Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng powerpoint thiết kế bài giảng toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3...

Tài liệu Sử dụng powerpoint thiết kế bài giảng toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3

.PDF
97
160
121

Mô tả:

1 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Kiều Văn Hưng, Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn để có được những kết quả trong luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ viên chức của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội; Ban Giám hiệu, giáo viên cùng các em học sinh khối lớp 1, 2, 3 của Trường Tiểu học Tiền Phong B, Huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả trao đổi, điều tra, khảo sát để có đầy đủ tư liệu hoàn thành luận văn này. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các căn cứ, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là chính xác và trung thực. Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2010 LÊ ĐÌNH LỊCH 3 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ……………………………………………………………….. 2 Lời cam đoan …………………….....……………………………………. 3 Mục lục …………………………………………………………………… 4 Mở đầu …………………………………………………………………… 5 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn …..……………………………...… 9 1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1, 2, 3 ……………………..… 9 1.2. Tổng quan về dạy học toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 ……...… 14 1.3. Giới thiệu về PowerPoint …………………………………………… 22 1.4. Kết luận chương 1……………………………………………...……. 25 Chương 2: Thiết kế các bài giảng toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 .... 26 2.1. Mục tiêu thiết kế …………………………………………………….. 26 2.2. Phương hướng thiết kế …………………………………………...….. 26 2.3. Thiết kế các bài giảng ……………………………………………….. 28 2.4. Kết luận chương 2 …………………………………………………… 61 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm …..…………………………………… 62 3.1. Mục đích, nội dung và đối tượng thực nghiệm ……………………… 62 3.2. Tổ chức thực nghiệm ………………………………………………… 64 3.3. Đánh giá thực nghiệm ……………………………………………….. 67 3.4. Kết luận chương 3 …………………………………………………… 69 Kết luận …………………………………………………………………... 70 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………... 71 Phụ lục ……………………………………………………………………. 73 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đối với hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, giáo dục tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng. Ở nước ta, học sinh tiểu học được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo điều kiện phát triển toàn diện. Trong các môn học ở tiểu học, môn toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, nó có một hệ thống khái niệm quy luật và phương pháp riêng. Các tuyến kiến thức toán học đưa vào dạy ở trong trường tiểu học được chia thành các tuyến chính là: số học và các phép tính, đại lượng và đo đại lượng, giải toán có lời văn, các yếu tố thống kê và yếu tố hình học. Các tuyến kiến thức này có liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau góp phần phát triển toàn diện năng lực toán cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, đối với học sinh tiểu học hoạt động nhận thức còn có những hạn chế nhất định. Về khả năng phân tích, tổng hợp còn kém, việc tri giác các sự vật hiện tượng chủ yếu vẫn dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa biết phân tích để nhận ra những thuộc tính đặc trưng của các sự vật hiện tượng đó. Tri giác của học sinh tiểu học còn gắn với những hình ảnh, đồ vật cụ thể, khả năng tưởng tượng của các em tuy đã phát triển nhưng vẫn còn hạn chế, còn phụ thuộc vào mô hình, vật thật việc thật. Khả năng nhận thức được các kiến thức mang tính trừu tượng cao như toán học còn là một điều khó khăn. Với việc dạy học sử dụng phương tiện hình ảnh đặc biệt là ứng dụng những ưu điểm của công nghệ thông tin sẽ góp phần giúp học sinh tiểu học chiếm lĩnh được tri thức tốt hơn. Trong những