CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
SO SÁNH ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI LÒ
Lò nung gạch Tuyel hay lò nung gốm sứ Tuynel đều có cùng nguồn gốc công
nghệ và quy trình vận hành. Hiện nay hầu hết các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ ở Bình
Dương Sông Bé - Biên Hòa - Vĩnh Long đều sử dụng công nghệ cũ đó là Lò bao và Lò
ống. Hình dung quy trình vận hành của loại lò này để hiểu những ưu nhược điểm và tính
năng vượt trội của lò Tuynel.
1. Lò bao
Lò bao có dạng hình ống nghiêng, lò được xây trên địa hình có độ dốc từ 15-25 0.
Lò được ngăn ra thành từng căn hay được gọi là bao hoặc bầu thường có khoảng 10-20
bao. Chiều dài lò thay đổi tùy thuộc vào số bao, chiều rộng thường từ 6-8m. Kích thước
mỗi bao thường là cao 2-2.5 m, dài 2-2,3m. Giữa các bao được ngăn cách bằng một
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
1/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
vách, phía dưới sát nền lò có những lỗ nhỏ (kích thước 10x20cm, 32 lỗ đối với lò có
chiều rộng 8m) thông với bao trên gọi là răng lửa. Khí thải và hơi nóng theo răng lửa
thoát lên các bao bên trên. Đầu thấp là nơi có bầu lửa, xuất phát chụm lửa và dần dần đốt
lên các bao trên. Bầu lửa (bao đầu tiên) còn gọi là căn bầu dùng để đốt củi xông làm
nóng lò và làm khô sản phẩm, không chất sản phẩm, bao thứ 1 cũng không thể nung sản
phẩm do chất lượng sản phẩm kém, tỷ lệ loại bỏ cao, chỉ có thể dùng nung gạch. Sản
phẩm được xếp từ ngăn thứ 2 trở lên. Mỗi bao đều có cửa lò ở 2 bên khi xếp sản phẩm
xong và bắt đầu giai đọan nung được bít kín chỉ chừa 2 lỗ nhỏ: một dùng để đưa nhiên
liệu vào và một gọi là mắt lửa dùng để kiểm tra nhiệt bên trong lò và xem độ chảy của
men để xác định kết thúc quá trình đốt. Đốt lần lượt từ căn bầu (xông) thường 18-24 giờ,
căn 1 khoảng 1-2,5 giờ, lần lượt từ căn 2,3.. mỗi căn khoảng 3-4 giờ tùy loại sản phẩm.
Đây là loại lò có nguồn đốt di động, sản phẩm cố định họat động theo nguyên tắc lửa
đảo. Thành và vòm lò được xây bằng vật liệu chịu lửa. Khói và nhiệt được dẫn từ bao
trước qua răng lửa đi thẳng lên trên vòm lò và quặt xuống nền lò. Khi trong bao trước
được nung ở nhiệt độ cao thì ở bao sau đang ở giai đoạn nâng nhiệt độ, bao kế tiếp đang
ở giai đoạn sấy.
2. Lò ống
Lò ống giống như lò bao nhưng không được ngăn ra thành từng căn như lò bao
mà thông suốt theo chiều dài của lò. Các cửa dùng xếp sản phẩm vào và lấy ra cách nhau
từ 2m-2,5m. Khi chất đầy sản phẩm sẽ bít cửa lò và chừa lỗ nhỏ (0,2x0,2m) để cho củi
vào, cách khoảng 0,5-0,7m có một lỗ cửa. Lò ống có ưu thế nung các loại sản phẩm như
chén, bát, tô, đĩa.
+ Ưu - Nhược điểm :
Nhóm lò thủ công có chung các đặc tính kỹ thuật như sau:
Nhiên liệu: củi
- Sản phẩm được xếp cố định, nhiệt di động từ thấp lên cao, khí nóng được tận
dụng để sấy sản phẩm ở phần trên.
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
2/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
- Không có hệ thống kiểm tra nhiệt độ, nhiệt độ được kiểm tra bằng kinh nghiệm
của thợ đốt lò.
- Lò được đốt gián đọan theo từng đợt sản phẩm.
- Môi trường làm việc: nhiệt độ và nồng độ khí ô nhiễm cao do việc xếp dỡ sản
phẩm thực hiện trong lòng lò khi lò chưa nguội hẳn và do các căn dưới đang được đốt
khí thải (bụi và khói đen) thoát ra phía trên cũng như do khả năng cách nhiệt của thành lò
kém. Khí thải thoát tự nhiên, thoát ra từ lỗ đưa nhiên liệu vào và mắt lửa ở 2 cửa bên và
thông lên các căn kế cận và thoát ra ngoài qua mái hiên.
- Lò bao và lò ống tận dụng được lượng nhiệt của căn đốt trước để sấy cho căn
sau nhờ được thiết kế trên nền dốc 15-250. Tuy nhiên, có một lượng nhiệt lớn thất thoát
qua cửa nạp liệu ở hai bên, ở trên đỉnh lò, ở thân lò và ở căn cuối khi hoàn tất chu trình
đốt lò. Thường để tận dụng lượng nhiệt này, người ta thường xếp sản phẩm mộc lên phía
trên bề mặt lưng lò để sấy khô trước khi xếp vào lò nung, tận dụng thời gian và tiết kiệm
nhiệt làm nóng lò, sản phẩm có thể được lấy ra sau khi bít cửa 48-72 giờ để chuẩn bị xếp
sản phẩm mộc vào lò cho chu kỳ đốt kế tiếp, đôi khi lúc bắt đầu đốt những bao đầu tiên,
các bao sau cùng vẫn chưa được lấy sản phẩm.
Như vậy công nghệ cũ sẽ vận hành gián đoạn, sản xuất theo từng mẻ, tiêu hao
nhiều nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường cho khu vực xung quanh lò. Hơn nữa sản
phẩn sẽ nhiều lượng thành phẩm sẽ bị tiêu hao chất lượng không đạt. Trong quá trình
khắc phục những nhược điểm trên đã cho ra đời loại lò nung TUYNEL.
XUẤT XỨ CỦA LÒ GẠCH LIÊN TỤC KIỂU ĐỨNG
Khoảng cuối những năm 60 của thế kỷ XX, ở các tỉnh Hà Nam và An Huy (Trung
Quốc) rất khan hiếm năng lượng, nguồn củi đốt cạn kiệt. Các lò gạch chuyển sang dùng
than, nhưng than phải vận chuyển từ xa tới nên chi phí cao. Khoảng năm 1968-1973,
người ta thấy xuất hiện lò gạch liên tục kiểu đứng (LTKĐ) ở 2 huyện Tongbal (Hà Nam)
và Funan (An Huy), nhưng không rõ xuất hiện ở huyện nào trước và ai là tác giả. Khi đó
kích thước lò nhỏ hơn hiện nay, tiết diện buồng đốt 1 X 1m và cao 3,5m. Lò được xây
theo từng cặp 2 lò cạnh nhau.
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
3/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
Khoảng năm 1980-1983 lò đã được cải tiến, tiết diện buồng đốt tăng lên 1x1,5m
và cao 5,5m. Nhờ đó năng suất mỗi mẻ đã tăng từ 224 lên 320 viên. Buồng đốt chứa từ
7-8 mẻ lên 11-12 mẻ. Việc tăng chiều cao buồng đốt làm tăng đường đi của gạch trước
khi đi vào trung tâm cháy, nhờ đó gạch mộc (gạch chưa nung) được sấy lâu hơn, đồng
thời cũng tăng thời gian làm nguội gạch sau khi ra khỏi trung tâm cháy. Nhờ đó giảm xốc
nhiệt, mặt khác tận dụng được nhiệt ở đầu khói ra để sấy gạch mộc và nhiệt ở đầu gạch
ra để sấy nóng không khí vào lò. Do đó lò gạch LTKĐ đạt tới hiệu suất nhiệt khá cao và
tiết kiệm nhiên liệu. Cho tới năm 1990 đã có khoảng 50.000 lò gạch LTKĐ hoạt động
trên các địa phương ở Trung Quốc.
LÒ GẠCH LTKĐ TẠI VIỆT NAM (LTKD Lò Tuynel kiểu đứng)
Ở nước ta, một số cơ quan khoa học Trung ương đã chuyển giao công nghệ sản
xuất gạch LTKĐ cho nhiều tỉnh, thành phố, do lò gạch LTKĐ có các ưu điểm:
Về khả năng giảm thiểu sự ô nhiễm, lò gạch LTKĐ có cấu tạo kiểu đứng, với quy trình
nung gạch gồm 4 giai đoạn: sấy, gia nhiệt, nung và làm nguội, diễn ra từ trên xuống.
Gạch được cấp liên tục vào lò từ phía trên, ngược chiều với dòng khói mang nhiệt đi từ
dưới lên để gia nhiệt cho viên gạch. Chính nhờ đặc điểm đó, nhiệt được tận dụng một
cách tối đa giữa các giai đoạn. Chẳng hạn, khói thải của giai đoạn nung sẽ là môi chất gia
nhiệt cho gạch mộc ở trên đi xuống. Không khí lạnh từ dưới lên sẽ được gia nhiệt nhờ
nhận nhiệt từ lớp gạch làm nguội sau giai đoạn nung. Bằng cách đó, năng lượng được tái
tạo trong viên gạch mà không mất đi đâu cả, lượng khói thải ra hầu như không còn. Quá
trình sản xuất liên tục cũng tiết kiệm được nguyên vật liệu như củi, dầu và bảo đảm các
viên gạch ít bị hao vỡ so với lò thủ công gián đoạn. Theo tính toán, lò gạch LTKĐ giảm
50% tiêu hao nhiên liệu so với lò thủ công, lưu lượng khói thải giảm 11,5 lần, lượng SO 2
và CO2 giảm 6 lần, nhiệt độ khói thải thấp.
Về công suất, kết quả thử nghiệm cho thấy trong khi lò gạch LTKĐ có thể đạt
được công suất 1,9 triệu viên gạch một năm, thì lò thủ công chỉ cho ra mỗi năm 1,2 triệu
viên. Như vậy, công suất chỉ bằng 62% so với lò gạch LTKĐ. Còn xét về chi phí xây
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
4/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
dựng, so với lò tuynel hiện đại, được sử dụng ở các cơ sở sản xuất lớn hiện nay, lò gạch
LTKĐ chỉ bằng 1/6 vốn đầu tư, mà chất lượng gạch vẫn bảo đảm.
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ LÒ TUYNEL
Công nghệ - lò nung Tuynel:
Các lò hiện đại thường có lớp cách nhiệt dạng bông hoặc sợi rất tốt, lò có kết cấu
kín và rất bền nhiệt cho phép tiết kiệm nhiên liệu và rút ngắn thời gian nung. Nhiệt của
khí thải được tận dụng để đốt nóng không khí cho quá trình nung.
Sơ đồ hệ thống điều khiển lò nung Tuynel:
Màn hình giao diện SCADA là cầu nối giao diện giữa người và máy rất tối ưu
trong việc cài đặt thông số, chỉnh định các thông số đặc trưng của từng loại sản phẩm
đáp ứng đúng theo yêu cầu công nghệ giúp cho người vận hành không cần phải có trình
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
5/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
độ giỏi để thay đổi các thông số công nghệ cho phù hợp với quá trình sản xuất nhưng vẫn
đạt được hiệu quả tối đa nhất.
Màn hình giao diện SCADA
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
6/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
7/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
Lò Tuynel có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng các
dạng nhiên liệu khác nhau. Sản phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động
ngược chiều với chiều chuyển động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 25150 m. Lò có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò
không đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm
nguội. Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được
chuyển sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang
vùng đốt nóng sấy khô sản phẩm mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi chuyển sang
vùng nung. Khói lò được thải ra ngòai qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hoàn của khí
thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên
tiết diện lò, giảm tác động có hại của không khí lạnh lọt vào.
Nhiên liệu được nạp qua vòi phun (bec dầu) nếu sử dụng nhiên liệu lỏng thường
là dầu FO. Với lò tuynen dễ dàng có khả năng chuyển sang nhiên liệu gas. Lò được xây
bằng phần lớn vật liệu sản xuất trong nước, giá thành tương đối thấp nhưng vẫn cao hơn
chi phí xây các lò truyền thống.
Tính năng kỹ thuật của lò tuynel:
- Nhiên liệu: dầu, gas, có thể sử dụng than đá;
- Sản phẩm di động, nhiệt cố định, dòng khí chuyển động ngược chiều sản phẩm;
- Kiểm tra nhiệt độ của lò nung bằng can nhiệt, có thể cài đặt nhiệt theo yêu cầu;
- Chế độ đốt lò liên tục;
- Khí thải thoát qua ống khói nhờ quạt hút.
Lò nung tuynel thông thường có kích thước dài 94m, lò sấy dài 58- 62m, ống khói
xây cao 25m. Lượng khói thải ra được tận dụng tối đa để sử dụng nhiệt thừa của khói lò
nung đưa sang lò tuynel sấy mộc, nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến cho lượng bụi thải
ra rất ít và nhiệt thải ra tới mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn
40 - 500C, không ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động.
Lò Tuynel đang được phổ biến và áp dụng rất rộng rãi trong ngành gốm sứ và
gạch (riêng ngành gốm sứ còn 1 loại lò có cơ cấu giống Tuynel nhưng có dây chuyền tự
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
8/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
động và dùng nung những sản phẩm bé ..gọi là lò GAS - sản phẩn sẽ ổn về chất lượng,
tiết kiệm thời gian ...nhưng giá thành cao vì giá gas nguyên liệu tăng. Chuyên dùng cho
sản phẩm chất lượng cao và bền màu.
Lò tuynel ở VN hiện nay đang được thâm canh như trồng lúa nước, công nghệ
cũng thâm canh như vậy ở 99% số lượng lò, được xây lắp bởi 3 hay bốn đầu mối cơ bản
đều là các thành viên, vệ tinh hoặc xuất xứ từ Viglacera. Trong công nghệ lò Tuynel
thẳng, tự động 90% chỉ còn 10% nhân công bốc dỡ. Điều này liên quan tới việc khấu
hao, hoàn vốn cực nhanh, môi trường nóng, bụi và giá nhân công rẻ.
+ Các quy trình cơ bản phải chia thành:
- Xử lý đất (nghiền trộn, pha than..), tạo hình (đóng gạch) bằng đầu đùn cơ
giới.
- Phơi mộc (không cần phơi kiệt như lò thủ công)
- Sấy + Nung
Nguồn nhiệt chính lại tạo thành từ than cám pha lẫn trong đất làm gạch cháy chậm
sinh ra. Quá trình này tất nhiên mấu chốt là tính liên tục nhờ hệ thống gòng-ray. Giữ
nhiệt bằng vỏ lò và bản thân mặt gòng chở gạch. Ở đây có một bí quyết làm khít mép
gòng chuyển động và thân lò bằng việc bổ sung cát khô chảy liên tục lên mặt gòng giúp
không mất nhiệt xuống nền và không phá hỏng kết cấu thép của gòng. Chế độ nhiệt do
điều chỉnh quạt hồi gió sang buồng sấy và tốc độ đưa gòng vào được điều chỉnh đồng bộ
bằng ... kinh nghiệm.
Phần phơi, đảo gạch mộc cần đủ diện tích cần sân cáng có mái và nhiều nhân
công. Nhào trộn tạo hình cần tối ưu khai thác/vận chuyển đất là quan trọng nhất, ngoài ra
chỉ cần thêm cái máy ủi nhỏ, motor khoẻ và một cái đầu đùn tốt nhất của Nga. Xuyên
suốt quá trình công nghệ là tính liên tục Tắt lò vì bất cứ lý do gì như không bán được
gạch, hết đất nguyên liệu hay công nhân phơi mộc đình công đều đưa bài toán đầu tư ảnh
hưởng không tốt đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Suất đầu tư rất đơn giản. Theo thống kê: định mức nhà nước cho 5tỷ với loại lò10 triệu
viên/năm - tính cho gạch 2 lỗ tiêu chuẩn. Suất này được coi là quá thấp từ năm 2002.
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
9/10
CÔNG TY CP XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI ĐỨC CƯỜNG
Trụ sở:
145 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.5567066 – 35567738
E-mail:
[email protected]
Fax: (04) 35582112
Website: http://www.duccuong.vn
Đến nay, theo trượt giá trong bản thân dự toán của bộ xây dựng thì mong rằng Nhà nước
sẽ đầu tư thêm vốn để việc xây dựng nhà máy tiến hành được thuận lợi hơn.
Qua quá trình thực nghiệm cho thấy, nếu có thị trường, gần vùng nguyên liệu và
giá đền bù đất thuê hợp lý thì 10 tỷ có thể xây dựng được hệ lò chạy với công suất
25triệu viên/ năm.
Vốn đầu tư chia đều cho: Thiết bị - Xây lắp - Khác (bao gồm quản lý, đất, nhân
công và vốn lưu động...)
Đúc kết từ thực tế nếu bán hết công suất lò 75%, chi phí SX căn cơ, giá bán
khoảng 500-800vnđ/viên thì khoảng 2 năm sẽ hoàn vốn.
So sánh ưu nhược điểm của các loại lò
10/10