VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ TRƯỜNG GIANG
SỬ DỤNG NHIÊN LIỆ S CH TRONG CHI N
LƯ C T NG TRƯ NG XANH C A NG NH
GIAO TH NG V N T I VIỆT NA
Chuyên ngành
Mã Số
TÓ
TẮT L
:
: 9340410
N ÁN TI N SĨ KINH T
H NỘI - 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS TS
TS N
T
T
T
Phản biện 1: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Công Sách
Phản biện 3: TS. Lê Anh Vũ
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam.
Vào hồi …….. giờ ….. phút, ngày…… tháng …… năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
ĐẦ
Tí
c p
củ đề à
Ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô thị không còn là
vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn
đề toàn cầu. Phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia đã và đang có những
tác động lớn đến môi trường, biến đổi khí hậu, nhiệt độ môi trường tăng
lên, nước biển dâng, sự suy giảm tầng ôzôn, mưa axit, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên…đang là những thách thức lớn, đe dọa tăng trưởng và phát triển
của các quốc gia. Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) của
Liên hợp quốc đã cảnh báo sự nóng dần lên đến mức báo động của khí hậu
trái đất. Nồng độ KNK (chủ yếu là CO2 do đốt quá nhiều nhiên liệu hoá
thạch) đã tăng lên 30% so với thời kỳ tiền công nghiệp (từ 280 ppmV lên
360 ppmV) làm cho nhiệt độ không khí trên trái đất tăng 0,6-0,8 độ C, mực
nước biển dâng cao 15-20 cm. Hiện tượng nóng lên của khí hậu trái đất là
một trong những thách thức lớn nhất của toàn cầu trong thế kỷ XXI. Nếu
không tích cực hành động, lượng KNK có nguy cơ tăng lên 500 ppmV vào
cuối thế kỷ này, nhiệt độ trái đất có thể tăng 2-30C. Thiên tai, bão, hạn hán,
lũ lụt sẽ kéo dài ở quy mô rộng lớn, mà các nước nghèo khó có khả năng
phòng chống. Một số nhà khí tượng học còn cảnh báo nếu để nhiệt độ trái
đất tăng lên 2-3 độ C thì hệ sinh thái sẽ mất cân bằng nghiêm trọng. Vì vậy,
tăng trưởng xanh là xu hướng không thể tránh khỏi và đang trở thành
chương trình nghị sự của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế toàn cầu.
Ô nhiễm môi trường không khí do nhiều nguyên nhân gây ra, trong
đó ngành giao thông vận tải được cho là có vai trò quan trọng trong việc
gây ô nhiễm. Khí thải phát ra từ các hoạt động của ngành giao thông vận tải
đã làm cho không khí bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng nhất là ở các đô
thị. Thực tế cho thấy nhiên liệu sử dụng cho hoạt động trong ngành giao
thông vận tải chủ yếu là nhiên liệu hóa thạch. Việt Nam là quốc gia đang
phát triển, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn
tới tình trạng giao thông tăng cao, ô nhiễm môi trường ngày càng trở lên
nghiêm trọng. Ô nhiễm không khí ở các khu công nghiệp và đô thị trung
bình nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần, đặc biệt ở các nút
1
giao thông tại các đô thị nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 2-5 lần.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2010, hoạt động giao thông đang là
nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất, chưa được kiểm soát. Đặc biệt là
phương tiện xe máy, mặc dù sử dụng nhiên liệu ít hơn nhưng lại thải ra
nhiều chất độc hại hơn so với ô tô. Tình trạng ùn tắc giao thông càng làm
đậm đặc hơn khí thải độc hại tại các đô thị. Vì vậy, chất lượng môi trường
sống ngày càng suy giảm, nhiều bệnh hiểm nghèo xuất hiện do tình trạng
ô nhiễm bắt nguồn từ lượng khí thải của các phương tiện giao thông đang
sử dụng các nhiên liệu truyền thống như xăng, diesel, nhiên liệu hóa
thạch.
Trên thế giới có một số nghiên cứu về sử dụng nhiên liệu sạch
trong ngành giao thông vận tải thực hiện tăng trưởng xanh vì tăng trưởng
xanh vẫn là một hướng mới. Ở Việt Nam hiện có rất ít những công trình
nghiên cứu liên quan về vấn đề sử dụng nhiên liệu sạch, đặc biệt là những
nghiên cứu về cơ chế khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành
giao thông vận tải. Từ tầm quan trọng của vấn đề, từ xu hướng bắt buộc
phải thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam, và từ tình hình nghiên cứu còn
ít ở hướng này, nên tác giả luận án tiến sĩ này thấy đề tài
là hết sức cần thiết và nếu nghiên cứu có thể có những đóng góp
về mặt chính sách để góp phần thực hiện tăng trưởng xanh của Việt Nam.
ục ê và
ệm vụ
ê cứ củ
ậ á
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng sử dụng nhiên liệu
sạch trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam, luận án đề xuất các giải
pháp khuyến khích sử dụng NLS trong ngành giao thông vận tải ở Việt
Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học và nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế về sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải.
- Nghiên cứu và làm rõ được thực trạng sử dụng nhiên liệu sạch trong
ngành giao thông vận tải ở Việt Nam.
2
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp khuyến khích sử dụng NLS
trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam trong thời gian tới.
3 Đố ượ và p ạm v
ê cứ củ
ậ á
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về vấn đề sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành
giao thông vận tải để thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung: Việt Nam hiện đã có chiến lược tăng trưởng
xanh của quốc gia (Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời
kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050”) nhưng chưa có chiến lược tăng
trưởng xanh của riêng ngành giao thông vận tải. Thực hiện Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh, Bộ Giao thông vận tải ban đã hành Quyết định số
4088/QĐ-BGTVT ngày 12/12/2013 về việc ban hành Kế hoạch hành động
của Bộ Giao thông vận tải về phát triển bền vững giai đoạn 2013-2020.
Nhiệm vụ của ngành giao thông vận tải là thực hiện Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh của Việt Nam. Do đó phạm vị nghiên cứu của luận án là
chỉ tập trung phân tích nhiệm vụ của ngành giao thông vận tải trong việc
thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và
tầm nhìn đến năm 2050, theo đó luận án đi sâu vào nghiên cứu vấn đề sử
dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh của Việt Nam. Mặc dù luận án đã nghiên cứu đúc rút để
đưa ra nhiều tiêu chí phục vụ đánh giá thực trạng, nhưng do số liệu còn hạn
chế, nên nhiều tiêu chí sẽ không được sử dụng trên thực tế để đánh giá. Vì
vậy, luận án sẽ tập trung vào phần thể chế chính sách và thực trạng hạn chế
chuyển đổi trong sử dụng NLS để tập trung đề xuất về chính sách góp phần
tháo gỡ những hạn chế và khó khăn hiện nay.
- Trong nghiên cứu này “Nhiên liệu sạch” được hiểu và giới hạn
bao gồm các dạng nhiên liệu có nguồn gốc từ khí hoá lỏng LPG và khí tự
nhiên CNG. Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề sử dụng nhiêu liệu sạch
3
trong ngành giao thông vận tải Việt Nam mà không đặt nặng xem xét sản
xuất NLS. Việc đánh giá sử dụng nhiên liệu sạch theo tiêu chí về lượng rất
khó vì liên quan đến việc xác định mức độ phát thải khí nhà kính của tiêu
dùng các loại khí hóa lỏng, điều này đòi hỏi phải có một mô hình tính toán
rất phức tạp để lượng hóa mối quan hệ của số lượng các phương tiện giao
thông của ngành giao thông vận tải sử dụng khí hóa lỏng và mức độ phát
thải khí nhà kính giảm đi do sử dụng loại năng lượng này. Do số liệu và
thông tin hạn chế, luận án không sử dụng các tiêu chí về định lượng để xác
định hiệu quả sử dụng nhiên liệu sạch mà tập trung vào các xu hướng chung
và các cơ chế chính sách. Vì vậy, luận án không đề cập đến các tiêu chí đo
và áp dụng chúng trên thực tế đánh giá thực trạng.
- Phạm vi về thời gian: Xem xét số liệu trong khoảng thời gian
2001 - 2018 và một số dự báo cho các giai đoạn sau.
- Phạm vi về không gian: Khảo sát tại Thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh và sử dụng các tư liệu thứ cấp của cả quốc gia.
4
ươ p áp ậ và p ươ p áp
ê cứ củ
ậ á
- Phương pháp luận là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, gắn
đối tượng nghiên cứu của với bối cảnh lịch sử và đặt trong sự phát triển liên
tục.
- Cách tiếp cận của luận án là cách tiếp cận hệ thống: xem xét cả lý
luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, trong đó có cả kinh nghiệm quốc
tế. Về thông tin và xử lý thông tin, luận án áp dụng cách tiếp cận định tính.
- Các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Điều tra khảo sát nhằm tiếp cận các thông tin
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp thu thập số liệu
5 N ữ đó
óp mớ về o ọc củ
ậ á
- Luận án là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về sử
dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải để thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh của Việt Nam.
4
- Luận án đã khái quát được một số kinh nghiệm của một vài quốc
gia trong việc sử dụng nhiên liệu sạch nói chung và trong lĩnh vực giao
thông vận tải nói riêng. Từ đó khái quát được thành các bài học cho Việt
Nam.
- Bằng hệ thống số liệu thu thập được, luận án đã làm rõ thực trạng sử
dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải theo định hướng chiến
lược tăng trưởng xanh của Việt Nam trong những năm vừa qua. Đồng thời,
luận án chỉ ra được một số thành công và hạn chế trong lĩnh vực này.
- Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước có tác động
đến việc sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải theo hướng
tăng trưởng xanh, luận án đưa ra được một số quan điểm, định hướng và đề
xuất một số nhóm giải pháp khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong
ngành giao thông vận tải thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt
Nam.
6 Ý
ĩ
ậ và ực
củ
ậ á
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận án đưa vấn đề sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông
vận tải như là một trong những hướng đi về lý luận trong việc giải quyết bài
toán về phát triển nhiên liệu sạch, góp phần thực hiện chiến lược tăng
trưởng xanh của Việt Nam.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận án nghiên cứu cơ chế chính sách và thực trạng sử dụng nhiên
liệu sạch trong ngành giao thông vận tải để thực hiện chiến lược tăng trưởng
xanh của Việt Nam qua đó đề xuất các giải pháp chính sách để khuyến khích
sử dụng nhiên liệu sạch nói chung và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh ở
Việt Nam trong thời gian tới.
7 Cơ c
ậ á
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 04
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
5
Chương 2: Cơ sở khoa học và thực tiễn về sử dụng nhiên liệu sạch
trong ngành giao thông vận tải.
Chương 3: Thực trạng sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao
thông vận tải thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong
ngành giao thông vận tải thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt
Nam.
C ươ
: TỔNG
AN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨ
1.1 Tì
ê cứ
ê
ớ
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về tăng trưởng xanh
Theo OECD (2010), tăng trưởng xanh là cách thức tăng trưởng và
phát triển kinh tế gắn với ngăn chặn suy thoái môi trường, ảnh hướng đa
dạng sinh học và sử dụng tài nguyên thiên nhiên thiếu bền vững. Chiến lược
tăng trưởng xanh được xây dựng dựa trên các sáng kiến về phát triển bền
vững của nhiều quốc gia với mục đích sử dụng các nguồn lực sạch hơn để
tăng trưởng và phát triển kinh tế [42].
1.1.2. Nghiên cứu trên thế giới về nhiên liệu sạch
Giao thông vận tải là nhu cầu hết sức thiết yếu trong cuộc sống của
mọi người dân trên toàn thế giới. Tuy nhiên, hình thức giao thông vận tải
hiện tại bị chi phối chủ yếu bởi phương tiện chạy bằng nhiên liệu hóa thạch
(xăng và diesel) gây ra một loạt các thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi
trường rất nghiêm trọng và không bền vững. Hiện nay, theo ước tính giao
thông vận tải tiêu thụ hơn một nửa số nhiên liệu hóa thạch toàn cầu; thải ra
gần một phần tư lượng CO2 liên quan đến năng lượng toàn cầu.
1.2.
Tì
ì
ê cứ ở V ệ N m
1.2.1.
Nghiên cứu Việt Nam về tăng trưởng xanh
Nghiên cứu của Nguyễn Trung Thắng (2015) về kinh nghiệm tái
cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh đã làm rõ định
nghĩa, vai trò của tăng trưởng xanh cũng như các tiêu chí để đo lường, đánh
giá tăng trưởng xanh. Bên cạnh đó, tác giả đã làm rõ chiến lược tăng trưởng
6
xanh của một số nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Brazil, Liên minh Châu
Âu (EU), Đức để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong tăng trưởng
xanh cho Việt Nam [53].
Bùi Quang Tuấn và Vũ Tuấn Anh (2015) cũng đã nghiên cứu làm
rõ cơ hội, thách thức đối với thực hiện tái cơ cấu ngành theo hướng tăng
trưởng xanh ở Việt Nam, đặc biệt là các ngành sản xuất công nghiệp sẽ có
nhiều thách thức phải đối mặt khi thực hiện tăng trưởng xanh [54, tr.8-22].
1.2.2.
Nghiên cứu Việt Nam về nhiên liệu sạch
Do nhiên liệu sạch sử dụng trong ngành giao thông ở Việt Nam vẫn
là chủ đề khá mới, nên những nghiên cứu liên quan tới vấn đề này hiện còn
khá hạn chế.
Về mặt chính sách, vấn đề nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận
tải cũng hết sức được chú trọng ở Việt Nam. Chiến luợc quốc gia về biến đổi
khí hạu" (2011) đề ra mục tiêu Nền kinh tế các-bon thấp, tang truởng xanh trở
thành xu huớng chủ đạo trong phát triển bền vững; giảm nh phát thải khí nhà
kính và tang khả nang hấp thụ khí nhà kính dần trở thành mọt chỉ tiêu bắt buọc
trong phát triển kinh tế - xã họi" [40].
1.2.3.
Tình hình nghiên cứu nhiên liệu sạch trong phạm vi ngành giao
thông vận tải
Bộ Giao thông Vận tải (2016) đã đưa ra kế hoạch hành động cụ thể
trong ngành giao thông nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt
Nam. Bản kế hoạch đưa ra mục tiêu cụ thể đến năm 2020 sẽ có từ 5-20% số
xe buýt và xe taxi sử dụng nhiên liệu khí thiên nhiên nén (CNG), khí dầu
mỏ hóa lỏng (LPG) và năng lượng mặt trời. Bộ sẽ nâng cao và mở rộng áp
dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với các phương tiện giao thông cơ giới.
Thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính từ các hoạt động giao thông vận
tải [6].
1.3. K q
ê cứ , ữ v đề đặ
cầ
p ục
ê cứ
1.3.1. Kết quả nghiên cứu đã đạt được
- Các nghiên cứu đã làm rõ sự cần thiết trong việc thực hiện chiến
lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
- Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu tới chính
sách sử dụng nhiên liệu sạch và khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch ở các
7
nước trên thế giới từ đó đưa ra khuyến nghị bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam
- Những nghiên cứu về sử dụng nhiên liệu sạch trong giao thông vận tải
mới chỉ phân tích đối với một phương tiện vận tải nhất định và cách thức cải tiến
động cơ, kỹ thuật nhằm sử dụng nhiên liệu sạch tốt hơn.
- Những nghiên cứu trước đó mới chủ yếu nghiên cứu, đánh giá
thực trạng hoặc chỉ về sản xuất, hoặc chỉ về sử dụng nhiên liệu sạch trong
giao thông vận tải trong một thời điểm nhất định, thiếu những phân tích
mang tính hệ thống, tổng thể cho ngành giao thông vận tải.
- Các nghiên cứu cũng chỉ mới đưa ra một vài nguyên nhân dẫn tới
thực trạng tiêu thụ, sử dụng nhiên liệu sạch một cách đơn giản, chủ yếu
mang tính phỏng đoán mà thiếu những phân tích, cơ sở lập luận chặt chẽ và
đa chiều.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Từ những hạn chế, thiếu sót của những nghiên cứu trước đó, luận án sẽ
tập trung giải quyết một cách hệ thống một số câu hỏi chính sau:
- Cơ sở khoa học và thực tiễn để khuyến khích sử dụng nhiên liệu
sạch là gì?
- Hiện trạng sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải
hiện nay là như thế nào? Chiến lược tăng trương xanh của Việt Nam?
- Các yếu tố hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,cản trở việc
sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam?
- Các đề xuất quan điểm, định hướng chung và giải pháp để khuyến
khích sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải để thực hiện
chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam là gì?
8
C ươ
: CƠ S KHOA HỌC V THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG
NHIÊN LIỆ S CH TRONG NGÀNH GIAO TH NG V N T I
Cơ sở o ọc về
ê ệ sạc
o c
ược ă
ưở
xanh
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nhiên liệu sạch, tăng trưởng xanh
2.1.1.1. K á
Từ tổng quan khái niệm về nhiên liệu sạch trên thế giới, tác giả
đưa ra khái niệm nhiên liệu sạch cho ngành giao thông vận tải như sau:
“
ữ
k bị đố
áy k
ra ặ
ộ
ấ ấp ấ gây ô
ễ
ờ
.
Sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải để giảm ô
nhiểm môi trường giảm phát thải khí nhà kính.
Cũng từ định nghĩa của nhiên liệu sạch, phân tính ưu việt của việc sử
dụng nhiên liệu sạch trong giao thông vận tải là giảm ô nhiễm môi trường và
giảm phát thải khí nhà kính, tác giả đưa ra khái niệm về sử dụng nhiên liệu
sạch như sau: “
q á ì
đố áy các
ì á
p
ầ
ờ
đố áy y
ể k íp á
,
ộ
ấ
ấp
p ấ ây
ễ
ờ
ớ á
ồ
ờ k á .
2.1.1.2. K á
Từ tổng quan các quan niệm trên thế giới, đồng thời căn cứ theo Quyết
định số 1393/QĐ – TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh cho thời kỳ 2011 – 2020 và tầm
nhìn đến 2050 cho Việt Nam [62], tác giả luận án đưa ra khái niệm về tăng
trưởng xanh như sau: “T
e
ớ
q
y
, nâng cao ứ
ề k
thông
qua
ấ, p â p ố
á
p ẩ
ị
â
ờ ,
á
,
ứ
y , đổ ớ
á
để phá ể bề ữ ”
2.1.2. Cơ sở để khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành
giao thông vận tải
9
2.1.2.1. L í ,
ò
(1) Giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính. (2) Đảm bảo
an ninh năng lượng. (3) Thay thế nhập khẩu. (4) Tác động tích cực về mặt
xã hội
2.1.2.2.
ò
ự
.
Tăng trưởng xanh như trên trình bầy đòi hỏi phải thực hiện nhiều
nội dung trong đó có nội dung quan trọng là thực hiện sản xuất và tiêu dùng
sạch, giảm và cải thiện hiệu quả đầu vào, giảm ô nhiễm môi trường và giảm
phát thải khí nhà kính.
2.1.2.3. ữ y
ố á độ đ
trong
ngành
.
- Chi phí và giá thành sản xuất và sử dụng nhiên liệu sạch
- Sự sẵn có của nguyên liệu sản xuất
- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ và qui định sử dụng nhiên liệu
sạch của nhà nước có vai trò quyết định
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sử dụng nhiên liệu sạch
- Thái độ của người tiêu dùng đối với nhiên liệu sạch
K
ệm q ốc
về cơ c , c í
sác
íc sử
dụ
ê ệ sạc
2.2.1. Chính sách khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch.
(1) Thay thế nhập khẩu. (2) Đảm bảo an ninh năng lượng. (3) Bảo
vệ môi trường
Luận án trình bầy kinh nghiệm chính sách khuyến khích sử dụng
NLS của một số nước như Braxin, Mỹ, Anh, Italia, Châu Âu, Trung Quốc,
Ấn độ, Thái Lan là những bài học cho Việt Nam trong việc xây dựng chính
sách khuyến khích sử dụng NLS trong ngành giao thông vận tải thực hiện
chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam.
2.2.2. Chính s ch sử dụng nhiên liệu sinh học
2.2.3. Chính s ch sử dụng LPG
2.2.4. Chính s ch sử dụng CNG ở c c nước
3 ộ số bà ọc
ệm đố vớ V ệ N m về sử dụ
ê ệ
sạc
o
à
o thông vậ
10
- Coi trọng yếu tố phát triển bền vững trong chính sách.
- Lộ trình áp dụng nhiên liệu sạch là vấn đề quan trọng của chính sách,
các chính sách hỗ trợ tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi gắn với lộ trình rõ
rang.
- Hỗ trợ đầu tư khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành
giao thông vận tải phải gắn với các chương trình, nhà nước thực hiện thông
qua các chương trình.
- Cơ sở hạ tầng và quản lý chất lượng sản phẩm nhiên liệu sạch là
phần không thể thiếu của chính sách
- Sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải cần phải có
quyết tâm rất cao và chỉ đạo sát sao của chính phủ, người đứng đầu chính
phủ mới đảm bảo thành công của chính sách.
C ươ 3: THỰC TR NG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆ S CH TRONG
NGÀNH GIAO THÔNG V N T I THỰC HIỆN CHI N LƯ C
T NG TRƯ NG XANH C A VIỆT NA
3
Hệ ố p áp các chính sách về sử dụ
ê ệ sạc trong
o ô vậ
3.1.1. Tổng hợp c c văn bản quy phạm ph p luật và chính s ch có liên
quan đến nhiên liệu sạch
3.1.2. Phân tích đ nh gi c c chính s ch và văn bản quy phạm ph p
luật
Cụ thể theo Quyết định số: 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
của Việt Nam đã định hướng rất cụ thể giải pháp thực hiện chiến lược tăng
trưởng xanh ở Việt Nam đối với việc sử dụng nhiên liệu sạch trong giao
thông vận tải giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cụ thể được quy
định trong mục III giải pháp thực hiện [62].
3 T ực ạ s x , p â p ố , ê d
ê ệ sạc
o
ngành giao t ô vậ
Vệ N m
3.2.1. iện trạng ph t triển sản xuất nhiên liệu sạch
11
3.2.1.1. H
ấ
ọ
3.2.1.2. H
ấ LPG
3.2.1.3. H
ấ,
ấp C G:
3.2.2. iện trạng phân phối
3.2.2.1. H
p â p ố,
q
ý ấ
Ethanol và Biodiesel
3.2.2.2. H
p â p ố,
q
ý ấ
LPG
3.2.2.3. H
p â p ố,
q
ý ấ
C G
3.2.3. Biện ph p ph p k thuật tận dụng cơ sở hạ tầng phân phối,
phương tiện vận tải sử dụng nhiên liệu sạch và chi phí chuyển đổi
3.2.4. Chính s ch th trư ng và tiêu thụ sản ph m
Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm có 3 vấn đề chính: (1) Vấn đề lộ
trình áp dụng. (2) Vấn đề hỗ trợ giá. (3) Vấn đề xuất nhập khẩu.
3.2. . Chính s ch ph t triển hạ tầng và quản lý chất lượng nhiên liệu
sạch
Liên quan đến hạ tầng nhiên liệu sạch có những vấn đề quan trọng
sau: (1) Chuyển đổi hệ thống phân phối NLSH. (2) Phát triển hệ thống
phân phối CNG và LPG. (3) Chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu
sạch. (4) Phát triển phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch.
3.2.6. Chính s ch sản xuất vật tư thiết b phục vụ nhiên liệu sạch
Tăng cường khả năng sản xuất các trang thiết bị phục vụ sản xuất
nhiên liệu sạch và trang thiết bị vật tư bộ chuyển đổi nhiên liệu
3.3 Đá
á ổ q á sử dụ
ê ệ sạc
o
à
o ô
vậ
ực ệ c
ược ă
ưở x
củ V ệ N m
3.3.1. Những kết quả đạt được của việc sử dụng nhiên liệu sạch trong
ngành giao thông vận tải thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt
Nam
đố ớ
ự k
,
ộ
đố ớ
ờ
ọ
ấ đề p á ể bề ữ
3.3.2. Những hạn chế sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông
vận tải thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam
12
3.3.2.1.
ữ
ề
Do đặc trưng hàng hóa tiêu dùng là nhiên liệu sạch khác biệt so với
các loại hàng hóa tiêu dùng khác, “Cung” hàng hóa nhiên liệu sạch quyết
định “Cầu” của nó. Nội hàm của Cung bao gồm hệ thống mạng lưới cung
ứng, các yếu tố chi phí, giá cả, tiện ích trong cung ứng…Qua đó có thể xác
định được các nhân tố tác động đến hạn chế việc sử dụng nhiên liệu sạch.
- Các y
ố Cung
giao
.
+ Chi phí đầu tư cao, cần phải có vốn lớn đầu tư dài hạn mới có thể
đầu tư được tư liệu sản xuất, trang thiết bị máy móc, đất đai nhà xưởng
phục vụ sản xuất nhiên liệu sạch cung cấp ra thị trường. Hơn nữa, do chi
phí đầu tư lớn lên thời gian hoàn vốn khá lâu, khấu hao tài sản cố định lớn
là gánh nặng về chi phí cho doanh nghiệp đầu mối sản xuất cung ứng nhiên
liệu sạch. Năng suất có thể thấp hơn khi sử dụng các công nghệ khác, tuy
nhiên về mặt phát triển lâu dài thì hoàn toàn khả thi.
+ Chi phí sản xuất nhiên liệu sạch cao do phải chịu các chi phí đầu
vào cao, nhiều loại thuế như thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,
thuế nhập khẩu nguyên liệu đầu vào trong nước chưa sản xuất được. Mặt
khác chi phí khấu hao, chi phí vận hành lớn do đó làm giá thành cao thiếu
tính cạnh tranh về mặt kinh tế so với sản phẩm nhiên liệu truyền thống, dẫn
đến hạn chế số lượng doanh nghiệp, người tiêu dùng chuyển sang dùng
nhiên liệu sạch. Sự biến động giá cả nhiên liệu trên thế giới và trong nước
như hiện nay cũng làm cho việc cung ứng nhiên liệu sạch trong nước vô
cùng khó khăn do phải cạnh tranh với nhiên liệu nhập khẩu.
+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hệ thống phân
phối cung cấp nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải chưa thực sự
hấp dẫn để tạo tiền đề cho các nhà đầu tư phát triển hệ thống chuỗi cung
ứng nhiên liệu sạch tại khắp các tỉnh thành trong cả nước.
+ Thiếu nguồn lực tài chính và công nghệ để hỗ trợ cho việc giảm
giá thành các nguồn nhiên liệu sạch sử dụng trong giao thông vận tải.
+ Tỷ suất lợi nhuận cung cấp nhiên liệu sạch thấp hơn so với nhiên
liệu thông thường, dẫn tới lợi ích bị hạn chế khiến động cơ kinh doanh sản
13
phẩm nhiên liệu sạch không thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp đầu mối, các
cửa hàng kinh doanh phân phối nhiên liệu sạch.
+ Nguồn cung chưa thực sự ổn định, phụ thuộc quá nhiều vào nhập
khẩu dẫn đến giá cả của sản phẩm nhiên liệu sạch LPG và CNG lên xuống
thất thường, tạo tâm lý không ổn định về nguồn cung cấp đối với doanh
nghiệp vận tải, doanh nghiệp sử dụng nhiên liệu sạch, doanh nghiệp phân
phối, và cả người tiêu dùng.
+ Các doanh nghiệp phân phối và kinh doanh hiện nay đều không
có lãi, thu không đủ bù chi do mức giá bán phải theo quy định của Bộ Tài
chính được niêm yết chốt vào đầu tháng, chịu sự quản lý giá của nhà nước.
Chi phí chuyển đổi phương tiện chuyên chở, chi phí chuyển đổi hệ thống
cung cấp nhiêu liệu sạch lớn, dẫn tới việc hạn chế cung là thách thưc lớn
- Cá y
ố Cầ
giao
.
+ Nhận thức và thói quen tiêu dùng xăng, dầu truyền thông đã đi sâu
vào tiềm thức của người tiêu dùng do đó việc thay đổi thói quen tiêu dùng để
hướng tới sử dụng nhiên liệu sạch LPG, CNG là trở ngại lớn nhất và thay đổi
thói quen, nâng cao nhận thức cần đòi hỏi có thời gian.
+ Phương tiện giao thông đang sử dụng chủ yếu sử dụng loại nhiên
liệu truyền thống (xăng, dầu) và chi phí chuyển đổi cho sử dụng nhiêu liệu
sạch LPG và CNG quá cáo chưa thực sự cấp thiết để doanh nghiệp vận tải
và người tiêu dùng phải chấp nhận chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu sạch
bằng mọi giá.
+ Thiếu các hành lang pháp lý để khuyến khích sử dụng nhiên liệu
sạch trong ngành giao thông vân tải, trong đó đặc biệt là chính sách hỗ trợ
giá cả về cung và cầu của sản phẩm nhiên liệu sạch
+ Sự sẵn sàng hợp tác chuyển đổi phương tiện giao thông phù hợp
với nhiên liệu sạch của các doanh nghiệp sản xuất ô tô, xe máy
+ Chi phí sản xuất cao. Do đó làm cho giá thành cao và giá của sản
phẩm trên thị trường còn cao chưa đủ mức độ hấp dẫn người tiêu dùng
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến tới doanh nghiệp vận tải, doanh
nghiệp sản xuất ô tô xe máy, người dân còn hạn chế, người tiêu dùng chưa
14
thực sự hiểu được lợi ích về kinh tế lâu dài cũng như giảm thiểu ô nhiểm
môi trường sống.
3.3.2.2.
y
â
ữ
ề
Các nguyên nhân của hạn chế chủ yếu là từ các nguyên nhân chủ
quan, trong đó tập trung vào các nguyên nhân chính sau:
- Chưa có sự chỉ đạo sát sao để có những điều chỉnh về mặt qui
định pháp luật và soạn thảo ra các văn bản dưới luật để tạo ra hành lang
pháp lý thuận lợi cho việc khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong
ngành giao thông vận tải.
- Nguyên nhân do chính sách của nhà nước chưa thực sự khuyến
khích, ưu tiên cho khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao
thông vân tải.
- Chưa thiết kế lộ trình phù hợp và thực hiện áp dụng lộ trình sử
dụng nhiên liệu sạch trong giao thông vận tải một cách bắt buộc để khuyến
khích thực hiện sử dụng nhiên liệu sạch trong giao thông vận tải và đảm
bảo việc thực hiện tăng trưởng xanh.
- Chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực nhiên liệu sạch chưa thực
sự hấp dẫn. Chính sách miễn giảm thuế đối với nhiên liệu sạch còn nhiều
bất cập, chưa thực sự tạo động lực để khuyến khích các doanh nghiệp phát
triển sản xuất, phân phối, sử dụng nhiên liệu sạch đặc biệt là trong lĩnh vực
giao thông vận tải.
- Chính sách tín dụng trong lĩnh vực nhiên liệu sạch chưa được ưu
tiên. Đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng nhiên liệu
sạch cần vốn đầu tư ban đầu lớn, đầu tư dài hạn, việc phải chịu lãi suất vay
cao là một nguyên nhân hạn chế việc thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sạch.
- Chính sách xuất nhập khẩu nhiên liệu sạch chưa thật sự linh hoạt
và phù hợp trong từng giai đoạn.
- Các công cụ hỗ trợ về giá của nhà nước cho việc sử dụng nhiên
liệu sạch trong giao thông vân tải chưa được thiết kế tốt và chưa phát huy
được vai trò của mình trong giai đoạn đầu của sự phát triển các sản phẩm
nhiên liệu sạch.
15
- Chưa có đầu tư thích đáng cho việc áp dụng công nghệ tiên tiến
để làm giảm giá thành sản phẩm nhiên liệu sạch để khuyến khích người tiêu
dùng trên thị trường.
- Chưa phát huy tốt các công cụ thị trường để kích thích khu vực tư
nhân đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phân phối tiêu
thụ sản phâm nhiên liệu sạch, khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch trong
ngành giao thông vận tải.
- Cơ sở hạ tầng cung cấp nhiên liệu sạch chưa thực sự đồng bộ.
Khó khăn trong việc chuyển đổi hệ thống phân phối nhiên liệu sạch và phát
triển hệ thống phân phối. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải chưa sẵn
sàng chuyển đổi động cơ sử dụng nhiên liệu sạch do chi phí đầu tư lớn, giá
thành cao.
- Thiếu các kết nối với các trung tâm nghiên cứu, hợp tác với nước
ngoài để nâng cao năng lực công nghệ phục vụ cho việc ứng dụng công
nghệ vào giảm giá thành sản phẩm nhiên liệu sạch.
- Nguyên nhân do nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dụng
còn hạn chế, chưa hiểu hết được lợi ích về mặt kinh tế và lợi ích lâu dài đối
với môi trường sống của con người đối với việc sử dụng nhiên liệu sạch
thân thiện với môi trường.
- Công tác thông tin tuyên truyển để nâng cao nhận thức đối với
người tiêu dùng chưa thực sự thuyết phục, để người tiêu dùng hiểu và chấp
nhận sử dụng nhiên liệu sach trong giao thông vận tải thay thế nhiên liệu
truyền thống.
- Thiếu các thiết kế đầy đủ để tạo ra các chương trình tuyên truyền
sâu rộng; chưa có sự sáng tạo trên các kênh truyền thông cả truyền thống và
phi truyền thống để góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử
dụng của người dân về nhiên liệu sạch và tính ưu việt của việc sử dụng
nhiên liệu sạch trong giao thông vận tải cho môi trường và cho cộng đồng
chung.
- Việc lồng ghép lộ trình thực hiện tăng trưởng xanh vào trong các
chiến lược phát triển của ngành giao thông vận tải, trong đó có liên quan
đến sử dụng NLS còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà việc thống kê, quản
16
lý, cũng như dự báo cần thiết phục vụ cho việc thiết kế và hoạch định chính
sách để khuyến khích sủ dụng NLS vẫn chưa thực hiện tốt.
3.3.3. Cơ hội, th ch thức đối với sản xuất, phân phối, sử dụng nhiên liệu
sạch trong giao thông vận tải
3.3.3.1. Cơ ộ để k y k í h
a)
ầ
b)
ầ
c) Dự bá ự
e tô, xe gắn máy:
xe ô tô:
ầ
giao
3.3.3.2. T á
ứ
k y khích
trong
Ô nhiễm không khí khu vực đô thị ngày càng gia tăng là yêu cầu
cấp thiết phải sử dụng nhiên liệu sạch thay thế nhiên liệu truyền thống
(xăng, dầu) trong ngành giao thông vận tải.
C ươ 4: GI I HÁ KH Y N KHÍCH SỬ DỤNG NHIÊN LIỆ
S CH TRONG NGÀNH GIAO TH NG V N T I THỰC HIỆN
CHI N LƯ C T NG TRƯ NG XANH C A VIỆT NA
4
ố c
q ốc và o
ước có ác độ đ sử dụ
ê ệ
sạc trong ngành
o ô vậ
ực ệ c
ược ă
ưở
xanh củ V ệ N m
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
(1) Áp lực thiếu hụt năng lượng. (2) Áp lực biến đổi khí hậu. (3) Xu
hướng sản xuất nhiên liệu sạch và thay đổi công nghệ/phương tiện giao
thông theo hướng xanh
4.1.2. Bối cảnh của Việt Nam
(1) Tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng tăng trưởng xanh. (2) Áp lực ứng phó với với biến đổi khí hậu. (3)
Vấn đề ô nhiễm từ hoạt động giao thông, đặc biệt là giao thông đô thị
17
4
đ ểm, đị
ướ c í sác sử dụ
ê ệ sạc trong
ngành
o ô vậ
ực ệ c
ược ă
ưở x
củ
Vệ N m
4.2.1. Quan điểm sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao
thông vận tải thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam
- Cần có lộ trình khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch phù hợp:
- Sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường trong
chiến lược phát triển giao thông vận tải trong đó có sử dụng nhiên liệu
sạch:
- Tăng cường quản lý chất lượng phương tiện giao thông vận tải
thông qua áp dụng tiêu chuẩn khí thải bảo đảm sự phát triển bền vững với
môi trường
- Phát triển phương tiện giao thông vận tải thân thiện môi trường
thông qua ứng dụng nhiên liệu sạch, nhiên liệu thay thế
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và
hiệu quả trong trong giao thông vận tải
4.2.2. Đ nh hướng chính s ch sử dụng nhiên liệu sạch trong
chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam
Nhìn chung các quan điểm và định hướng của Chính phủ Việt Nam
trong việc khuyến khích sử dụng NLS trong ngành giao thông vận tải là khá
toàn diện và đúng đắn. Tác giả luận án đồng ý với các quan điểm và định
hướng đó. Tuy nhiên từ nghiên cứu cơ sở khoa học, phân tích đánh giá thực
trạng sử dụng NLS trong ngành giao thông vận tải thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh của Việt Nam, tác giả luận án cho rằng điều kiện tiên
quyết để có thể khuyến khích sử dụng NLS trong ngành giao thông vận tải
thực sự có hiệu quả trên thực tế cần:
- Hoàn thiện thể chế cho chuyển đổi từ sử dụng nhiên liệu truyền
thông sang sử dụng nhiên liệu sạch trong ngành giao thông vận tải.
- Hoàn thiện thể chế cho doanh nghiệp sản xuất, phân phối nhiên liệu
sạch trong giao thông vận tải.
- Tăng cường năng lực, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi từ sử dụng nhiên liệu truyền thống sang sử dụng nhiên liệu sạch
trong ngành GTVT. Đồng thời sử phải tuyên truyền sâu rộng để nâng cao
18
- Xem thêm -