năm gần đây, phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy và học tập đã lan truyền sâu rộng trong ngành giáo dục. Không chỉ ở những cấp học cao mà ngay cả trong trường tiểu học phong trào này cũng đang tiến triển mạnh mẽ. Học sinh tiểu học ở nhiều nơi đã bắt đầu 5 tiếp xúc công nghệ hiện đại thông qua các giờ dạy của giáo viên. Bên cạnh đó, nhiều phần mềm ứng dụng đã ra đời càng là động lực thúc đẩy giáo viên đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Nhận thấy khả năng to lớn của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, qua một thời gian tìm tòi, nghiên cứu các phần mềm thiết kế các bài giảng điện tử cho môn toán ở tiểu học chúng tôi nhận thấy PowerPoint là một trong những phần mềm cho phép thiết kế các bài giảng hiệu quả và dễ sử dụng. Đối với bộ môn toán, đặc biệt là các bài toán có yếu tố hình học ở tiểu học, PowerPoint có thể tạo ra những trang trình diễn thay thế cho giáo án và cách trình bày bảng; thay thế sinh động các giáo cụ trực quan, những tài liệu minh họa kèm theo, những hiệu ứng về âm thanh và hình ảnh. Hơn nữa, vấn đề tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục cũng đang rất được quan tâm như trong Chỉ thị số 55/2008/CT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lí giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục”. Vì vậy, việc tìm hiểu sử dụng các phần mềm để thiết kế bài giảng nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học là rất có ý nghĩa và cần thiết. Với những lí do chính đã nêu ở trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng PowerPoint thiết kế bài giảng toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3” cho Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học (bậc tiểu học). 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Tăng cường 6 hoạt động cá thể phối hợp với học tập, giao lưu. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Góp phần gây hứng thú học tập môn toán cho học sinh, nâng cao hiệu quả việc dạy học các bài toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3. - Thiết kế hệ thống các bài giảng toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 bằng phần mềm PowerPoint. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng và sách tham khảo môn toán lớp 1, 2, 3 theo chương trình toán tiểu học năm 2000. - Tìm hiểu thực tiễn dạy học các bài toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 trong trường tiểu học. - Tìm hiểu về thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm PowerPoint. - Thiết kế các bài giảng điện tử toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 bằng phần mềm PowerPoint và thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, đánh giá kết quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Cơ sở lí luận về những đặc điểm tâm lí lứa tuổi tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1, 2, 3. - Nội dung, phương pháp dạy học toán tiểu học nói chung, các bài toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 nói riêng theo chương trình toán tiểu học năm 2000. - Giáo trình thiết kế bài giảng và phần mềm PowerPoint. 7 - Thực nghiệm sư phạm ở một số trường Tiểu học của Huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách, báo tham khảo toán tiểu học; các tài liệu sách báo, tạp chí giáo dục có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu thực tế: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung và phương pháp dạy học toán tiểu học, đặc biệt là phần toán có nội dung hình học; tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. - Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Đề tài thành công sẽ góp phần nâng cao chất lượng và có những bước đổi mới đáng kể trong phương pháp dạy học các bài toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1, 2, 3 Có thể nói, đa phần trẻ em ở nước ta hiện nay đều có sự phát triển hoàn toàn bình thường về thể chất và tâm lí. Ở mỗi trẻ em đều ẩn chứa những khả năng phát triển. Môi trường văn hoá cùng với hoạt động của các em sẽ quyết định sự hình thành và phát triển những khả năng đó. Đối với học sinh tiểu học hoạt động chủ đạo quy định chiều hướng phát triển tâm lí con người đó chính là hoạt động học tập. Thông qua hoạt động học và các loại hình hoạt động khác, học sinh tiểu học có sự phát triển tâm lí mới so với giai đoạn trước tuổi đi học, một trình độ phát triển do được đặt trong nền văn hoá nhà trường và bằng phương pháp nhà trường tạo ra. Học sinh lớp 1 chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo. Học sinh ở các lớp 2, 3 không còn bỡ ngỡ với hoạt động học tập và cuộc sống nhà trường bởi các em đã được làm quen thông qua lớp 1. Trong giai đoạn lớp 2 lớp 3 này hoạt động học được hình thành tương đối rõ, đã xuất hiện một số phẩm chất tạo điều kiện cho các em chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn. Ở cuối bậc Tiểu học hoạt động học đã được hình thành ở giai đoạn trước tiếp tục phát triển đạt tới trình độ như một năng lực gọi là năng lực học tập. Ở lứa tuổi tiểu học, nhận thức cảm tính chiếm ưu thế, điều đó được nhận thấy rất rõ qua quá trình nhận thức của học sinh như tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy và tưởng tượng. 1.1.1. Tri giác 9 Tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta. Tri giác của học sinh tiểu học nói chung, của học sinh lớp 1, 2, 3 nói riêng thường mang tính chung chung, ít đi vào chi tiết. Tri giác của các em gắn chặt với hành động, với hoạt động thực tiễn. Trước hết các em tri giác những sự vật, hiện tượng trực tiếp gây nên những cảm xúc. Hay nói cách khác, những gì phù hợp với nhu cầu, những gì các em thường gặp trong cuộc sống và gắn bó với các hoạt động của chúng, những gì có chỉ dẫn thì mới được các em tri giác, trẻ phải cầm nắm, sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn. Vào đầu lớp 1 trẻ em chưa biết phân tích có hệ thống những thuộc tính và phẩm chất của các đối tượng tri giác. Đây là đặc điểm của tri giác còn mang tính tổng thể, chưa đạt tới trình độ của tri giác phân biệt. Trình độ tri giác này được phát triển nhờ vào những hành động học tập có mục đích, có kế hoạch được gọi là quan sát. Nó được hình thành mạnh mẽ trong quá trình học tập ở trường phổ thông, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do đòi hỏi phải nắm được những thuộc tính, các đặc điểm, các tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng theo các môn học cụ thể: toán, tiếng Việt, khoa học thường thức, mà dần dần tri giác có phân biệt, có lựa chọn và ngày càng phát triển ở trẻ. Để hoàn thành nhiệm vụ học tập, trẻ buộc phải thực hiện những thao tác trí tuệ như phân loại, xếp hạng, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp,… Nhờ đó tính tổng thể của tri giác dần dần nhường chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế [17, tr. 73]. Như trên đã trình bày ở giai đoạn này tri giác vẫn gắn liền với hoạt động vật chất cụ thể. Chính vì vậy các yếu tố mang tính trực quan, sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tượng tích cực hơn. Trong quá trình dạy học, người giáo viên phải tổ chức cho học sinh hoạt động vật chất để học 10 sinh tri giác các đối tượng. Ví dụ, ở lớp 1, khi học về hình tròn, học sinh được quan sát hình ảnh bánh xe, quan sát các đồ vật có dạng hình tròn, từ đó học sinh tri giác một cách đại thể và sau đó có biểu tượng về hình tròn, những vật có hình dạng như vậy được gọi là hình tròn. Khi học về hình chữ nhật, học sinh lớp 2 được quan sát một số miếng bìa hoặc nhựa trong đồ dùng học tập để nhận dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”. Còn khi học về hình vuông, hình chữ nhật học sinh lớp 3 được đo các cạnh, kiểm tra các góc để từ đó chiếm lĩnh được tri thức. Tri giác và đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế: tri giác chưa chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn. Trong sự phát triển tri giác của học sinh tiểu học, người giáo viên đóng một vai trò to lớn. Là người không chỉ dạy trẻ các kĩ năng nghe, nhìn mà còn hướng dẫn các em quan sát, xem xét, tổ chức cho các em các hoạt động để tri giác một đối tượng nào đó, hướng dẫn các em biết phát hiện những dấu hiệu thuộc tính bản chất của các sự vật, hiện tượng. 1.1.2. Chú ý Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có chủ định chưa mạnh. Nếu ở học sinh các lớp cuối bậc học, chú ý có chủ định có được và duy trì ngay cả khi động cơ xa (các em chú ý vào công việc khó khăn, nhưng không hứng thú vì kết quả nó chờ đợi trong tương lai) thì học sinh các lớp đầu bậc học thường bắt mình chú ý khi có động cơ gần (được điểm cao hoặc được giáo viên khen). Sự chú ý có chủ định, nỗ lực ý chí để tập trung cần được rèn luyện và đó cũng là đòi hỏi của quá trình học tập ở tiểu học, đặc biệt là ở các lớp 1, 2, 3. Nhu cầu, hứng thú có thể kích thích và duy trì được chú ý không chủ định chính vì vậy trong giảng dạy, mỗi giáo viên cần tìm cách làm cho giờ 11 học được hấp dẫn và lí thú. Sự tập trung chú ý của học sinh lớp 1, 2, 3 còn yếu và mang tính thiếu bền vững chính vì vậy chú ý của các em còn bị phân tán. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải trau dồi kĩ năng sư phạm, chuẩn bị công phu đồ dùng dạy học. 1.1.3. Trí nhớ Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở học sinh lứa tuổi này tương đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic, các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. Học sinh có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần. Do đó, giáo viên thường phải lặp lại nhiều lần trong cùng một vấn đề muốn truyền thụ và có các câu hỏi gợi ý để học sinh nhớ nội dung. Đặc điểm này là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất là ghi nhớ máy móc của các em thường chiếm ưu thế. Thứ hai là học sinh chưa hiểu cụ thể cần phải nhớ cái gì, nhớ bao lâu. Thứ ba, ngôn ngữ của các em còn bị hạn chế, đối với các em việc nhớ lại từng câu từng chữ dễ dàng hơn dùng lời lẽ của mình để diễn tả một sự kiện, hiện tượng nào đó. Nguyên nhân cuối cùng là do nhiều em chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết sử dụng sơ đồ logic và dựa vào điểm tựa để ghi nhớ. Chính vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên là gây không khí học tập cho học sinh, tạo tâm thế để ghi nhớ, hướng dẫn các em thủ thuật để ghi nhớ, chỉ cho các em các điểm chính, điểm quan trọng của bài học, tránh để các em ghi nhớ máy móc, chỉ học vẹt,… 12 Dạy học sẽ đạt được kết quả tối ưu nếu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, quy tắc ứng xử,… được học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn [17, tr. 75]. 1.1.4. Tư duy Tư duy của học sinh tiểu học chuyển dần từ tính tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng. Trong quá trình học tập, tư duy của học sinh thay đổi rất nhiều. Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Tư duy đúng thì nhận thức đúng, tư duy sai làm nảy sinh những biểu hiện tiêu cực trong học tập và nhân cách, gây nên những hậu quả lâu dài. Tư duy trừu tượng của các em bắt đầu phát triển nhưng còn non yếu. Do đó, sự định hướng của giáo viên là vô cùng quan trọng và cần thiết, học sinh sẽ tiếp thu nhanh hơn nếu giáo viên tổ chức dạy học có kết hợp các đồ dùng trực quan hiệu quả. 1.1.5. Tưởng tượng Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng. Tưởng tượng của học sinh phát triển không đầy đủ thì nhất định gặp khó khăn trong hành động. Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ chưa đến trường. Trẻ 7 - 8 tuổi đôi khi kể lại một cách say mê một sự việc nào đó một cách không chủ định và hoàn toàn không chủ tâm. Đây là biểu hiện cụ thể mối liên hệ giữa sự tưởng tượng phong phú với hiện thực. Sự hình thành tưởng tượng không gian bắt nguồn từ rất sớm ở trẻ, bắt nguồn từ nhận thức những biểu tượng trong không gian, theo các quan hệ thứ tự, sắp đặt các đối tượng trong không gian đến những biểu tượng không gian hai chiều, ba chiều rồi đến những biểu tượng về đo đạc, dựng hình, tính toán. Tưởng tượng có thể phát triển ở những mức độ khác nhau, ở những lứa tuổi 13 khác nhau, sự tích luỹ theo độ tuổi, những kiến thức, những kĩ năng, kinh nghiệm, hoạt động thực tiễn như vẽ, gấp, cắt và biểu diễn hình,… làm cho vốn biểu tượng phong phú hơn nhờ đó có khả năng hoạt động trí óc theo biểu tượng. Ở lớp 1 và lớp 2, tưởng tượng tái tạo của học sinh còn nghèo nàn và thường chưa phù hợp với đối tượng, các em chỉ thường hình dung được trạng thái ban đầu và cuối cùng của sự vật, hiện tượng. Lên lớp 3, học sinh mới bắt đầu hình dung được đối tượng một cách đầy đủ, trọn vẹn hơn với trạng thái trung gian của nó [17, tr. 76]. Ở tiểu học nói chung, việc hình thành biểu tượng cho học sinh thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ trong các giờ lên lớp của giáo viên cũng được xem là phương tiện trực quan trong dạy học. Ngôn ngữ chính xác, giàu nhạc điệu và tình cảm của giáo viên là yêu cầu bắt buộc. 1.2. Tổng quan về dạy học toán có yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3 Môn toán ở tiểu học là một môn học thống nhất, không chia thành các phân môn. Hạt nhân của nội dung môn toán là số học và các nội dung khác trong đó có yếu tố hình học. Trong chương trình toán bậc tiểu học, việc dạy học toán có yếu tố hình học được xuất hiện ngay từ lớp 1 và xuyên suốt cho đến hết lớp 5. Các yếu tố hình học được giới thiệu theo thứ tự từ đơn giản cụ thể đến trừu tượng. Các yếu tố hình học không đặt thành chương riêng mà được xen kẽ và kết hợp chặt chẽ với số học. Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh tiểu học góp phần vào việc phát triển năng lực toán học cho học sinh. Đối với các lớp đầu bậc tiểu học, dạy học các yếu tố hình học góp phần phát triển năng lực tưởng tượng, tư duy sáng tạo cho học sinh và hỗ trợ đắc lực cho các em trong các môn học khác. Việc dạy học các yếu tố này chưa thể dựa nhiều trên phép suy diễn mà chủ yếu chỉ là dựa trên sự quan sát, thực hành 14 thực nghiệm nhằm giúp các em bước đầu tiếp xúc với các biểu tượng hình học cơ bản cùng với một số tính chất đơn giản của các hình hình học. 1.2.1. Những vấn đề chung  Mục tiêu Mục tiêu dạy học yếu tố hình học ở bậc tiểu học là giúp học sinh bước đầu tiếp xúc với các biểu tượng hình học cơ bản cũng như một số tính chất của các hình trên cơ sở trực giác, thực hành và thử nghiệm [5]. Thông qua việc dạy học hình thành biểu tượng, qua hoạt động nhận dạng các hình hình học và qua hoạt động vẽ, cắt, ghép hình sẽ giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng không gian. Các yêu cần cơ bản cần đạt đối với học sinh khi học các yếu tố hình học cụ thể như sau: + Lớp 1: - Hình thành biểu tượng và nhận biết một số hình đơn giản: điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình tròn, hình tam giác, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình. - Bước đầu rèn luyện các kĩ năng nhận dạng hình, vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước. - Bước đầu rèn luyện óc quan sát, trí tưởng tượng về hình học. + Lớp 2: - Nhận dạng và gọi tên đúng hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc. Chưa yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng là hình chữ nhật. - Biết tính độ dài đường gấp khúc khi cho độ dài mỗi đoạn thẳng của nó, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. 15 - Biết vẽ đoạn thẳng, xếp ghép các hình đơn giản. + Lớp 3: - Có được một số biểu tượng và nhận biết được một số yếu tố của hình: góc, góc vuông, góc không vuông, trung điểm của đoạn thẳng, hình tròn, bán kính, đường kính của hình tròn. - Nắm được đặc điểm các yếu tố về cạnh, góc, đỉnh của hình vuông, hình chữ nhật. - Biết nhận dạng hình vuông, hình chữ nhật theo đặc điểm về các yếu tố góc, cạnh của hình đó. - Xác định trung điểm của đoạn thẳng theo mức độ yêu cầu đối với học sinh lớp 3. - Biết vẽ hình tròn bằng compa, biết kiểm tra góc vuông bằng êke, biết vẽ trang trí hình tròn và biết gấp hình. - Biết tính chu vi hình vuông, hình chữ nhật theo quy tắc. - Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông.  Đặc điểm nội dung + Lớp 1: Giới thiệu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình, đoạn thẳng. Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt hình. + Lớp 2: Giới thiệu về đường gấp khúc, tính độ dài đường gấp khúc, giới thiệu về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng. Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật, vẽ hình trên giấy ô vuông. Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một hình đơn giản. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. 16 + Lớp 3: Giới thiệu góc vuông, góc không vuông, thực hành vẽ góc vuông bằng êke. Điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng. Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học. Hình tròn, tâm, bán kính, đường kính của hình tròn. Vẽ trang trí hình tròn. Hình vuông, hình chữ nhật, chu vi hình vuông, chu vi hình chữ nhật. Giới thiệu diện tích của một hình, tính diện tích hình chữ nhật và hình vuông.  Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học Việc dạy học các yếu tố hình học ở các lớp 1, 2, 3 giúp học sinh: - Có được những biểu tượng chính xác về một số hình hình học và một số đại lượng hình học. - Rèn cho học sinh một số kĩ năng thực hành cần thiết như: đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng, nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm (lớp 1); đo và ước lượng độ dài, nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, đường thẳng, đường gấp khúc, tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác (lớp 2); biết thêm về hình chữ nhật và hình vuông gồm: nhận biết các yếu tố của một hình (góc, cạnh, đỉnh) và đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông, biết tính chu vi, diện tích hình chữ nhật và hình vuông (lớp 3). - Phát triển một số năng lực trí tuệ như phân tích, tổng hợp, quan sát, so sánh, đối chiếu và phát triển trí tưởng tượng không gian. Bên cạnh đó, việc dạy học các yếu tố hình học làm tích lũy thêm những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt và học tập của học sinh. Rèn luyện được nhiều đức tính và phẩm chất tốt như: cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, ưa thích sự chính xác,… Nhờ đó mà học sinh có thêm tiền đề để học các môn học khác ở tiểu học, để học tiếp môn toán ở bậc trung học cơ sở và thích ứng tốt hơn với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. 17 Với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh các khối lớp 1, 2, 3, với yêu cầu về những yếu tố hình học cần trang bị cho các em ở lứa tuổi này. Việc lựa chọn, tuân thủ theo những phương pháp dạy học mà các chuyên gia đã đưa ra cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp là hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên. Giáo viên trong mỗi giờ lên lớp để đạt được mục đích dạy học các yếu tố hình học, cho dù sử dụng phương pháp cụ thể nào hoặc phối kết hợp nhiều phương pháp cũng cần lưu ý và chú trọng một số điểm sau: - Cần sử dụng nhiều phương tiện trực quan. - Cần xem trọng phương pháp thực hành - luyện tập. - Cần cân đối giữa tính khoa học và tính vừa sức. - Cần dạy các yếu tố hình học cho học sinh ở mức chặt chẽ và chính xác cao nhất mà trẻ có thể tiếp thu được. - Cần coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ hình học. - Cần đặc biệt quan tâm đến việc thường xuyên ôn tập, củng cố và hệ thống hóa các kiến thức, kĩ năng hình học. - Cần lưu ý tới khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, thường xuyên đổi mới các hình thức tổ chức dạy học (cá nhân, theo nhóm, theo lớp,…) và tăng cường các trò chơi học tập. - Cần đổi mới phương tiện dạy học, đặc biệt khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình học. - Đổi mới cách kiểm tra và đánh giá. 1.2.2. Dạy học hình thành các biểu tượng về hình học 18 Việc hình thành các biểu tượng hình học ở tiểu học tuân theo các quy luật chung mà lí luận nhận thức đã đúc kết như sau (xem [5, tr.192]). Đồ vật, Tri giác hiện tượng Biểu tượng Khái niệm (thuật ngữ) Ở lớp 1, học sinh được hình thành biểu tượng về hình vuông, hình tròn, hình tam giác gắn liền với hình dạng cụ thể của chúng mà không yêu cầu phân tích các yếu tố và đặc điểm của hình. Ở lớp 2, học sinh được hình thành biểu tượng về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng, đường gấp khúc, hình chữ nhật và hình tứ giác và cũng chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa thế nào là một hình cụ thể. Khác với lớp 1, học sinh lớp 2 có thêm việc gọi tên hình. Ở lớp 3, kế thừa và phát triển các biểu tượng hình học đã được hình thành từ lớp 1, lớp 2 các em được hình thành các biểu tượng: góc vuông, góc không vuông, điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng, hình tròn, tâm, đường kính, bán kính của hình tròn. Khác với ở lớp 1, lớp 2 học sinh lớp 3 đã được giới thiệu biểu tượng của một số hình dựa trên đặc điểm các yếu tố về góc, cạnh, đỉnh. Việc hình thành biểu tượng hình học cho học sinh lớp 3 đã yêu cầu trí tưởng tượng không gian của các em phát triển cao hơn so với lớp 1, lớp 2. 1.2.3. Tổ chức các hoạt động hình học Tổ chức các hoạt động hình học cho học sinh tiểu học bao gồm: Tổ chức hoạt động nhận dạng các đối tượng hình học; vẽ hình hình học; cắt, ghép các hình hình học và tổ chức hoạt động giải bài toán có nội dung hình học (các bài toán về nội dung hình học bắt đầu có từ toán 3). Cụ thể đối với từng khối lớp như sau: 19  Khối lớp 1: + Hoạt động nhận dạng các đối tượng hình học thường được gắn với các công việc cụ thể là: - Tô màu các hình (cùng hình dạng thì tô cùng màu). - Đếm đủ số hình thông qua việc cho sẵn số lượng hình cần nhận dạng. - Đếm số lượng hình cần nhận dạng. - Xác định tình huống đúng sai thông qua việc cho sẵn vài tình huống về số lượng hình cần nhận dạng, trong đó chỉ có một tình huống đúng còn lại các tình huống khác là sai. + Hoạt động vẽ hình hình học gồm : - Cho trước các điểm, yêu cầu dùng thước nối các điểm để được hình theo yêu cầu. - Kẻ thêm đoạn thẳng vào hình cho trước để có các hình theo yêu cầu. + Hoạt động cắt, ghép các hình hình học: Đối với học sinh lớp 1, hoạt động này được thực hiện chính là việc xếp hình theo mẫu và xếp hình bằng que diêm (que tính).  Khối lớp 2: + Hoạt động nhận dạng các đối tượng hình học gồm: - Nhận biết ba điểm thẳng hàng. - Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác: Đếm số hình chữ nhật, hình tứ giác trong nhiều hình khác; cho các hình, yêu cầu gọi tên các hình là hình gì; đếm số hình theo yêu cầu. - Nhận biết đường gấp khúc. + Hoạt động vẽ hình hình học gồm: 20 - Vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, vẽ hình theo mẫu - Vẽ thêm đoạn thẳng để được hình mới theo yêu cầu. + Hoạt động cắt, ghép các hình hình học: Đối với học sinh lớp 2, hoạt động này được thực hiện tương tự như học sinh lớp 1 nhưng yêu cầu ở mức độ cao hơn.  Khối lớp 3: + Hoạt động nhận dạng các đối tượng hình học gồm: - Nhận biết góc vuông, góc không vuông. - Nhận biết về trung điểm của đoạn thẳng. - Nhận biết các yếu tố của hình tròn (tâm, bán kính, đường kính). - Nhận biết hình vuông, hình chữ nhật theo đặc điểm về cạnh, góc. + Hoạt động vẽ hình hình học gồm: - Sử dụng dụng cụ vẽ hình (thước, compa, êke) để vẽ hình theo yêu cầu. - Vẽ hình theo mẫu. - Vẽ trang trí hình tròn. + Hoạt động cắt, ghép các hình hình học: Đối với học sinh lớp 3, hoạt động này được kế thừa trên cơ sở lớp 1, lớp 2 với yêu cầu xếp ghép nhiều hình hơn và ở mức độ khó hơn. + Hoạt động giải bài toán có nội dung hình học: - Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông bằng cách áp dụng trực tiếp công thức. - Tính cạnh hình vuông khi biết chu vi của hình vuông đó. - Tính chiều dài hình chữ nhật khi biết nửa chu vi hình chữ nhật đó.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan