Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự độc lập của thẩm phán yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư pháp ở vi...

Tài liệu Sự độc lập của thẩm phán yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư pháp ở việt nam

.PDF
105
76
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU Sù §éC LËP CñA THÈM PH¸N - YÕU Tè B¶O §¶M LI£M CHÝNH TRONG HO¹T §éNG T¦ PH¸P ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU Sù §éC LËP CñA THÈM PH¸N - YÕU Tè B¶O §¶M LI£M CHÝNH TRONG HO¹T §éNG T¦ PH¸P ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP ........................................................................................... 7 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP .............................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp.................. 7 1.1.2. Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp ....................... 14 1.1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm liêm chính tƣ pháp trong bối cảnh cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay .................................................................................... 22 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP, THẨM PHÁN VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ........ 27 1.2.1. Khái niệm và nội dung của hoạt động tƣ pháp ................................. 27 1.2.2. Nhận thức chung về thẩm phán và vị trí, vai trò của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp .................................................................... 28 1.2.3. Sự độc lập của thẩm phán và các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán.............................................................................. 31 1.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA ĐỘC LẬP THẨM PHÁN VỚI LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP ........................ 40 1.3.1. Mối liên hệ giữa sự độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp ........ 40 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của sự độc lập của thẩm phán trong việc đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp .............................. 42 1.4. SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ NỀN LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 44 1.4.1. Sự độc lập của thẩm phán trong mục tiêu nội dung cải cách tƣ pháp ...... 44 1.4.2. Kết quả của cái cách tƣ pháp trong mối liên hệ với sự độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp ............................................... 47 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 52 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU BẢO ĐẢM LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................... 53 2.1. THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................... 53 2.1.1. Thực trạng độc lập của thẩm phán trong xét xử ............................... 53 2.1.2. Thực trạng độc lập của thẩm phán trong một số lĩnh vực khác ........ 59 2.2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 61 2.2.1. Hệ thống những nguyên tắc, quy định pháp lý ở Việt Nam với việc đảm bảo sự độc lập của thẩm phán............................................ 61 2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì nền liêm chính tƣ pháp ................................................ 65 2.2.3. Thực trạng đảm bảo sự độc lập của thẩm phán trong quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của thẩm phán ......................... 67 2.2.4. Thực trạng đảm bảo an ninh, an toàn cá nhân, thân nhân của thẩm phán .......................................................................................... 72 2.2.5. Thực trạng đảm bảo thu nhập, đời sống vật chất của thẩm phán........... 74 2.2.6. Thực trạng những đảm bảo khác cho thẩm phán .............................. 76 2.2.7. Những nguyên nhân cơ bản của những thành tựu và hạn chế của hệ thống đảm bảo pháp lý cho sự độc lập của thẩm phán .......... 77 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 80 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM .......... 81 3.1. QUAN ĐIỂM CHUNG ..................................................................... 81 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM.................................................................. 83 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng .......................... 83 3.2.2. Nhóm giải pháp đảm bảo về mặt pháp lý cho sự độc lập của thẩm phán .......................................................................................... 84 3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quyền lực và tổ chức bộ máy nhà nƣớc ..... 84 3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo, nâng cao chất lƣợng thẩm phán về năng lực và đạo đức .......................................................................... 85 3.2.5. Nhóm giải pháp về giám sát, kỷ luật thẩm phán ............................... 88 Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CNXH: Chủ nghĩa xã hội NNPQ: Nhà nƣớc pháp quyền NNPQXHCN: Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa PQXHCN: Pháp quyền xã hội chủ nghĩa TAND: Tòa án nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng đang là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay đặt ra ở tất cả các ngành thuộc các nhánh quyền lực nhà nƣớc. So với lập pháp và hành pháp thì vấn nạn tham nhũng tƣ pháp có nguy cơ cao hơn và để lại nhiều mối nguy hại lớn hơn cho nhà nƣớc và xã hội. Để góp phần phòng chống, đẩy lùi tham nhũng trong ngành tƣ pháp không còn cách nào khác hơn là xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và hiệu quả hay nói cách khác là xây dựng một nền tƣ pháp liêm chính. Đảm bảo liêm chính trong hoạt động tƣ pháp cần phát huy rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó sự độc lập của thẩm phán là yếu tố quan trọng bậc nhất bởi vì vai trò của thẩm phán là thực hiện hoạt động xét xử- một hoạt động trọng tâm của ngành tƣ pháp nhằm bảo vệ lẽ phải, bảo vệ công lý Ở Việt Nam hiện nay, tham nhũng ngành tƣ pháp ngày càng gia tăng với diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi, quy mô lớn, gây thất thoát lớn tài sản của nhà nƣớc. Điển hình nhƣ các vụ án tham nhũng của: Vũ Văn Lƣơng (nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm- Hà Nội) nhận hối lộ 70 triệu đồng; Vũ Đức Hùng (nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình) nhận hối lộ 70 triệu đồng; Hà Công Tuấn (nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh) nhận hối lộ 200 triệu đồng; vụ án nhận hối lộ của Ngô Văn Anh (Thẩm phán, Chánh án Tòa kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng); Trần Văn Chính (nguyên Chi cục trƣởng Thi hành án huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) nhận hối lộ 20 triệu đồng; vụ 07 cán bộ Công an quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội đã làm ngơ, tiếp tay cho tội phạm, nhận tiền hối lộ để bảo kê cho đối tƣợng buôn bán ma túy… Yêu cầu cải cách tƣ pháp và thực trạng tham nhũng, báo cáo án, thỉnh thị án của thẩm phán đã đặt ra yêu cầu đảm bảo sự độc của thẩm phán trở lên 1 bức thiết. Hamilton- một trong những nhà lập pháp Hoa Kỳ đã từng nhận định: “trong tất cả các yếu tố khiến cho ngành tư pháp có thể duy trì được sự độc lập và cương quyết của mình, nhiệm vụ thường trực của các vị thẩm phán là yếu tố quan trọng nhất và chúng ta có thể coi yếu tố đó là một thành trì để bảo vệ công lý và an ninh cho công chúng vậy” [53]. Sự độc lập của thẩm phán là một biểu hiện cho đạo đức của ngƣời thẩm phán luôn đứng ở vị trí trung lập để đƣa ra phán quyết vì vậy tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán chính là tăng cƣờng tính liêm chính trong hoạt động tƣ pháp. Trong khi đó, các yếu tố tác động, đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán chƣa đƣợc đƣa vào trong các quy định pháp luật cụ thể ở Việt Nam mặc dù mục tiêu cải cách tƣ pháp của nƣớc ta đƣợc đặt ra là: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”[5]. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình: “Sự độc lập của thẩm phán- yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp gồm các bài nghiên cứu, các cuốn sách chuyên khảo và các bản luận văn thạc sĩ về nguyên tắc thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập trong đó phải kể đến: Các công trình nghiên cứu về tƣ pháp và sự độc lập tƣ pháp nói chung gồm: Sách chuyên khảo “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước Pháp quyền” do PGS.TS. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên nghiên cứu về cải cách tƣ pháp ở các lĩnh vực trong đó nhấn mạnh vấn đề về độc lập tƣ pháp ở Việt Nam; Bài nghiên cứu “Tư pháp độc lập- 2 một số vấn đề lý luận và thực tiễn” kỳ 1,2 của GS.TS Nguyễn Đăng Dung và TS.Vũ Công Giao đăng trên webside htpp://www.nclp.org.vn đã có những nghiên cứu sâu sắc về quan niệm tƣ pháp độc lập trên thế giới và những đảm bảo độc lập tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách chuyên khảo “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nxb KHXH 2002 có đề cập đến vấn đề xây dựng nền tƣ pháp độc lập trong tiến trình cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách “Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2012; Bài nghiên cứu “Cải cách tư pháp trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung, đăng trên báo dân chủ-pháp luật Bộ tƣ pháp, số 2/2009, tr.36-43; Sách chuyên khảo “Độc lập xét xử trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của TS.LS Lƣu Tiến Dũng đề cập tới nội dung chủ yếu về việc xác định cụ thể nội dung, địa vị pháp lý của quyền tƣ pháp, vai trò của Tòa án và nguyên tắc độc lập xét xử trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. Một số công trình nghiên cứu về sự độc lập của thẩm phán: Đề tài nghiên cứu cấp trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2005 của Phan Trọng Hòa “Những tiêu chí về đạo đức của người cán bộ Thẩm phán” nghiên cứu sâu về các tiêu chí liên quan tới đạo đức của Thẩm phán nhằm đảm bảo cho việc xét xử độc lập, công bằng của Thẩm phán; Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Vũ Thị Bích Diệp năm 2007 “Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” có những nghiên cứu về những quy định pháp lý, thực trạng cũng nhƣ giải pháp cho sự độc lập của thẩm phán trong xét xử; Bài nghiên cứu “Độc lập xét xử ở các nước quá độ: Một góc nhìn so sánh” của tác giả Lƣu Tiến Dũng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 9/2005 đƣa ra một cái nhìn khá chân thực về sự độc lập trong xét xử ở các nƣớc quá độ, từ đó nêu lên tầm quan trọng của việc đảm bảo sự độc lập trong xét xử của thẩm phán và tòa án ở Việt Nam. 3 Công trình bàn về liêm chính tƣ pháp: Sách chuyên khảo “Cải cách tư pháp vì một nền tư pháp liêm chính” GS.TSKH Đào Trí Úc PGS.TS.Vũ Công Giao đồng chủ biên xuất bản năm 2014 là cuốn sách tập hợp nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề cải cách tƣ pháp và vấn đề liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam. Các công trình liệt kê ở trên, đã nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp, tuy nhiên, lại chƣa có một công trình nào đề cập một cách đầy đủ về mối liên hệ giữa độc lập của thẩm phán với liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài đặt ra mục đích xác định các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán gắn với một nền tƣ pháp liêm chính. Trên cơ sở đó phát hiện, tìm ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán theo yêu cầu liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Phân tích cơ sở lý luận, đánh giá vai trò sự độc lập của thẩm phán với mục tiêu liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán trong vai trò là một yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. 4 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán là một trong những yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp theo tiến trình cải cách tƣ pháp của Việt Nam. Do ở Việt Nam khái niệm tƣ pháp đôi khi đƣợc hiểu rộng và trong phạm vi này, luận văn chỉ đặt vấn đề nghiên cứu đến lĩnh vực liên quan tới hoạt động xét xử. 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về nguyên tắc độc lập của thẩm phán trong xét xử, về cải cách tƣ pháp. Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận văn đƣợc hoàn thiện dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu: hệ thống, phân tích tổng hợp, lịch sử cụ thể, tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp luật học so sánh… Tuy nhiên do tính chất từng chƣơng, từng phần nên luận văn có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp trên làm chủ đạo. 7. Điểm mới của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về sự độc lập của thẩm phán là một yếu tố đảm bảo liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. Luận văn đã chỉ ra và phân tích các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán. Luận văn phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa sự độc lập của thẩm phán với liêm chính tƣ pháp. Đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng áp dụng các quy định pháp lý về sự độc lập của thẩm phán đảm bảo liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam đồng thời chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của chúng. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra những kiến nghị cụ thể để xây dựng một cơ chế đảm bảo sự độc lập của thẩm phán nhằm tiến tới nền tƣ pháp liêm chính. 5 8. Ý nghĩa của luận văn Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp lý về Thẩm phán, góp phần nâng cao chất lƣợng xét xử và cải cách tƣ pháp tiến tới một nền tƣ pháp liêm chính. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận của liêm chính tƣ pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt động tƣ pháp. Chương 2: Thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp 1.1.1.1. Khái niệm liêm chính Thuật ngữ “liêm chính” đƣợc hiểu dựa trên ý nghĩa của hai phạm trù “liêm”, “chính”. Hiểu theo nghĩa của từ vựng thì “liêm” là trong sạch, “chính” là ngay thẳng [21]. Theo quan niệm của Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) “liêm chính” đƣợc hiểu là “các hành vi và hành động phù hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn về đạo đức được các cá nhân, tổ chức chấp nhận, tạo ra rào cản đối với tham nhũng”. Trong bài “ Cần, kiệm, liêm, chính” đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh viết vào năm 1949 đã đƣa ra quan niệm dễ hiểu nhất về vấn đề này, Ngƣời viết liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xƣa trong chế độ phong kiến những ngƣời làm quan không đƣợc đục khoét của dân gọi là liêm “chính có nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Điều gì không thẳng thắn, đứng đắn tức là tà” [25; tr.234, 293]. Nhƣ vậy, liêm chính ở đây đƣợc hiểu nhƣ một chuẩn mực đạo đức, một chuẩn mực cho hành vi của con ngƣời phù hợp với đòi hỏi của xã hội của loài ngƣời ở bất cứ giai đoạn phát triển nào. Liêm chính là đạo đức con ngƣời có quyền lực luôn thể hiện minh bạch và xử lý đúng pháp luật những mối quan hệ trong xã hội [20]. Ngoài ra cũng có thể tìm hiểu liêm chính thông qua nội dung một khái niệm đối trọng với nó, đó là tham nhũng. Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân, lạm dụng những quyền hành đƣợc giao phó vì lợi ích của cá nhân. Đối trọng với tham nhũng là 7 liêm chính nghĩa là làm những việc ích nƣớc, lợi dân trong phạm vi quyền hạn của mình. 1.1.1.2. Khái niệm liêm chính tư pháp Tư pháp đƣợc xem xét ở nhiều khía cạnh và hiện nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học “Tư pháp là việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân” [28]. Một quan điểm khác nhận định rằng: “tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán xét tính đúng đắn. tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [13]. Có những học giả lại nhìn nhận tƣ pháp ở rất nhiều các khía cạnh khác nhau nhƣ: Về khía cạnh pháp lý, tƣ pháp đƣợc quan niệm nhƣ là một ý tƣởng cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một giá trị về lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế nhà nƣớc, tƣ pháp đƣợc sử dụng để chỉ một quyền lực trong ba quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tƣ pháp. Trong việc xác định ba quyền, quyền tƣ pháp đƣợc xem là đồng nghĩa với quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực hiện. Theo khía cạnh khoa học tổ chức, tƣ pháp đƣợc sử dụng để nói về tổ chức tƣ pháp, một tập hợp nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều chức danh liên hệ đến công tác xét xử [2]. Dù đƣợc tiếp cận ở khía cạnh nào thì tất cả các quan điểm về tƣ pháp đều đồng nhất ở một điểm đó là nhân danh công lý thực hiện hoạt động xét xử và có thể hiểu tƣ pháp là một hoạt động nhân danh công lý của tòa án để giải quyết, xét xử các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng [51]. Xét xử khách quan và đảm bảo công bằng thể hiện bản chất của tƣ 8 pháp nhằm bảo vệ các giá trị xã hội cao quý nhất. Công bằng và công lý đồng nghĩa với khách quan và trong sạch, bởi vậy vấn đề trong sạch trong tƣ pháp là vô cùng quan trọng. Tất cả những điều này tựu chung lại trong khái niệm liêm chính tƣ pháp là thái độ tích cực của cán bộ , công chức ngành tư pháp , thực thi chính xác theo yêu cầ u của pháp luật , thể hiê ̣n tính trung thực và tư cách đạo đức trong quá trình thực hiện các hoạt động tư pháp nhằ m mang lại lợi ích cho nhân dân. Liêm chính tƣ pháp chính là một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và tiến tới loại bỏ tham nhũng, đòi hỏi một loạt những thái độ tích cực của đội ngũ cán bộ ngành tƣ pháp, thực thi chính xác các yêu cầu của Pháp luật, nhằm tăng cƣờng tính trung thực và tƣ cách đạo đức của các cán bộ tƣ pháp trong thừa hành công việc cùng với phƣơng pháp làm việc có hiệu quả mang lại lợi ích cho xã hội. Liêm chính tƣ pháp không chỉ là một khái niệm mà còn là những đòi hỏi về phẩm chất một nền tƣ pháp nhằm thực hiện tốt sứ mệnh duy trì, bảo vệ lẽ phải và công lý của mình đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội và mục tiêu cải cách tƣ pháp đƣợc đƣa ra tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. 1.1.1.3. Đặc điểm của liêm chính tư pháp Thứ nhất, tính công bằng, nghiêm minh của tư pháp: Vai trò của tƣ pháp là bảo vệ công lý hay chính là bảo vệ sự công bằng, bình đẳng. Khi nói đến liêm chính tƣ pháp tức là ta nói đến một nền tƣ pháp vì lẽ công bằng, không thiên lệch, hết mực công tâm không vì lợi ích của bất cứ bên nào, một nền tƣ pháp chỉ dựa vào pháp luật để xét xử một cách khách quan mang lại sự công bằng tối đa nhất cho mỗi con ngƣời. Dựa trên pháp luật hiện hành, tƣ pháp thực hiện quyền xét xử và áp dụng những biện pháp xử phạt tƣơng ứng đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc đƣa ra những phán quyết buộc mỗi bên phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên kia để đảm bảo lợi ích 9 của các bên không bị xâm hại trái pháp luật... Việc tƣ pháp thực thi đúng vai trò của mình xét xử đúng ngƣời, đúng tội thể hiện tính nghiêm minh và bảo vệ đƣợc sự công bằng, đây chính là biểu hiện của việc “phụng công, thủ pháp, chí công, vô tƣ” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh thƣờng nhắc tới khi nói đến sự liêm chính, và ở đây cũng là đặc điểm nổi bật của liêm chính tƣ pháp. Thứ hai, tính minh bạch của tư pháp: Hoạt động tƣ pháp tập trung ở xét xử để giải quyết các vụ việc phát sinh, mong muốn có đƣợc một phán quyết công bằng có giá trị cao trong việc bảo vệ công lý thì đòi hỏi hoạt động tƣ pháp phải thật rõ ràng, tƣờng minh, các quy trình phải cụ thể công khai, không che đậy để cán bộ tƣ pháp hay ngƣời dân đều có thể thực hiện và kiểm tra đƣợc. Tƣ pháp độc lập ở mức độ nào đó phụ thuộc vào sự minh bạch của nền tƣ pháp. Minh bạch là một trong những giá trị cốt lõi, cơ bản để có đƣợc một bản án trung thực, đúng pháp luật. Minh bạch là công khai về tài sản, về thông tin quy trình tƣ pháp, về quan hệ, chức trách phận sự của các cán bộ tƣ pháp. Công khai minh bạch không chỉ là một phƣơng pháp nâng cao năng lực trình độ làm việc của thẩm phán mà còn là một biểu hiện của việc trong sạch trong hoạt động của mình. Để đảm bảo tƣ pháp liêm chính trong sạch và ngay thẳng thì quyền lực phải đƣợc kiểm soát và cách thức kiểm soát quyền lực phòng, chống tham nhũng chính là tiến hành minh bạch và công khai. Thứ ba, tính trách nhiệm: Liêm chính tƣ pháp thể hiện một đội ngũ cán bộ tƣ pháp đặc biệt là các thẩm phán sử dụng đúng thẩm quyền của mình bằng năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp của mình để giải quyết vụ việc nhằm bảo vệ công lý và xã hội. Tính chất khó khăn của hoạt động tƣ pháp là yêu cầu hoạt động đó phải đạt tới độ chính xác cao nhất nên để có đƣợc một phán quyết đúng đắn thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tƣ pháp phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình chống lại các tác động và ảnh hƣởng xấu từ bên ngoài. Trách nhiệm ở đây không những đƣợc hiểu là thái độ tích cực của mỗi 10 ngƣời cán bộ tƣ pháp trong việc thực hiện bổn phận, nghĩa vụ của mình mà còn thể hiện các giá trị đạo đức trong hoạt động của họ nhằm bảo vệ công lý trong đó có giá trị về mặt liêm chính. Nói một thẩm phán có trách nhiệm có nghĩa là thẩm phán đó ý thức đƣợc công việc của mình làm, dám chịu trách nhiệm về các hành vi của mình và điều quan trọng là tự giác thực hiện công việc đƣợc giao theo đúng lƣơng tâm. Ngƣời thẩm phán thực hiện trách nhiệm nghề nghiệp thể hiện sự tận tụy trong công việc, sự chu đáo, cẩn trọng khi thực hiện hành vi tố tụng, họ ý thức đƣợc rằng hành vi của mình không chỉ liên quan đến một ngƣời, một tổ chức mà còn có thể liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều gia đình, nhiều tổ chức trong xã hội. Tính trách nhiệm trong nghề tƣ pháp tăng ý thức, thái độ công bằng trong hoạt động của các cán bộ tƣ pháp, từ đó đƣa ra các quyết định công bằng, liêm chính vì lợi ích của cộng đồng. Thứ tư, tính khách quan và trung thực: Không một ngành nào cần khách quan và trung thực hơn tƣ pháp, bởi xét xử là sứ mệnh của tƣ pháp, và để có một bản án đúng pháp luật thì điều đầu tiên cần đến đó là sự khách quan và trung thực của các thẩm phán. Bởi vậy đây là một đặc điểm cốt lõi của liêm chính tƣ pháp. Thẩm phán hay bất cứ cán bộ tƣ pháp nào đều là trọng tài đứng giữa, trung lập chỉ dựa trên những chứng cứ khách quan để giải quyết các vụ án và đƣa ra quyết định cuối cùng nên biểu hiện của nền tƣ pháp liêm chính cần phải thấy rõ đƣợc sự trung thực và khách quan của mỗi cán bộ tƣ pháp. Thứ năm, tính đạo đức tư pháp: Mỗi thẩm phán phải thể hiện đƣợc các hành vi ứng xử của mình phù hợp với các chuẩn mực đạo đức thông thƣờng và đạo đức nghề nghiệp của mình thông qua việc xét xử khách quan, công bằng và tƣ cách trong sáng. Thể hiện đƣợc đạo đức của cá nhân của nghề nghiệp, thẩm phán sẽ vƣợt lên đƣợc các cám dỗ đời thƣờng, những khó khăn trong hoạt động để đƣa ra một phán quyết khách quan, đúng đắn, bảo vệ đƣợc công lý không những bảo đảm đƣợc tính liêm chính của cá nhân thẩm phán, 11 liêm chính của hệ thống tƣ pháp mà còn khẳng định đƣợc niềm tin của mọi ngƣời vào tính liêm chính của nền tƣ pháp nƣớc nhà. Đạo đức là nền tảng, là cơ sở cho mọi sự tuân thủ pháp luật nên trong hoạt động tƣ pháp phát huy đƣợc tính đạo đức là một giá trị tốt đẹp không chỉ đảm bảo công lý mà còn là tấm gƣơng giáo dục xã hội về đạo đức về việc tuân thủ pháp luật. 1.1.1.4. Nội dung của liêm chính tư pháp Một là, nền tƣ pháp độc lập, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Liêm chính tƣ pháp là đòi hỏi một nền tƣ pháp trong sạch, điều này đồng nghĩa với sự độc lập, minh bạch và hiệu quả của hoạt động tƣ pháp. Sự độc lập của tƣ pháp đƣợc hiểu là trạng thái pháp lý mà ở đó tòa án cũng nhƣ các thẩm phán thông qua các cơ chế, biện pháp pháp lý có thể thi hành nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định mà không phải chịu sự ràng buộc, tác động hay sự ảnh hƣởng có tính chất trái luật, đi ngƣợc lại ý chí của họ từ các nhánh quyền lực khác và của các hệ thống cơ quan khác cũng nhƣ yếu tố tự thân của cá nhân mỗi thẩm phán [40]. Sự độc lập của tƣ pháp đƣợc thể hiện tập trung ở nhiều khía cạnh: Tòa án và các cơ quan tƣ pháp khác độc lập về thể chế, có hệ thống tổ chức và quy chế hoạt động riêng; Tƣ pháp và đặc biệt là tòa án có cơ chế hành chính nội bộ riêng; quyết định của các cán bộ tƣ pháp không bị can thiệp bởi các chủ thể khác trong xã hội. Nền tƣ pháp có minh bạch thì mới có thể trong sạch bởi việc công khai mọi thông tin, dữ liệu hoạt động của ngành sẽ là công cụ để thực hiện giám sát đối với hoạt động tƣ pháp để đảm bảo đƣợc sự trong sạch trong mọi hoạt động của cơ quan tƣ pháp. Bên cạnh đó, việc tƣ pháp hoạt động có hiệu quả đồng nghĩa với việc tòa án hay các thẩm phán giải quyết tốt các vụ án, các xung đột trong xã hội, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tiến tới bảo vệ công lý. Mục tiêu của liêm chính tƣ pháp là bảo vệ công lý và công bằng xã hội, chính vì vậy nội dung đặt ra đó chính là việc thực hiện có hiệu 12 quả các hoạt động tƣ pháp của hệ thống cơ quan tƣ pháp từ cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án và cơ quan thi hành án. Mỗi một cơ quan là một mắt xích nên đòi hỏi mỗi mắt xích đó phải thực hiện tốt chức năng của mình để đáp ứng đƣợc hiệu quả công việc chung của toàn bộ hệ thống tiến tới mục tiêu chung của liêm chính tƣ pháp. Hai là, đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, chất lƣợng và bản lĩnh. Khía cạnh quan trọng trong liêm chính tƣ pháp chính là đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm nghề nghiệp tƣ pháp của các cán bộ tƣ pháp. Tƣ pháp muốn đƣợc liêm chính thì bản thân những con ngƣời phục vụ trong hệ thống đó phải liêm chính và bởi vậy đòi hỏi các Thẩm phán, Công tố viên, Điều tra viên phải là những ngƣời trong sạch, mang đạo đức nghề nghiệp và có bản lĩnh đối đầu với các ham muốn, các đe dọa để độc lập đƣa ra các quyết định khách quan. Công bằng, chính trực, trong sạch, và bản lĩnh trong quá trình sử dụng năng lực của mình để bảo vệ công lý, điều này là liều vắcxin tốt nhất để giúp nền tƣ pháp miễn nhiễm với tham nhũng, nếu thực hiện tốt đƣợc những điều này không những công lý đƣợc bảo vệ mà Hiến pháp, pháp luật của quốc gia cũng đƣợc đảm bảo thƣợng tôn, nhân quyền đƣợc đảm bảo và nhƣ vậy càng nâng cao uy tín của cơ quan tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Ba là, thẩm quyền xét xử xét xử tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp đƣợc mở rộng và đảm bảo: Nhiệm vụ trọng tâm của tƣ pháp là xét xử, ngoài xét xử những hành vi vi phạm xảy ra trong xã hội thì tƣ pháp còn có quyền xét xử tham nhũng- những hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức mang quyền lực nhà nƣớc. Tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp bóp méo vai trò cao quý của ngƣời thẩm phán vốn là một mắt xích quan trọng trong hệ thống tƣ pháp. Ngƣời làm nghề thẩm phán và nghề tƣ pháp đƣợc pháp luật trao cho quyền lực nhƣng lại lạm dụng nó để phục vụ lợi ích cá nhân làm sai lệch sự thật, dẫn tới oan sai và bất công. Cảnh sát, cơ quan công tố, các thẩm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan