Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng bền vững tài nguyên nước sông mê công trên lãnh thổ của nước cộng hòa dâ...

Tài liệu Sử dụng bền vững tài nguyên nước sông mê công trên lãnh thổ của nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

.PDF
109
135
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------- Khampheo KHAMCHALUEN SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG MÊ CÔNG TRÊN LÃNH THỔ CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------- Khampheo KHAMCHALUEN SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG MÊ CÔNG TRÊN LÃNH THỔ CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Ngành: Địa lý học Mã số: 8 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ NHƯ VÂN THÁI NGUYÊN - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Khampheo KHAMCHALUEN i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy - TS. Vũ Như Vân, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Địa lí, các thầy cô giáo giảng dạy ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn. Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Khampheo KHAMCHALUEN ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. v MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 2 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................. 2 6. Khái lược lịch sử nghiên cứu .................................................................. 4 7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 6 8. Từ khóa: Sử dụng bền vững nước sông Mê Công trên đất Lào ............... 6 NỘI DUNG ................................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC ................................................................................ 7 1.1. Nhận thức chung về tài nguyên nước và phát triển bền vững............... 7 1.1.1. Nội hàm khái niệm Tài nguyên nước ................................................ 7 1.1.2. Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên nước xuyên biên giới trong một thế giới biến đổi.............................................................. 13 1.2. Hợp tác quốc tế trong sử dụng tài nguyên nước trên các dòng sông quốc tế ............................................................................................ 18 1.2.1. Nhận thức chung về nội hàm Hợp tác quốc tế ................................ 18 1.2.2. Hợp tác quốc tế sử dụng nước các lưu vực sông ............................. 20 1.3. Các văn bản quan trọng về sử dụng nguồn tài nguyên nước .............. 21 iii 1.3.1. Công ước về Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia ............... 21 1.3.2. Khuyến nghị của IUCN về nguyên tắc chia sẻ công bằng trong quản lí nước xuyên biên giới .......................................................... 22 1.4. Sông Mê Công - lợi ích quốc gia - dân tộc Lào, mối quan tâm chung của các nước trong khu vực .................................................. 25 1.4.1. Tầm quan trọng của sông Mê Công đối với 6 quốc gia trong lưu vực .. 25 1.4.2. Lợi ích quốc - dân tộc của CHDCND Lào ...................................... 27 1.4.3. Sự quan tâm chung của các quốc gia GMS ..................................... 28 1.4.4. Mối quan tâm chung giữa của các định chế quốc tế, các tổ chức quốc tế và các quốc gia ngoài vùng................................................. 31 Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 36 Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG MÊ KÔNG CỦA CHDCND LÀO ...................... 37 2.1. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội CHDCND Lào...... 37 2.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên và môi trương tự nhiên .................. 37 2.1.2. Cư dân, văn hóa, xã hội .................................................................. 41 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................. 43 2.2.1. Đánh giá chung .............................................................................. 43 2.2.2. Về hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế ........................................... 45 2.3. Tình hình sử dụng tài nguyên nước sông Mê Công............................ 52 2.3.1. Sự dung nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản ........ 52 2.3.1. Sự dụng nguồn nước trong hoạt động giao thông, du lịch ............... 53 2.4. Sự phát triển phát triển thủy điện của CHDCND Lào - Mô hình khát vọng Cô-oet xuất khẩu thủy điện............................................. 56 2.4.1. Tiềm năng phát triển thủy điện ....................................................... 56 2.3.2. Những dự án thủy điện đang hoạt động .......................................... 57 2.4.3. Những dự án đang hoạt động: Dự án Nậm Ngừm ........................... 59 2.4.4. Một số dự án đang triển khai .......................................................... 61 iv Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 64 Chương 3: NHỮNG DỰ ÁN SỬ DỤNG NƯỚC MÊ CÔNG TRÊN LÃNH THỔ CHDCND LÀO VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG CÔNG BẰNG NGUỒN NƯỚC SÔNG MÊ CÔNG ............................................... 66 3.1. Xây dựng thủy điện ........................................................................... 66 3.1.1. Dự án Xayyabury ........................................................................... 66 3.1.2. Dự án Pak Beng.............................................................................. 68 3.2. Dự án Khai thông giao thông trên sông Mê Công .............................. 70 3.3. Những dư luận trái chiều về các dự án khai thác nước sông Mê Công trên đất Lào ............................................................................. 72 3.4. Chiến lược sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công ................. 77 3.4.1. Hội nghị sử dụng bền vững nguồn nước GMS nhìn từ thể từ ĐBSCL Việt Nam ............................................................................. 77 3.4.2. Những khuyến nghị của các nhà khoa học thế giới về sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công ............................................... 81 3.5. Quan hệ Việt - Lào / Lào Việt trong sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Kông ......................................................................... 83 3.5.1. Quân hệ đặc biệt Việt - Lào / Lào - Việt ......................................... 83 3.5.2. Tăng cường hợp tác kế nối trong sử dụng công bằng và bền vững tài nguyên nước sông Mê Công ............................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 93 PHỤ LỤC ..................................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 2 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 3 CHDCND Lào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 4 ĐBSCL Đồng bằng sông cửu Long 5 ĐNA Đông Nam Á 6 ETA Báo cáo đánh giá tác động môi trường 7 EWEC Hành lang kinh tế Đông- Tây 8 GAP Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp 9 GDP Tổng sản phẩm trong nước 10 GMS Tiểu vùng Mê Công mở rộng 11 LMI Sáng kiến hạ nguồn sông Mê Công 12 MRC Ủy hội Mê Công 13 NSEC Hành lang kinh tế Bắc - Nam 14 Nxb GD Nhà xuất bản Gáo Dục 15 Nxb KHXH Nhà xuất bản Khoa học xã hội 16 ODA Viện trợ phát triển chính thức 17 SDG Các mục tiêu phát triển bền vững 18 SEA Báo cáo đánh giá môi trường của Ủy hội sông Mê Công 19 SEC Hành lang kinh tế phía Nam 20 SEZs Khu kinh tế đặc biệt 21 TCH Toàn cầu hóa 22 USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các bậc thang thuỷ điện trên sông Lan Thương (Trung Quốc) ..... 31 Bảng 1.2. Tỉ lệ diện tích lưu vực và lưu lượng nước sông Mê Công ............. 33 Bảng 2.2. Các DA đập chính trên sông Mê Công trên lãnh thổ Lào .............. 62 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Mê Công ....................................................... 39 Hình 2. 2. Sơ đồ dòng chảy sông Mê Công - Lan Thương ............................. 40 Hình 2.3. Sơ đồ các DA thủy điện Mê Công thuộc Lào ................................. 59 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sông Mê Công trong tiếng Thái nghĩa là “Dòng sông mẹ”, bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc), chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và đổ ra biển Đông. Cũng như bao dòng sông khác mang trong mình những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, sự đa dạng về thuỷ sinh vật, nguồn thuỷ sản dồi dào, bồi tụ phù sa màu mỡ cho các đồng bằng, đảm bảo an ninh lương thực cho các quốc gia trong khu vực. Đồng thời đây cũng là tài sản văn hoá - xã hội - kinh tế vô giá của các quốc gia ven sông cùng chia sẻ. Trong khuôn khổ hợp tác các quốc gia thuộc Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS) việc sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước có tầm quan trọng chiến lược đối với từng quốc gia và các quốc gia có lợi ích chung, trong đó, nước CHDCND Lào có vai trò đặc biệt đối với phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) bền vững cũng như tác động trực tiếp tới ĐBSCL của Việt Nam (ĐBSCL). Tại Hội nghị GMS6 các quốc gia trong khu vực khẳng định tên gọi “Mê Công”, mang ý nghĩa là “mẹ của nước”, dòng sông Mê Công hùng vĩ đã gắn kết chặt chẽ và là không gian sinh tồn chung của chúng ta Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước Mê Công đang đặt ra không ít thách thức trong phát triển KTXH và môi trường sinh thái đối với các quốc gia Đông Nam Á (ĐNA) bán đảo, nhất là vấn đề xây dựng đập thuỷ điện trên dòng sông này. Câu hỏi này đặt ra cho các quốc gia cùng sử dụng chung nguồn nước sông Mê Công sau khi mà Chính phủ Lào dự kiến sẽ xây dựng đập thuỷ điện lớn đầu tiên trên dòng chính hạ lưu sông Mê Công - Thuỷ điện Xayyaburi. Việc xây dựng thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công sẽ tác động như thế nào đối với hạ lưu các quốc gia trong khu vực ĐNA và các quốc gia vùng hạ lưu cần hợp tác như thế nào trong việc sử dụng, khai thác hợp lí các nguồn lợi đặc biệt nguồn nước mà sông Mê Công mang lại. Nhận thức được tính thời sự và cấp thiết nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: "SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG MÊ CÔNG TRÊN LÃNH THỔ CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO". 1 2. Mục tiêu nghiên cứu Nguyên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng bền vững, đánh giá tiềm năng và thực trạng sử dụng nguồn nước sông Mê Công, đặc biệt là các DA thủy điện và DA khai phá dòng chảy trên sông Mê Công, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên nước sông Mê Công trên lãnh thổ nước Lào có tính tới lợi ích của các nước láng giềng, đặc biệt là Việt Nam 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quát cơ sơ lý luận và thực tiễn về sử dụng bền vững tài nguyên nước sông trong khuôn khổ hợp tác và kết nối thuộc GMS.. - Phân tích tiềm năng và thực trạng sử dụng tài nguyên nước sông Mê Công trên lãnh thổ nước Lào, tập trung chủ yếu và các DA khai thác thủy điện. - Nguyên cứu các dự án, đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn nước đặc biệt là các DA thủy điện và DA khai phá dòng chảy trên sông Mê Công thuộc lãnh thổ Lào. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về lí luận: nhận thức cơ bản về vai trò của tài nguyên nước đối với phát triển bền vững; về thực tiễn đánh giá việc sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công có liên quan đến các DA thủy điện và DA khai phá dòng chảy Mê Công trên lãnh thổ Lào. Về Thời gian: Những sự kiện, thông tin tư liệu trong những năm đầu thế kỉ XXI. Về không gian lãnh thổ: Chủ yếu là lãnh thổ nước CHDCND Lào, có tính tới sự iên quan tới các nước thuộc SMS: Lào, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Vận dụng trong nghiên cứu sự vận động phát triển theo thời gian của sự vật hiện tượng, giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn xu hướng vận động của nó trong tương lai. 2 Quan điểm hệ thống: trong nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý kinh tế - xã hội nói riêng thì việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu tài nguyên nước hạ nguồn sông Mê Công: vì mục tiêu hợp tác phát triển cùng có lợi phải xét trên nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường. Quan điểm lãnh thổ: Thực chất là quan điểm không gian trong Địa lý học. Tất cả nghiên cứu về vấn đề Địa lí nhưng không thể tách rời khỏi không gian Địa lí tương ứng. Quan điểm địa - kinh tế/địa - chính trị: Là cơ sở cho mọi định hướng phát triển kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà còn cho các quốc gia. Các vấn đề kinh tế có liên quan tới cả vấn đề chính trị, nó là hai mặt có quan hệ với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau. Quan điểm hợp tác cùng có lợi: Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng trưởng, hiệu quả và sự ổn định của nền kinh tế. Về chính trị- xã hội: Giữ vững môi trường hoà bình, hợp tác trong khuôn khổ Hiến chương ASEAN hướng tới Cộng đồng hoà bình, ổn định và thịnh vượng. Dưới góc độ xã hội, phải chú trọng đến việc xoá đói giảm nghèo, bình đẳng giữa các quốc gia, cộng đồng dân tộc trong khu vực hạ nguồn. Về môi trường: Giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập nguồn tài liệu của cơ quan lưu trữ, tài liệu xuất bản, tạp chí Đông Nam Á, tài liệu chuyên ngành và tài liệu trên Internet. Những tài liệu và số liệu thống kê là cơ sở đánh giá vấn đề khách quan. Phương pháp thống kê: Trên cơ sở những số liệu tài liệu đã thu thập cần phải sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống các số liệu phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Điều cần thiết và quan trọng trong nghiên cứu là người nghiên cứu phải đưa ra nhận định đánh 3 giá của mình về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp trên được thể hiện ở việc đánh giá tiềm năng, cơ hội và thách thức vì mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nước sông Mê Công. Đồng thời đưa ra những nhận định và triển vọng phát triển bền vững trong tương lai. Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Khai thác các thông tin từ các bản đồ, biểu đồ cũng như thể hiện các kết quả nghiên cứu trên bản đồ, giúp cụ thể hoá các dữ liệu đưa ra làm tăng tính trực quan, sát thực, tăng độ tin cậy của công trình. 6. Khái lược lịch sử nghiên cứu Về sử dụng nguồn tài nguyên nước sông Mê Công đã có rất nhiều công trình nghiên cứu như: Phạm Đức Dương (2007) với tác phẩm Có một vùng văn hoá Mê Công, Nxb KHXH, Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích hệ sinh thái tự nhiên và bức tranh văn hoá đa dạng các nước sử dụng chung nguồn nước sông Mê Công trong bối cảnh Đông Nam Á lục địa. Về ĐNA đã có nhiều tài liệu quan trọng của các tác giả Trần Khánh, (2006), Những vấn đề kinh tế chính trị ĐNA thập niên đầu thế kỉ XXI, Nxb KHXH; Vũ Dương Minh (chủ biên), (2007), ĐNA truyền thống và hội nhập, Nxb TG [11, 14]. Các nhà địa lý Việt Nam đã quan tâm đến khu vực Đông Nam Á nói chung và Đông Nam Á lục địa nói riêng trong các giáo trình: Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam; Giáo trình Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam của Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh và Đỗ Minh Đức, Nxb GD Hà Nội. Có giá trị cho nghiên cứu sông Mê Công là Địa lý Đông Nam Á của Phan Huy Xu, 1988, Nxb Giáo Dục [21,22,24]. Những thông tin tư liệu mới nhất có thể sử dụng để cập nhật tình hình tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công là Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược về thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công, tháng 10/2010; Hiệp định phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công (1997); Báo cáo đánh giá tác động đến môi trường (ETA) dự án thuỷ điện Xayaburi [1, 2,3,5,6,17,26,27]. Trong những năm gần đây diễn ra nhiều sự kiện kinh tế, chính trị và xã hội nổi bật trong khu vực. Xuất phát từ lợi ích quốc gia, nhu cầu phát triển 4 kinh tế đã có hàng loạt các dự án, công trình thuỷ điện đã và đang được xây dựng trên dòng chính sông Mê Công đặt các nước sử dụng chung nguồn nước sông Mê Công trước những khó khăn, thách thức không chỉ về môi trường, kinh tế mà còn ẩn chứa những bất ổn về chính trị. Vì vậy, các nước sử dụng chung nguồn nước sông Mê Công cần phải tăng cường hợp tác hơn nữa để đưa ra những giải pháp cho thực tiễn và định hướng chiến lược cho tương lai. Đặc biệt 3 / 2018 là năm tổ chức Hội nghị thượng đỉnh Hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng (SOM-GMS-6 tại Hà Nội) 3 / 2018 và Hội nghị Cấp cao Ủy hội Mê Công quốc tế MRC tại Xiêm Riệp, Camphuchia 4 / 2018. Đáng chú ý là tinh thần Hội nghị thượng đỉnh của Uỷ hội Mê Công được tổ chức lần đầu tiên tại Thái Lan năm 2015 thể hiện quyết tâm phát triển bền vững lưu vực. Hoà cùng xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và tiến tới xây dựng Cộng đồng ASEAN năm 2015 tạo ra cơ hội lớn cho hợp tác Mê Công. Nhiều nguồn tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn sử dụng nguồn nước sông Mê Công cho sự phát triển bền vững được thể hiện trong các tư liệu có độ chính xác cao. Đó là Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của thuỷ điện dòng chính Mê Công 10/2010 [1]. Báo cáo đánh giá hiện trạng lưu vực Mê Công 2010 [2]. Ngày nước thế giới - 23/3/20180 [3]. Công ước của Liên Hợp Quốc (LHQ) về Luật sử dụng các nguồn nước quốc tế / Chia sẻ: Quản lí nguồn nước xuyên biên giới [4]. Những kiến thức cơ bản về địa lí thủy văn, đánh giá tài nguyên nước, môi trương KTXH và sinh thái nhân văn (STNV) của các nước trong khu vực và đặc biệt là Lào được phân tích trên cơ sở sử dụng các nguồn nghiên cứu có độ tin cây cao. Đó là: Địa lí thủy văn [8]. Dòng chảy sông ngòi Việt Nam [15]. Dòng sông hợp tác và phát triển.[16]. Sông và Tiểu vùng Mê Công: Tiềm năng hợp tác và phát triển quốc tế. [16]; Đánh giá tài nguyên nước [18]. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi có sử dụng một số nguồn tư liệu truy cập từ các websites của CHDND Lào: www.iucn.org/asia/Mê Công_/ 5 www.mrcMê Công.org/Lào../Lao Statistical Bureau Yearbook 2016 / www.worldwater. org.2018 / quản lí nước xuyên biên giới (IUCN). www.iucn.org/asia/Mê Công.org./http://Lao Công_dialogues/ Statistical Bureau www.mrcMê Yearbook 2016 /www.worldwater.org.2018 / Sử dụng hợp lí tài nguyên nước để phát triển bền vững/Ngày nước thế giới 23/3/2018/ [26]. Tuy nhiên, theo chúng tôi, các nguồn tài liệu nói trên vẫn có ngược điểm chung là nặng về nhận định, phê phán, đề xuất giải pháp. Rất thiếu các nguồn tài liệu về sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Kông trên lãnh thổ Lào. Ngoài nguồn Niên giám thông kề về Nông nghiệp năm 2015 [26], chúng tôi không tiếp cận được các tài liệu nghiên cứu, các phát biểu, đề xuất chủ kiến của các cơ quan nhà nước Lào. Rất tiếc nước bạn Lào hiện chưa có Luật về tài nguyên nước, thiếu các công trình nghiên cứu độc lập của các nhà quản lí, các nhà khoa học của Lào. Trong tình hình nói trên, đề tài của chúng tôi cần được coi là bước đầu tìm hiểu và kiến giải một số vấn đề thực tiễn sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công, không chỉ vì mục đích phát kinh tế xã hội bền vững của đất nước Lào, đồng thời đáp ứng nguyện vọng của các nước trong cộng đồng ASEAN, đặc biệt là mối quan hệ Việt Nam - Lào / Lào - Việt Nam. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng bền vững tài nguyên nước Chương 2: Đánh giá tiềm năng và hiện trạng sử dụng bền vững tài nguyên nước sông Mê Công của CHDCND LÀO Chương 3: Những DA sử dụng nước Mê Công và đề xuất trên lãnh thổ CHDCND LÀO 8. Từ khóa: Sử dụng bền vững nước sông Mê Công trên đất Lào 6 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC 1.1. Nhận thức chung về tài nguyên nước và phát triển bền vững 1.1.1. Nội hàm khái niệm Tài nguyên nước 1.1.1.1. Tài nguyên nước là nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ một tỉ lệ nhỏ trên mặt đất và trong không khí [18]. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng khiến cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỉ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung trong định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước (water rights). Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất [28]. Lượng giáng thủy 7 này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này được coi như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh. Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số chủ thể sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các chủ thể sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy [28]. Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm. 8 Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và bồn chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ dẫn tới cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn cung cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa, các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước cận biên mặn/ngọt. Ở các vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể khiến nước thấm vào đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. Con người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con người có thể bổ sung cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng liên quan đến nguồn nước trên phạm vi toàn cầu mà nguyên nhân chính là do suy giảm hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Chủ đề Ngày Nước thế giới năm 2018 được Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc lựa chọn là “Nước với Thiên nhiên” với mong muốn tìm kiếm các giải pháp dựa vào tự nhiên để giải quyết, ứng phó kịp thời với những thách thức về nguồn nước. [1.2.4.28]. Hiện nay, có khoảng 2,1 tỉ người không được tiếp cận các dịch vụ về nước uống bảo đảm an toàn. Đến năm 2050, dân số thế giới sẽ tăng khoảng 2 9 tỉ người và nhu cầu về nước toàn cầu có thể lên tới 30% so với hiện nay. Nông nghiệp hiện sử dụng khoảng 70% lượng nước toàn cầu, chủ yếu là để tưới tiêu - con số này sẽ tăng lên ở các vùng có áp lực nước cao và mật độ dân số cao. Ngành công nghiệp chiếm 20% tổng nhu cầu sử dụng nước, chủ yếu là dùng trong ngành công nghiệp năng lượng và sản xuất. 10% còn lại sử dụng cho sinh hoạt - tỉ lệ sử dụng nước uống chỉ nhỏ hơn 1%. Ngày nay, khoảng 1,9 tỉ người sống trong các khu vực khan hiếm nước. Đến năm 2050, con số này có thể tăng lên khoảng 3 tỉ người. Trên phạm toàn cầu, hơn 80% lượng nước thải do xã hội tạo ra trở lại môi trường tự nhiên mà không cần xử lý hoặc được đem đi tái sử dụng. Dự kiến số người có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi lũ lụt tăng từ 1,2 tỉ tại thời điểm này lên khoảng 1,6 tỉ năm 2050 - chiếm gần 20% dân số thế giới. Ngày nay, khoảng 1,8 tỉ người bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái đất và sa mạc hoá. Ít nhất 65% diện tích đất bị mất hoặc ở trạng thái thoái hoá. Khoảng 6471% diện tích đất ngập nước tự nhiên đã biến mất từ năm 1900 do các hoạt động của con người. xói mòn đất trồng trọt mang đi từ 25 đến 40 tỉ tấn đất mặt hàng năm, điều này gây ảnh hưởng và làm giảm đáng kể sản lượng cây trồng cũng như khả năng hấp thụ nước, carbon và chất dinh dưỡng của đất. Dòng chảy tràn, dòng chảy lũ cũng chứa một lượng lớn nitơ và phốt pho, cũng là một đóng góp chính cho ô nhiễm nguồn nước. 1.1.1.2. Tài nguyên nước dưới góc nhìn phát triển bền vững Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common 10 Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." . Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái. Theo Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai". Nước - nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người, sự phát triển bền vững của mọi quốc gia và là ưu tiên hàng đầu để phát triển bền vững. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng