quan
với mức độ hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hài lòng hôn
nhân nói chung cũng như hài lòng hôn nhân của trí thức nói riêng.
- Xây dựng cơ sở lý luận phục vụ cho triển khai nghiên cứu thực tiễn.
- Nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng hài lòng với hôn nhân của
các cặp vợ chồng trí thức trẻ trên đia bàn thành phố Hà Nội cũng như các yếu tố có
liên quan.
- Đề ra một số kiến nghị cải thiện hơn nữa mức độ hài lòng với cuộc sống
hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức trẻ trên đia bàn thành phố Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung nghiên cứu:
2
Nghiên cứu thực trạng hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức
trong các bình diện: Sự hài lòng về đời sống tình cảm; thu nhập và chi tiêu; con cái;
chia sẻ công việc nhà; ra quyết định và sự hài lòng về sự gắn kết vợ chồng. Cùng
các yếu tố có liên quan tới sự hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức
trẻ như: đời sống tình dục; thu nhập; hoàn cảnh sống.
- Về khách thể nghiên cứu:
Những cặp vợ chồng trí thức trẻ (dưới 40) tuổi hiện đang làm việc và sinh sống trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
-
Phương pháp điều tra ằng ảng hỏi
-
Phương pháp phân tích số liệu ằng thống kê toán học
3
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG VỚI HÔN NHÂN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG
1.1.
Tổng quan một số công trình nghiên cứu về sự hài lòng với hôn nhân
của các cặp vợ chồng
Hôn nhân và sự hài lòng với hôn nhân là một chủ đề nhận được sự chú ý của
học giả trên thế giới. Trong năm mươi năm trở lại đây và đặc biệt là trong vòng hai
thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển chóng mặt của nền công nghiệp hoá và hiện
đại hoá, cấu trúc gia đình ở khắp nơi trên thế giới đã có những biến chuyển đáng kể
với tỷ lệ nữ giới tham gia vào thị trường lao động ngày một tăng. Sự dịch chuyển
nhanh chóng này đã dẫn đến nhiều biến chuyển trong cấu trúc, vai trò và giá trị
trong gia đình. Bắt đầu từ cuối những năm 1990, thế giới chứng kiến sự gia tăng
đáng kể của tỷ lệ ly hôn ở các nước phương Tây bao gồm Mỹ và Châu Âu
(Bradbury, Fincham, & Beach, 2000) [dẫn theo 17]. Những thay đổi này đặt ra câu
hỏi lớn cho các nhà nghiên cứu gia đình về vấn đề hài lòng hôn nhân của các cặp vợ
chồng, đặc biệt là vợ chồng trí thức trẻ.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới.
Xét về mặt lịch sử, các nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân và hạnh phúc bắt
đầu xuất hiện cùng lúc với thời kì được gọi là kỉ nguyên mới của những nghiên cứu
khoa học về các hành vi gia đình. Kể từ đó, các chủ đề điều chỉnh về hôn nhân,
hạnh phúc, thỏa mãn, hay những thuật ngữ liên quan về mối quan hệ hôn nhân đã
trở thành một trong những chủ đề nghiên cứu phổ biến nhất của những nghiên cứu
về gia đình trong khoảng thời gian 50 năm trở lại đây (Burr, 1967; Hicks & Platt,
1970; Nye, 1988; Spanier & Lewis, 1980). Công trình của Burgess và Cottrell
(1939) cũng như của Terman (1939) đã được trích dẫn như là sự khởi đầu của các
nghiên cứu mang tính lý thuyết trong lĩnh vực này. Trên thực tế, những nghiên cứu
này có sức ảnh hưởng lớn đến quá trình khái niệm hóa các cấu trúc và nghiên cứu
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình (Burr, 1967). Theo các nghiên cứu này, ban đầu,
Burgess và Cottrell (1939) nhìn nhận hôn nhân thành công là một khái niệm rộng
mà bản thân nó cũng mang ý nghĩa là một khái niệm cụ thể. Sau đó, Burgess và
Wallin (1953) đi đến một vài yếu tố mang tính chỉ báo hay các tiểu chiều cạnh mà ở
4
đó mỗi yếu tố có thể được xem xét một cách riêng biệt nhằm phát triển một hồ sơ
hôn nhân. Trong khi Burgess và Wallin tận dụng thuật ngữ hôn nhân thành công,
Terman (1939) sử dụng thuật ngữ hôn nhân hạnh phúc để luận bàn về hiện tượng
chung này. Trong nghiên cứu của mình, Terman tìm hiểu tương quan của khoảng
vài trăm yếu tố với mức độ hạnh phúc hôn nhân thu được nhờ vào tự báo cáo của
khách thể nghiên cứu. Những nghiên cứu đa dạng này đã dẫn đến sự phát triển của
nhiều công cụ đo lường về sự thỏa mãn/hài lòng trong hôn nhân và hôn nhân thành
công được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu (ví dụ:Phiếu Khảo sát sự Điều chỉnh trong
Hôn nhân (Survey marital- Adjustment) của Burgess và Cottrell, Chỉ số Hạnh phúc
trong Hôn nhân của Terman (Index marital happiness), Trắc nghiệm ngắn về Sự
điều chỉnh trong Hôn nhân (Short marital-adjustment test) của Lock & Wallace, ...
Như vậy, có thể nói, trước năm 1960, nghiên cứu về hôn nhân có đặc điểm
nổi bật là sự tìm hiểu chung về hôn nhân mà không chú trọng đến một lĩnh vực cụ
thể hay chiều cạnh của những tương tác trong hôn nhân (Snyder, 1979). Nói một
cách khác, ở thời điểm này vẫn còn nhiều điểm mơ hồ trong việc hình thành nên các
khái niệm.Trong những năm của thập niên 60, những nghiên cứu thực nghiệm đã
nhấn mạnh vào danh tính và tìm hiểu mối tương quan nhân khẩu-xã hội với sự hài
lòng/điều chỉnh/thỏa mãn trong hôn nhân (1990). Trong phạm vi hiểu biết của bản
thân, chúng tôi nhóm các nghiên cứu về hài lòng hôn nhân trong thời gian này thành
các hướng như sau:
- Hướng thứ nhất: Tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ hài lòng với
cuộc sống của các cặp vợ chồng hay các cặp đôi, kể cả là những người đang “hẹn
hò” với các công trình nghiên cứu nổi trội của Fincham và Bradbury (1987),
Spanier (1976), Cox (2006), Tam và Lee (2011)... Trong hướng tiếp cận này, chúng
tôi dễ dàng nhận thấy rằng đôi khi sự hài lòng với hôn nhân cũng được nghiên cứu
cùng nội dung với chất lượng hôn nhân hay hôn nhân hạnh phúc. Bên cạnh đó, tổng
quan các công trình nghiên cứu cũng cho phép chúng tôi ghi nhận rằng khi tìm hiểu
về thực trạng mức độ hài lòng với cuộc sống của các cặp vợ chồng, các tác giả cũng
cố gắng chỉ ra sự tác động khác nhau của mô hình gia đình đến sự hài lòng này
(Ubesekera & al, 2008; Olson, 2010; ...).
- Hướng thứ hai: Tập trung vào việc xây dựng và phát triển các công cụ đo lường
5
mức độ hài lòng của các cặp vợ chồng (cặp đôi) trong cuộc sống chung của hai
người. Việc xây dựng và phát triển các công cụ đo lường này xuất phát từ chính
cách
tiếp
cận
một
chiều
cạnh
(unidimensional)
hay
đa
chiều
cạnh
(multidimensional) trong nghiên cứu về hài lòng hôn nhân. Một số tác giả cho rằng
“hài lòng hôn nhân” là cái nhìn tổng thể, trọn vẹn của vợ/chồng về đời sống hôn
nhân của họ. Và do đó, nó là một chiều cạnh. Tuy nhiên, cách nhìn này nhận được
nhiều quan điểm trái chiều. Bởi lẽ, đời sống hôn nhân vô cùng phức tạp và đa dạng.
Các thành viên trong mối quan hệ vợ chồng đều có thể thể hiện sự hài lòng/không
hài lòng nhất định ở một bình diện nào đó của cuộc sống hôn nhân song điều đó
không có nghĩa là họ sẽ hài lòng/không hài lòng tương ứng về cuộc sống hôn nhân
nói chung của họ. Nói một cách khác, theo cách tiếp cận này, hài lòng hôn nhân
được nhìn nhận là đa chiều cạnh. Quan điểm này nhận được sự đồng thuận của đa
số các nhà nghiên cứu về lĩnh vực hôn nhân, gia đình trên thế giới, thể hiện qua các
công cụ đo lường rất đa dạng, phong phú sau đây:
Bảng1.1. Các công cụ đa chiều cạnh đo lường hài lòng, thích ứng và chất lượng
hôn nhân (dẫn theo Chung, 1990).
Tác giả
Cấu trúc
(construct)
Barrett-Lennard Mối quan hệ
(1962)
Bowen &
Orthner (1983)
Chất lượng
Bowerman
(1957)
Thích ứng
Thang đo và các chiều cạnh
Relationship Inventory (Bộ câu hỏi về mối quan
hệ)
- Mức độ quan tâm
- Sự thấu hiểu
- Sự đồng thuận
- Quan tâm vô điều kiện
Sẵn sàng để được hiểu
Marital Quality Scale (Thang đo chất lượng hôn
nhân)
- Biểu hiện tình cảm
- Thoả thuận thư giãn trong hôn nhân
- Đồng thuận chung trong hôn nhân
- Hài lòng trong hôn nhân
Thấu hiểu trong giao tiếp
Bowerman Marital Adjustment Scales (Thang
đo thích ứng trong hôn nhân Bowerman)
- Chi tiêu trong gia đình
- Gỉai trí
- Mối quan hệ với nhà thông gia
- Mối quan hệ với bạn bè
6
Burgess (1984)
Thành công
Burgess (1984)
Thích ứng
hoặc thành
công
Burr (1970)
Hài lòng
Fink, Skipper,
Hallenback
(1968)
Hài lòng
Gilford &
Bengston
(1979)
Hài lòng
Honeycutt &
(1986)
Hài lòng
- Niềm tin và thực hành tôn giáo
- Quan hệ tình dục
- Trách nhiệm nội trợ
- Triết lý cuộc sống
- Nuôi dưỡng con cái
Đánh giá chung về hôn nhân
A Marriage Prediction Schedule (Bảng hỏi dự
đoán trong hôn nhân)
- Tâm sinh lý
- Ấn tượng về văn hoá
- Vai trò kinh tế
Các mẫu tình cảm và phản ứng
A Marriage Adjustment Form (Bảng hỏi về
thích ứng hôn nhân)
- Mức độ hài lòng của cá nhân
- Tần suất bất đồng
- Nguồn gốc của không hạnh phúc trong
hôn nhân
Marital Satisfaction Indexes (chỉ số hài lòng
hôn nhân)
- Quản lý tài chính
- Các hoạt động xã hội của cặp đôi
- Các công việc gia đình
- Tình nghĩa
- Tương tác tình dục
Mối quan hệ với con cái
Marital Satisfaction Scale (Thang đo hài lòng
trong hôn nhân)
- Tình gnhĩa
- Vị thế xã hội
- Quyền lực
- Thấu hiểu
- Tình cảm
- Tự trọng
Quan hệ tình dục
Two-Factor Marital Satisfaction Scale (Thang
đo hài lòng trong hôn nhân hai yếu tố)
- Tương tác tích cực
- Tương tác tiêu cực
Satisfaction with Marital Issues and Topics (Hài
lòng với các vấn đề và chủ đề trong hôn nhân)
- Chia sẻ liên cá nhân
- Quản lý tài chính
- Hưởng thụ trong tình dục
- Vấn đề về trung thực và lạm dụng
thuốc/chất gây nghiện
7
Locke &
Wallace (1959)
Thích ứng
Locke &
Williamson
(1958)
Thích ứng
Manson
&Lerner (1970)
Thích ứng
Olson, Fournier
& Druckman
(1982)
Hạnh phúc
trong mối
quan hệ
Orden &
Thích ứng
Short marital-adjustment test (Trắc nghiệm
ngắn về thích ứng trong hôn nhân)
- Thích ứng
- Gỉai quyết xung đột
- Sự gắn kết
- Giao tiếp
Marital Adjustment Test (Trắc nghiệm thích
ứng trong hôn nhân)
- Tình nghĩa và hiệu quả của cặp vợ chồng
- Đồng lòng hay đồng thuận
- Gần gũi về mặt tình cảm hay thích ứng
cảm xúc
- Diễn giải của phái nam (người chồng) về
sự sắp xếp (các công việc trong gia đình)
của người vợ
- Hiệu ứng hưng phấn hay hào quang
(Euphoria or halo effect)
Marital Adjustment Test (Trắc nghiệm thích
ứng trong hôn nhân)
- Các mối quan hệ trong gia đình
- Uy thế (dominance)
- Sự thiếu trưởng thành
- Các đặc điểm thần kinh
- Các đặc điểm bệnh xã hội (sociopathic)
- Con cái
- Hứng thú
- Khả năng thể chất
- Quan hệ tình dụng
- Sự không tương thích
Enriching & Nurturing Relationship lssues,
Communication & Happiness (Nuôi dưỡng và
làm giàu các vấn đề, giao tiếp và hạnh phúc
trong mối quan hệ)
- Các vấn đề nhân cách
- Giao tiếp
- Gỉai quyết xung đột
- Quản lý tài chính
- Các hoạt động giải trí thư giãn
- Quan hệ tình dục
- Con cái và hôn nhân
- Gia đình và bạn bè
- Sự bóp méo lý tưởng
- Hài lòng trong hôn nhân
- Bình đẳng vai trò
- Định hướng tôn giáo
Marriage Adjustment Balance (Cân bằng thích
8
Bradburn
(1968)
Rofe (1988)
Hài lòng
Snyder (1983)
Hài lòng
Spanier (1976)
Thích ứng
Starr (1985)
Hài lòng
Stinnett, Collins Thích ứng
& Montgmery
(1970)
ứng trong hôn nhân)
- Tính xã hội (xã giao) trong hôn nhân
- Tình nghĩa
- Căng thẳng
Marital Happiness Scale (Thang đo hạnh phúc
trong hôn nhân)
- Sự hài lòng chung trong hôn nhân và
cảm giác được yêu thương
- Bất đồng trong hôn nhân
- Sự thoả mãn tình dục
- Đặc điểm thể chất bề ngoài
Marital Satisfaction Inventory (Bộ câu hỏi hài
lòng trong hôn nhân)
- Quy ước hoá
- Sự phiền muộn toàn cầu (global distress)
- Giao tiếp về mặt cảm xúc
- Giao tiếp để giải quyết vấn đề
- Thời gian cùng nhau
- Bất đồng về tài chính
- Sự không hài lòng về tình dục
- Định hướng vai trò
- Lịch sử đau buồn của gia đình
- Không hài lòng về con cái
- Xung đột về việc nuôi dạy con cái
- Tranh chấp và bất đồng
Dyadic Adjustment Scale (Thang đo điều chỉnh
cặp đôi)
- Đồng thuận
- Hài lòng
- Gắn kết
- Bày tỏ cảm xúc
Marital Satisfaction Survey (Khảo sát hài lòng
trong hôn nhân)
- Cởi mở trong giao tiếp
- Các chức năng quản lý
- Tính dục
- Sự đầu tư hoặc cam kết với mối quan hệ
Marital Need Satisfaction Scale (Thang đo nhu
cầu hài lòng trong hôn nhân)
- Tình yêu
- Hoàn thiện bản thân
- Tôn trọng
- Giao tiếp
- Tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống
- Tích hợp các kinh nghiệm sống trong
quá khứ
9
Bên cạnh đó, gần đây, chúng tôi ghi nhận công trình nghiên cứu của Russell
và Wells (1993) với bảng hỏi về hôn nhân và mối quan hệ - Marriage and
Relationship questionnaine (MARQ) được Lucan và cộng sự (2008) nhìn nhận là có
hiệu lực trong nhiều nền văn hóa khác nhau. Bảng hỏi tập trung tìm hiểu hài lòng
hôn nhân trong 12 bình diện: tình yêu; đối tác; ghen tuông; tình dục; vai trò quan hệ
gia đình; vấn đề với mối quan hệ; vấn đề cá nhân; sự hấp dẫn; giá trị; vấn đề hoàn
cảnh; vấn đề với người bạn đời và sự hòa giải.
Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều công cụ đo lường với nhiều bình diện
khác nhau của hài lòng hôn nhân đã được đề cập. Chúng tôi sẽ đề cập vấn đề này
sâu hơn ở phần viết tiếp theo.
- Hướng thứ ba: Tập trung vào việc tìm hiểu tác động của sự phân công lao
động cũng như vai trò giới trong gia đình đối với sự hài lòng của các thành viên.
Trong đó, có thể kể đến công trình nghiên cứu khá nổi tiếng của Forste (2012) tại
31 quốc gia về “phân công lao động trong gia đình, vai trò giới và sự hài lòng trong
gia đình: So sánh xuyên quốc gia”. Kết quả của công trình nghiên cứu này khẳng
định rằng đàn ông hạnh phúc hơn phụ nữ trong cuộc sống gia đình một phần là vì
phụ nữ phải làm nhiều việc nhà hơn. Đặc biệt, đàn ông trong các gia đình truyền
thống (đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm) là những người hạnh phúc hơn cả.
Ngược lại, phụ nữ hiện đại là những người ít hài lòng hơn cả về cuộc sống gia đình.
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu về các yếu tố có liên quan tới sự hài lòng với
hôn nhân của các cặp vợ chồng.
Những nghiên cứu thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình giai đoạn đầu thường
tập trung vào sự tương tác hành vi giữa hai đối tượng trong hôn nhân: vợ và chồng.
Hầu hết các nghiên cứu giai đoạn 1970 này là các báo cáo ca lâm sàng với khẳng
định rằng những hành vi giao tiếp tiêu cực và né tránh là nguyên nhân chủ yếu có
thể dẫn đến sự thất bại trong hôn nhân của các cặp đôi (Al-Darmaki et al., 2016).
Tuy nhiên, nhận thấy rằng tương tác qua lại mới là yếu tố quan trọng trong hôn
nhân chứ không phải là hành vi đơn lẻ từ một trong hai phía, từ những năm 1980 trở
đi, phong trào nghiên cứu được chuyển dần sang các quá trình liên cá nhân giữa cặp
đôi (Fincham, Beach, & Kemp-Fincham, 1997). Một trong những nghiên cứu tiêu
biểu của giai đoạn này là nghiên cứu của hai tác giả Margolin và Wampold (1981),
10
cho thấy rằng điểm khác biệt lớn nhất giữa những cặp đôi có vấn đề và những cặp
đôi hạnh phúc đó là sự tương tác đầy căng thẳng với mức độ tương tác tiêu cực
(negative reciprocal) cao giữa cả hai bên (hành vi tiêu cực của một bên dẫn đến
hành vi tiêu cực của bên còn lại và ngược lại) cùng với sự phản ứng tiêu cực
(negative reaction) nói chung đối với mọi hành vi và tình huống (bỏ qua các chi tiết
tích cực của bạn đời và chỉ chú ý vào các chi tiết tiêu cực). Các nhà nghiên cứu về
sau tiếp nối các nghiên cứu của Margolin và cộng sự nhưng mở rộng tìm hiểu các
cấu trúc giao tiếp nói chung và các khía cạnh hỗ trợ giữa vợ và chồng nói riêng chứ
không chỉ tập trung vào các phản ứng tức thời giữa hai bên. Các yếu tố được xem là
nổi trội nhất và có ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng trong hôn nhân được tổng
hợp từ các nghiên cứu nói trên sẽ được chúng tôi trình bày cụ thể hơn tại mục 1.2.7.
các yếu tố tác động đến sự hài lòng với hôn nhân của các cặp vợ chồng trí thức.
Như vậy, có thể thấy rằng nghiên cứu sự hài lòng với hôn nhân đã được thực
hiện rất đa dạng phong phú với nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Đa phần các
nghiên cứu này đều tiến hành trên nhóm khách thể là những cặp đôi đang hẹ hò,
những cặp vợ chồng đã kết hôn nói chung, mà chưa có sự tách bạch nghiên cứu
chuyên sâu trên nhóm khách thể là trí thức và trí thức trẻ.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước.
Tiếp cận các công trình nghiên cứu trong nước, chúng tôi nhận thấy rằng mặc dù
chủ đề hài lòng hôn nhân được đề cập rất đa dạng và phong phú trên thế giới song ở
Việt Nam vẫn còn rất ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn về vấn đề này. Vì
vậy, chúng tôi phải tiếp cận hướng nghiên cứu này từ góc độ tìm hiểu các nghiên
cứu về sự hài lòng nói chung. Trong quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã
được công bố, trong phạm vi hiểu biết của bản thân, chúng tôi ghi nhận 4 hướng
nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực này, cụ thể như sau:
Hướng thứ nhất: nghiên cứu sự hài lòng trong lĩnh vực kinh doanh-thương
mại, tập trung tìm hiểu sự hài lòng của khách hàng, người tiêu dùng, nhân viên về
một loại sản phẩm, dịch vụ hay một mô hình kinh doanh nào đó. Có thể kể đến một
số công trình nghiên cứu theo hướng này như:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du
lịch ở Kiên Giang (Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang, 2011). Kết quả
11
- Xem thêm -