Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng sơ đồ tư duy để thiết kế bài giảng chương cấu trúc tế bào, sinh học lớp ...

Tài liệu Sử dụng sơ đồ tư duy để thiết kế bài giảng chương cấu trúc tế bào, sinh học lớp 10 (ban cơ bản) nhằm nang cao nhận thức của học sinh

.PDF
88
31
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHƢƠNG “CẤU TRÚC TẾ BÀO”, SINH HỌC LỚP 10 (BAN CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC) Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN LẬP HÀ NỘI - 2013 1 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DH : Dạy học GV : Giáo viên HS : Học sinh KN : Khái niệm Nxb : Nhà xuất bản SH : Sinh học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở Tr : Trang i DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Kết quả điều tra GV về thực trạng DH môn sinh học tại các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc…………………………… 12 Bảng 1.2. Kết quả điều tra thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến thức Sinh học của HS…………………………………………………. 15 Bảng 3.1. Các bài soạn theo hƣớng sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong dạy học nội dung các kiến thức mới……………………………………… 30 Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm trên 2 lớp tại trƣờng THPT Bến Tre……………………………………………... 58 Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm trên 2 lớp tại trƣờng THPT Bến Tre ……………… ........................ …. 59 Bảng 3.4. Kiểm định X điểm các bài kiểm tra trong TN trên khối 10 .. 60 Bảng 3.5. Phân tích phƣơng sai các bài kiểm tra trong thí nghiệm ở THPT Bến Tre …………………………… ...........................………… 61 Bảng 3.6. Tần suất điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng…………………………………………………… 62 Bảng 3.7. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng ……………………………………… 63 Bảng 3.8.Kiểm định X điểm kiểm tra trong thí nghiệm trên khối 10… 64 Bảng 3.9. Phân tich phƣơng sai điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng ……………………………… 65 Bảng 3.10. Kết quả điều tra thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến thức Sinh học của HS sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy……… ... ……… 66 Bảng 3.11. So sánh thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến thức Sinh học của HS trƣớc & sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy……… .. …… ii 67 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Cấu trúc sơ đồ tƣ duy ………………………… ..... ………… 5 Hình 3.1. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân sơ………… .... ……… 37 Hình 3.2. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân thực (tiết 1)…… .....… 40 Hình 3.3. Sơ đồ tƣ duy dạng sai bài Tế bào nhân thực(tiết 2)……....…. 43 Hình 3.4. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân thực (tiết 2)……… .... 44 Hình 3.5. Sơ đồ tƣ duy dạng câm bài Tế bào nhân thực (tiết 3)……... . 47 Hình 3.6. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân thực ( tiết 3)…. .. .…… 48 Hình 3.7. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài vận chuyển các chất qua màng sinh chất......................................................................... .. ....................... 51 Hình 3.8. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THPT Bến Tre …………………… ........................... ………… 58 Hình 3.9. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣơng THPT Bến Tre ………… ........................ …………. 59 Hình 3.10. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng ……………………………………… 62 Hình 3.11. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng …………………………………..63 iii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ........................................................................................... Danh mục viết tắt ................................................................................. i ii Danh mục các bảng .............................................................................. Danh mục các hình ............................................................................... iii iv Mục lục ................................................................................................ Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN................................ 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................. v 1 5 5 1.1.1. Khái niệm sơ đồ tƣ duy............................................................... 5 1.1.2. Mối liên hệ giữa Sơ đồ Tƣ duy và hoạt động của não bộ ............ 1.1.3. Nguyên lí hoạt động ................................................................... 6 7 1.1.4. Những lợi ích của sơ đồ tƣ duy ................................................... 7 1.1.5. Phƣơng pháp lập Sơ đồ tƣ duy .................................................... 1.1.6. Sử dụng Sơ đồ Tƣ Duy trong dạy học ......................................... 8 9 1.1.7. Sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế câu hỏi. .............................. 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 10 11 1.2.1. Quan điểm xây dựng chƣơng trình và SGK sinh học mới ........... 1.2.2. Thực trạng dạy môn sinh học trong trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................................... 1.2.3. Mức độ hứng thú và nhận thức của học sinh với môn sinh học 11 1.2.4. Mục tiêu và cấu trúc chƣơng cấu trúc tế bào ............................... 18 Chƣơng 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG CHƢƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO ............ 19 2.1. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài và một chuơng .. 19 2.1.1. Phuơng thức sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài và một chƣơng......................................................................... 19 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 12 15 2.1.2. Quy trình sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài, chuơng..................................................................................... 20 2.2. Sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế và chữa bài tập ...................... 23 iv Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 2.2.1. Phƣơng thức sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế và chữa bài tập cho học sinh.................................................................................... 2.2.2. Quy trình sử dụng sơ đồ tƣ duy trong thiết kế các câu hỏi và bài tập .................................................................................................. 2.2.3. Quy trình sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong chữa câu hỏi và bài tập...................................................................................... 23 24 26 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................... 3.1. Mục đích của thực nghiệm............................................................. 30 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 30 3.2.1. Thiết kế một số bài dạy theo hƣớng sử dụng Sơ đồ Tƣ duy ........ 30 3.2.2. Sử dụng các bài dạy đã đƣợc thiết kế để giảng dạy trên lớp ........ 3.3. Phƣơng thức thực nghiệm .............................................................. 3.3.1. Bố trí thực nghiệm ...................................................................... 30 30 30 3.3.2. Xử lí số liệu ................................................................................ 31 3.4. Kết quả thí nghiệm ........................................................................ 33 3.4.1. Thiết kế một số bài theo định hƣớng Sơ đồ Tƣ duy .................... 3.4.2. Thực nghiệm giảng dạy .............................................................. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 33 57 70 1. Kết luận ........................................................................................... 70 2. Khuyến nghị ........................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 71 PHỤ LỤC............................................................................................ 73 v 30 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với giáo viên, thành công trong giảng dạy chính là làm sao cho học sinh yêu thích môn của mình, làm sao để học sinh mong chờ đến tiết dạy của mình. Nhƣng dƣờng nhƣ điều đó rất khó xẩy ra, đặc biệt với môn Sinh – một môn học đƣợc cho là khó học bởi lƣợng kiến thức lí thuyết quá nhiều mà bài tập lại khó. Vì vậy, từ trƣớc đến nay học sinh hoàn toàn học theo kiểu chống đối, chán nản. Có bao giờ chúng ta đặt câu hỏi: Học sinh không thích với môn học là do giáo viên chƣa biết cách thu hút các em hay không? Là một giáo viên dạy Sinh học trẻ mới ra trƣờng, tôi muốn làm sao cho học sinh yêu thích môn mình dạy, mong chờ đến tiết dạy của tôi và hơn hết các em phải nắm đƣợc kiến thức một cách chắc chắn. Với các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng, lƣợng kiến thức hoàn toàn không thể giảm tải, cũng không thể sửa đổi đƣợc bởi đó là khung kiến thức chung, nên tôi đi sâu vào tìm phƣơng pháp dạy sao cho phù hợp. Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp dạy học mới đƣợc đƣa vào áp dụng, nhiều công nghệ thông tin đƣợc đƣa vào giảng dạy. Tuy nhiên, một trong những khó khăn của học sinh là chƣa thể nhớ đƣợc một lƣợng kiến thức rất lớn trong từng môn học và chƣa liên kết đƣợc kiến thức ở các bài khác nhau đặc biệt là các nội dung trong một chƣơng. Để quá trình học tập trở lên đơn giản hơn và để giúp học sinh ghi nhớ bài thuận lợi hơn, nhà tâm lí học Tony Buzan đã đƣa ra một loại sơ đồ giúp ghi nhớ nhanh và lâu đó là Sơ đồ tƣ duy. Sơ đồ tƣ duy đã đƣợc áp dụng rộng dãi trên thế giới và những năm gần đây đƣợc rất nhiều sinh viên của chúng ta chọn làm một phƣơng pháp học. Tuy nhiên, đối với phổ thông thì Sơ đồ tƣ duy áp dụng cho từng môn học vẫn còn chƣa nhiều. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Sử dụng Sơ đồ tư duy để thiết kế bài giảng chương “cấu trúc tế bào”, Sinh học lớp 10 (ban cơ bản) nhằm nâng cao nhận thức của học sinh”. 1 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 2. Lịch sử nghiên cứu Từ xa xƣa Sơ đồ tƣ duy đã đƣợc sử dụng bởi các nhà thông thái, nhà giáo dục, một bộ phận ngƣời dân nhƣng chỉ là dạng sơ khai. Ngày nay, ngƣời ta đã khám phá ra những bản vẽ tƣơng tự nhƣ Sơ đồ tƣ duy trên đá của Tyros vào thế kỉ thứ 3, phác thảo những khái niệm của Aristolte. Sau đó là những phác thảo của Romon Llull (1235 - 1315) - một nhà triết học thế kỉ thứ 13. Ngày nay sơ đồ tƣ duy đƣợc biết đến nhƣ con đẻ của giáo sƣ ngƣời Anh - Tony Buzan. Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, đƣợc dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 quốc gia. Theo triết lý của Tony Buzan thì Sơ đồ tƣ duy đƣợc hiểu là một cách mở ra sức mạnh tƣ duy, tạo ra những đột phá trong suy nghĩ. Buzan nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ, tìm ra quy luật khi xây dựng sơ đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách hệ thống. Sơ đồ tƣ duy giúp luyện tập trí não. Ở Việt Nam, hiện đã có 2 quyển sách dịch từ công trình của ông đƣợc xuất bản là: “Sơ đồ tƣ duy” và “Sử dụng trí não của bạn”. Ngoài ra còn có tập “Bài giảng lí luận dạy học hiện đại”. 3. Mục đích nghiên cứu Sử dụng Sơ đồ tƣ duy thiết kế bài giảng chƣơng “Cấu trúc tế bào” để dạy có hiệu quả hơn giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt đƣợc cốt lõi nội dung kiến thức bài học. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Sử dụng Sơ đồ tƣ duy dạy học chƣơng “cấu trúc tế bào”. Khách thể nghiên cứu: Giáo viên sinh học và học sinh trƣờng THPT Hai Bà Trƣng và trƣờng THPT Bến Tre – Vĩnh Phúc. 5. Giả thiết khoa học Sử dụng Sơ đồ tƣ duy thiết kế các bài giảng sẽ làm cho học sinh nắm đựơc cốt lõi các nội dung kiến thức các bài học trong chƣơng “Cấu trúc tế bào”. 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu Sơ đồ tƣ duy và cách lập Sơ đồ tƣ duy theo bài, theo chƣơng.  Điều tra thực trạng dạy học bộ môn sinh trong các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.  Sử dụng Sơ đồ tƣ duy thiết kế các bài giảng trong chƣơng cấu trúc tế bào rồi tiến hành giảng dạy ở trƣờng phổ thông.  Thiết kế câu hỏi nội dung chuơng cấu trúc tế bào bằng Sơ đồ tƣ duy.  Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá chất luợng học sinh sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế bài giảng chƣơng cấu trúc tế bào, trên đối tƣợng học sinh ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Sơ đồ tƣ duy, lí luận dạy học hiện đại, đo lƣờng và đánh giá, tâm lí học sƣ phạm, các luận văn và luận án, tài liệu chuyên môn. 8.2. Phương pháp điều tra  Trao đổi với giáo viên dạy môn sinh học về thực trạng dạy bộ môn sinh và hứng thú của học sinh với môn sinh của trƣờng hiện nay.  Lập phiếu điều tra để đánh giá mức độ hứng thú và tính tích cực của học sinh với môn sinh học sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực hiện thực nghiệm sƣ phạm ở một số lớp sau đó so sánh kết quả thông qua bài kiểm tra và phiếu điều tra. 8.4. Phương pháp sử lí số liệu Chứng minh bằng thực nghiệm so sánh kết quả giảng dạy bằng phƣơng pháp truyền thống: không sử dụng sơ đồ tƣ duy và có sử dụng sơ đồ tƣ duy cho cùng một bài dạy ở các lớp học sinh có trình độ ngang nhau. 3 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Căn cứ vào số điểm của mỗi bài kiểm tra, căn cứ vào phiếu trả lời điều tra sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phƣơng pháp dạy bằng Sơ đồ tƣ duy chƣơng “Cấu trúc tế bào”. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chƣơng 2: Sử dụng sơ đồ tƣ duy thiết kế bài giảng Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy Theo Tony Buzan, ngƣời đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra Sơ đồ tƣ duy thì: “Sơ đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Ở giữa Sơ đồ là một ý tƣởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm này đƣợc phát triển bằng các nhánh tƣợng trƣng cho các ý chính và đều đƣợc nối với các ý trung tâm. Với phƣơng thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, Sơ đồ tƣ duy khiến tƣ duy con ngƣời cũng phải hoạt động tƣơng tự. Từ đó các ý tƣởng của con ngƣời sẽ phát triển”. 14, tr.20 Một Sơ đồ tƣ duy thông thƣờng có cấu trúc 2 phần chính: Các từ hình ảnh (hay từ khóa) và các đƣờng nối liên kết chúng với nhau. Ở vị trí trung tâm Sơ đồ là một hình ảnh hay từ khóa thể hiện một ý tƣởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính sẽ có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các KN hay hình ảnh đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Hình 1.1. Cấu trúc sơ đồ tư duy 5 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Sơ đồ tƣ duy là phƣơng thức dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đƣa thông tin ra ngoài não bộ. Nó là phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. 12, tr.24 Sơ đồ tƣ duy là công cụ tuyệt vời để sắp xếp các ý nghĩ của bạn. Tất cả các Sơ đồ tƣ duy đều giống nhau ở một số điểm. Thứ nhất: chúng đều sử dụng màu sắc, có một cấu trúc cơ bản đƣợc phát triển rộng rãi ra từ trung tâm. Thứ hai: chúng dùng các đƣờng kẻ, biểu tƣợng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với Sơ đồ tƣ duy một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một sơ đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, đƣợc tổ chức chắt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não bộ con ngƣời. 12, tr.25 1.1.2. Mối liên hệ giữa Sơ đồ Tư duy và hoạt động của não bộ Từ trƣớc tới nay, chúng ta thƣờng ghi chép thông tin bằng các ký tự, đƣờng thẳng, con số theo trật tự tuyến tính. Nghĩa là chúng ta mới chỉ sử dụng ½ bộ não - não trái mà chƣa sử dụng kĩ năng nào bên não phải – nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng. 12 Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con ngƣời gồm 2 bán cầu: não phải và não trái. Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng, tƣởng tƣợng…. những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tƣ duy và phân tích cho ra sản phẩm. Do đó ngƣời ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất và khi hai bán cầu não có sự tƣơng tác, tác động, kích thích lẫn nhau nó sẽ đem đến cho con ngƣời khả năng to lớn. 12 Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra Sơ đồ tƣ duy theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Sơ đồ tƣ duy không những sử dụng chữ, số, các dòng kẻ mà còn có thể sử dụng cả màu sắc và hình ảnh. Các dòng kẻ, chuỗi, chữ, số, và các danh sách đƣợc xử lí bằng chức năng thần kinh của não trái. 6 Sơ đồ tƣ duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và não phải. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng tƣ duy của mình khi sử dụng Sơ đồ tƣ duy. Nhƣ vậy, Sơ đồ tƣ duy là một công cụ hỗ trợ tƣ duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng Sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp, tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não. 13, tr.42-43 1.1.3. Nguyên lí hoạt động Nguyên tắc hoạt động của Sơ đồ tƣ duy đúng theo nguyên tắc liên tƣởng “ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở vị trí trung tâm của sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tƣởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. 1.1.4. Những lợi ích của sơ đồ tư duy  Tiết kiệm thời gian, công sức.  Cung cấp bức tranh tổng thể.  Tổ chức và phân loại suy nghĩ.  Ghi nhớ tốt hơn.  Kích thích tiềm năng sáng tạo.  Sử dụng rộng rãi , hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực. Sơ đồ tƣ duy là một công cụ giúp học tập hiệu quả thông qua việc vận dụng cả não phải và não trái giúp ngƣời học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, nhớ đƣợc nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên, Sơ đồ tƣ duy không phải là một tác phẩm hội họa nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, chau chuốt thay cho ghi chú (là mục đích chính khi sử dụng Sơ đồ tƣ duy). 7 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 1.1.5. Phương pháp lập Sơ đồ tư duy  Bƣớc 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy.  Ngƣời vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tƣởng tƣợng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.  Nên sử dụng màu sắc, hình ảnh vì chúng có tác dụng kích thích não.  Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tƣợng sâu sắc về chủ đề. 13, tr.46  Bƣớc 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.  Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.  Tiêu đề phụ đƣợc gắn với trung tâm.  Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. 13, tr.46  Bƣớc 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.  Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.  Nên dùng những biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.  Mỗi từ khóa, hình ảnh nên đƣợc vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.  Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đƣờng kẻ. Các đƣờng kẻ càng ở gần trung tâm thì càng đƣợc tô đậm hơn.  Nên dùng các đƣờng kẻ cong thay vì các đƣờng kẻ thẳng vì đƣờng kẻ cong đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt nhiều hơn.  Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. 13, tr.46-47 8  Bƣớc 4: Ngƣời viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng nhƣ giúp lƣu chúng vào trí nhớ tốt hơn. 13, tr.47-48 1.1.6. Sử dụng Sơ đồ Tư Duy trong dạy học Trong học tập, một việc vô cùng quan trọng là tạo hứng thú học tập cho học sinh. Hứng thú học tập biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú nảy sinh do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động,hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt động.8,tr.159 Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh. Một trong những cách tạo hứng thú cho học sinh chính là sử dụng Sơ đồ Tƣ duy trong dạy học. Sơ đồ tƣ duy giúp học sinh hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn, ghi chép nhàn hơn và có nhiều phát biếu sáng tạo hơn. Sử dụng Sơ đồ Tƣ Duy học sinh sẽ học đƣợc phƣơng pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tƣ duy. Không những thế giáo viên còn tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất là sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức thông qua một sơ đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Một kết quả nghiên cứu cho thấy não bộ của con ngƣời sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ theo ngôn ngữ của chính mình. Vì vậy việc sử dụng Sơ đồ tƣ duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiền năng của não bộ. Không những thế, để thiết lập Sơ đồ tƣ duy học sinh sẽ phải sử dụng đến bố cục màu sắc, đƣờng nét, các nhánh hay cả việc sắp xếp các ý sao cho súc tích, trực quan, dễ hiểu và dễ tiếp thu …. Từ đó góp phần giúp các em phát triển khả năng thẩm mỹ, việc sắp xếp ý tƣởng một cách khoa học. Sử dụng Sơ đồ tƣ duy dẫn đến việc các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhƣng lại rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. 9 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Từ Sơ đồ Tƣ duy, các học sinh hay nhóm học sinh có thể thảo luận hoặc góp ý, bổ sung bằng cách vẽ thêm các đƣờng nhánh, ghi thêm chú thích,… rồi thảo luận chung trƣớc lớp để cùng hoàn thiện cũng nhƣ nâng cao kỹ năng vẽ Sơ đồ Tƣ duy cho các em. Sử dụng Sơ đồ Tƣ duy trong học tập sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phƣơng thức học tập của học sinh và phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cũng nhƣ những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động dạy theo các bƣớc sau:  Hoạt động 1: HS lập Sơ đồ tƣ duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.  Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về Sơ đồ tƣ duy mà nhóm mình đã thiết lập.  Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tƣ duy về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh Sơ đồ tƣ duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.  Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ tƣ duy mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một Sơ đồ tƣ duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Sơ đồ tƣ duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một kiểu Sơ đồ tƣ duy, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về đƣờng nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). 1.1.7. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong thiết kế câu hỏi.  Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần kiểm tra.  Bƣớc 2: Xác định nội dung kiểm tra.  Bƣớc 3: Xây dựng những Sơ đồ tƣ duy dạng câm.  Bƣớc 4: Hoàn thiện các yêu cầu cần học sinh làm. 10 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình và SGK sinh học mới Từ năm học 2002 – 2003 Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai đại trà chƣơng trình & SGK mới bậc THPT. Chƣơng trình và SGK Sinh học đã đƣợc viết lại trên quan điểm mới, trong đó đi sâu vào đổi mới phƣơng pháp dạy và học trong nhà trƣờng, bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, kĩ thuật tổng hợp và thiết thực chƣơng trình mới đảm bảo những nội dung kiến thức cơ bản của môn học. Chƣơng trình và sách giáo khoa sinh học hiện hành đã cập nhật đƣợc những vấn đề thời sự, phản ánh những thành tựu nổi bật của công nghệ sinh học trong thời gian qua. Cấu trúc chƣơng trình THCS và THPT: Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo mạch kiến thức và theo kiểu đồng tâm, mở rộng qua các cấp học. Các kiến thức sinh học ở bậc THCS đề cập tới các đối tƣợng cụ thể, chƣơng trình THPT đƣợc trình bày theo các cấp tổ chức sống, từ các hệ nhỏ tới các hệ lớn: tế bào  cơ thể  quần thể  loài  quần xã  hệ sinh thái  hệ sinh thái  sinh quyển. Các kiến thức trình bày trong chƣơng trình là những kiến thức sinh học đại cƣơng, chỉ ra các nguyên tắc tổ chức, những quy luật vận động chung cho giới sinh vật. Quan điểm này đƣợc thể hiện theo các ngành nhỏ trong sinh học: Tế bào học, Di truyền học, Tiến hóa, Sinh thái học để cập những quy luật chung không phân biệt từng nhóm đối tƣợng. Phản ánh phƣơng pháp đặc thù của môn học: tăng cƣờng quan sát, thí nghiệm thực hành nhằm đào tạo những kỹ năng cơ bản và tích cực hóa hoạt động của HS. Thể hiện sự tích hợp các mặt giáo dục và quan hệ liên môn: Chƣơng trình thể hiện tính liên môn cao với các bộ môn khác nhƣ Công nghệ, Hóa học, Vật lí,…, đồng thời tích hợp các nôị dung về bảo về môi trƣờng, bảo vệ sức khỏe sinh sản.2, tr.5 11 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 1.2.2. Thực trạng dạy môn sinh học trong trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Để tạo cơ sở thực tiễn cho đề tài, tôi đã khảo sát thực trạng dạy môn Sinh học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.  Mục tiêu:  Tìm hiểu, đánh giá quy trình tiến hành dạy học trên lớp, các phƣơng pháp dạy học của giáo viên và việc sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học trực quan của các tiết dạy.  Đánh giá mức độ nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc đƣa các phƣơng pháp dạy học mang tính gợi mở tri thức vào trong các giờ học.  Tìm hiểu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giáo viên.  Đối tƣợng tìm hiểu: 36 giáo viên đang giảng dạy bộ môn sinh học tại các trƣờng THPT trên địa bàn Vĩnh Phúc .  Phƣơng pháp: phỏng vấn và phát phiếu điều tra. Qua điều tra tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 1.1: Kết quả điều tra GV về thực trạng DH môn sinh học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Mức độ Thƣờng xuyên (%) Biện pháp DH Thuyết trình giảng giải Giải thích, minh họa Sử dụng phƣơng tiện,hình ảnh trực quan Sử dụng tình huống có vấn đề Tích hợp kiến thức Tổ chức làm việc nhóm DH hệ thống hóa kiến thức Làm việc với SGK, tài liệu tham khảo DH theo dự án DH theo kiểu vấn đáp DH có sử dụng sơ đồ tƣ duy 12 51,6 75 27 29 35,8 23,5 35 81 0 57,5 0 Thỉnh thoảng (%) 48,4 25 54 53,5 39,4 51,5 45 19 17,5 42,5 7,4 Không bao giờ (%) 0 0 19 17,5 24,8 25 20 0 82,5 0 92,6 Theo kết quả đƣợc thống kê trong bảng trên, chúng ta có thể thấy đƣợc thực trạng dạy học môn sinh học ở trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có những vấn đề nhƣ sau: Hiện tại đa số các thầy cô vẫn sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ: thuyết trình, giải thích và minh họa, làm việc với SGK và tài liệu tham khảo. Những phƣơng pháp này chỉ làm đầy bộ nhớ của học sinh chứ không rèn học sinh tƣ duy một cách sáng tạo. Bên cạnh đó đã có một số GV tiến bộ hơn đã sử dụng phƣơng pháp mang tính tích cực nhƣ: Sử dụng phƣơng tiện và hình ảnh trực quan, sử dụng tình huống có vấn đề, tích hợp kiến thức, tổ chức làm việc nhóm, DH hệ thống hóa kiến thức. Những phƣơng pháp này có gợi mở tri thức cho học sinh nhƣng chƣa tạo ra độ sáng tạo vô hạn cho HS. Rất ít GV dạy học có sử dụng Sơ đồ Tƣ duy và dạy học theo dự án. Các phƣơng pháp này có khả năng cho học sinh tự hoạch định vấn đề, tự tạo ra độ sáng tạo vô hạn cho bản thân về mọi vấn đề. Về tình hình cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, giáo cụ trực quan có 81% GV đƣợc hỏi đều cho biết đồ dùng DH hiện nay trong trƣờng khá đầy đủ và có thể sử dụng bình thƣờng. Trong đó có tới 30% GV cho biết hầu hết các thiết bị đều mới đƣợc nhập về trƣờng trong năm vừa rồi nên còn rất mới và đủ cho cả 3 khối lớp, chỉ có 22% GV cho biết có một số đồ dùng đã đƣợc đƣa về trƣờng năm vừa rồi còn lại đều là cũ và không dùng đƣợc. 100% GV trả lời nhà trƣờng có đủ máy tính và máy chiếu để phục vụ dạy học, tuy nhiên có 20% GV cho biết máy chiếu, máy tính rất hay bị trục trặc. Khi đƣợc hỏi về mức độ sử dụng đồ dùng DH, có tới 67% GV cho biết đồ dùng DH ít khi đƣợc sử dụng, thậm trí có tới 38% GV cho biết là không thƣờng xuyên cho HS làm các bài thực hành theo phân phối chƣơng trình, mặc dù số tiết thực hành là rất ít. Lí do đƣợc đƣa ra là vì GV vẫn không coi trọng các tiết thực hành, coi những tiết đó là không quan trọng. 13 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khi soạn giáo án chuẩn bị bài mới, chỉ có 41% GV cho biết thỉnh thoảng có chuẩn bị đồ dùng trực quan vào DH, 45% GV thƣờng không sử dụng đồ dùng dạy học trừ khi có ngƣời dự giờ hoặc thao giảng. 70% GV cho biết là nếu sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp chỉ là nhằm mục đích làm cho bài giảng rễ hiểu hơn, có rất ít GV cho rằng sử dụng đồ dùng DH để giúp HS khai thác kiến thức, kích thích các em phân tích và giải quyết nhiệm vụ bài học. Về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin: 86% GV có thể sử dụng công nghệ thông tin nhƣng với mức độ thành thạo khác nhau, trong đó chỉ có 57% GV có thể tự soạn một bài trình chiếu sử dụng trên lớp. Công cụ đƣợc sử dụng phổ biến nhất là powerpoint (70%) và violet (30%). Khi đƣợc hỏi về khả năng khai thác mạng internet thì có tới 14% GV cho biết là chƣa bao giờ sử dụng internet, 57% GV có sử dụng internet thƣờng xuyên, trong đó chủ yếu để đọc báo, tham khảo giáo án, gửi và nhận thƣ điện tử. Chỉ có một số ít GV khẳng định có thể khai thác hết các tài nguyên internet để phục vụ việc DH. Qua điều tra cho thấy hầu hết các trƣờng phổ thông đang thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào DH, khuyến khích các thầy cô sử dụng các bài giảng điện tử, tuy nhiên thực tế số lƣợng giờ học ứng dụng CNTT không nhiều. Có tới 60% GV thừa nhận chƣa từng dạy giờ nào trong năm bằng máy tính và máy chiếu. 20% GV dạy khoảng 5 – 6 tiết có sử dụng sự hỗ trợ của CNTT. Chính vì vậy, khi đƣợc yêu cầu nhận xét về lợi ích của CNTT trong dạy học chỉ có 18% GV ủng hộ việc sử dụng CNTT vào giảng dạy. 54% Gv cho rằng thực chất việc sử dụng CNTT không đem lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Điều này cũng rễ hiểu vì trình độ CNTT của GV còn hạn chế. Qua những con số trên cho thấy, bản thân các GV đang dạy môn Sinh học hiện nay không nhận thức đúng đƣợc vai trò của phƣơng pháp dạy học trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển tƣ duy cho HS, vì vậy chất lƣợng dạy học còn hạn chế. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng