BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ------------
NGUYỄN NAM CƯỜNG
SO SANH MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MƠI TRIÊN
VONG TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình của tôi, các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Nam Cường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế
Hùng ñã nhiệt tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề
tài, cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Nông học, Viện ðào tạo sau ñại học ñã trực
tiếp hoặc gián tiếp truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình
học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các ñồng chí Lãnh ñạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Phú Thọ, các cán bộ Phòng Trồng trọt, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ, các ñồng nghiệp, bạn bè, gia ñình và
người thân ñã tạo ñiều kiện, nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
ñược những ý kiến ñóng góp của ñồng nghiệp, bạn ñọc và xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Nam Cường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
STT
Tên mục
Trang
Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………..vi
Danh mục các bảng………………………………..……………...…………vii
Danh mục các ñồ thị…………………………………………......………….viii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
1
1.2.
Mục ñích và yêu cầu:
3
1.2.1. Mục ñích:
3
1.2.2. Yêu cầu:
3
1.2.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
2.1.
5
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
5
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
7
2.1.3 Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Phú Thọ
11
2.2
12
Các nhóm giống ngô
2.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open pollinated variety - OPV)
13
2.2.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)
16
2.3.
2.4.
Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái ñến sinh trưởng phát triển của
cây ngô
19
Những nghiên cứu kỹ thuật thâm canh ngô
24
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
2.5.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất
27
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1
Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
31
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu.
31
3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu
34
3.1.3 Thời gian thí nghiệm
34
3.2
Nội dung nghiên cứu
34
3.3
Phương pháp nghiên cứu
34
3.3.1 Bố trí thí nghiệm:
34
3.3.2 ðiều kiện thí nghiệm
35
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi
36
3.4
40
Phương pháp xử lý số liệu
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
41
4.1
ðiều kiện thời tiết khí hậu
41
4.2
Thời gian sinh trưởng và phát triển
44
4.3
ðộng thái tăng trưởng số lá và số lá cuối cùng
47
4.4
Các chỉ tiêu hình thái cây của các giống ngô thí nghiệm
50
4.4.1 Chiều cao cây
50
4.4.2 Chiều cao ñóng bắp
53
4.4.3 Vị trí ñóng bắp
54
4.4.4 Trạng thái cây
54
4.5
56
Một số ñặc ñiểm về bắp và hạt của các giống thí nghiệm
4.5.1 Mức ñộ che phủ của lá bi
56
4.5.2 Trạng thái bắp
56
4.5.3 Chiều dài bắp
56
4.5.4 ðường kính bắp
59
4.5.5 ðường kính lõi
60
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv
4.4.6 Màu sắc hạt
60
4.5.7 Dạng hạt
60
4.6
60
Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống ñổ
4.6.1 Khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống ngô thí nghiệm
60
4.6.2 Khả năng chống ñổ của các giống tham gia thí nghiệm
63
4.7
65
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu
4.7.1 Các yếu tố cấu thành năng suất
65
4.7.2 Năng suất của các giống thí nghiệm
68
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
71
5.1
Kết luận
69
5.2
ðề nghị
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
73
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
CV %: Hệ số biến ñộng
CCCC: Chiều cao cuối cùng
ð/C: ðối chứng
HSHQ: Hệ số hồi quy
KNKH: Khả năng kết hợp
NSTT: Năng suất trung bình
LSD: Mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
PTNT: Phát triển nông thôn
TPTD: Thụ phấn tự do
TGST: Thời gian sinh trưởng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất ngô thế giới giai ñoạn 2000-2009
7
Bảng 2.2 Sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 -2009
8
Bảng 2.3 Sản xuất ngô của tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2000 - 2009
12
Bảng 3.1 Danh sách các giống ngô lai tham gia thí nghiệm
31
Bảng 4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ ðông năm 2010
41
Bảng 4.2 Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ Xuân năm 2011
43
Bảng 4.3 Thời gian sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm tại
huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.4 ðộng thái tăng số lá của các giống ngô tham gia thí nghiệm
46
49
Bảng 4.5 ðộng thái tăng trưởng chiều cao và chiều cao cuối cùng của
các giống ngô thí nghiệm
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu hình thái cây của các giống ngô thí nghiệm
51
55
Bảng 4.7 Các chỉ tiêu hình thái bắp của các giống ngô tham gia thí
nghiệm
Bảng 4.8 Các ñặc ñiểm về hạt của các giống ngô thí nghiệm
57
59
Bảng 4.9 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí
nghiệm
Bảng 4.10 Khả năng chống ñổ của các giống ngô thí nghiệm
62
64
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu về hạt và năng suất thực thu của các giống
ngô thí nghiệm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
66
vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
STT
Tên ñồ thị
Trang
ðồ thị 4.1 Diễn biến ñiều kiện thời tiết vụ ðông năm 2011
42
ðồ thị 4.2 Diễn biến ñiều kiện thời tiết vụ Xuân năm 2011
43
ðồ thị 4.3 Thời gian sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm
47
ðồ thị 4.4 Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm trong vụ
ðông năm 2010
69
ðồ thị 4.5 Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm trong vụ
Xuân năm 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
68
viii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Ngô (Zea mays L.) là cây ngũ cốc quan trọng thứ ba trên thế giới sau
lúa mì và lúa gạo. Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chương trình Lương
thực Thế giới (IFPRI, 2003) vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852
triệu tấn, tăng 45% so với nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước
ñang phát triển (72%), riêng ðông Nam Á nhu cầu tăng 70%. Theo chiến
lược ngành chăn nuôi Việt Nam, giai ñoạn 2010 - 2020 nhu cầu thức ăn tinh
cho chăn nuôi sẽ tăng từ 19,8 triệu tấn lên 27,4 triệu tấn, trong ñó nhu cầu
thức ăn công nghiệp sẽ tăng 7,8%/năm và sẽ cần 19 triệu tấn vào 2020. ðể
ñáp ứng nhu cầu trên, chiến lược ngành ngô Việt Nam là ñến năm 2015 ñưa
diện tích ngô của cả nước ñạt 1,3 triệu ha với năng suất bình quân 50-55 tạ/ha,
tổng sản lượng 6,5-7,1 triệu tấn, nhằm ñảm bảo cung cấp ñủ nguyên liệu cho
chế biến thức ăn chăn nuôi cũng như các nhu cầu khác trong nước và từng
bước tham gia xuất khẩu.
Theo quan ñiểm của các nhà khoa học hiện nay, việc tăng năng suất cây
trồng chủ yếu dựa vào giống và phân bón. Giống ñược coi là ñộng lực chính
ñể tăng năng suất và sản lượng hiện nay. Ngô lai là cây ñiển hình nhất về sự
thành công trong ứng dụng ưu thế con lai F1 trong nông nghiệp. Ở nước ta,
cây ngô ñược coi là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa, ở một số
vùng còn dùng làm cây lương thực chính cho con người. Trong những năm
gần ñây, việc tăng diện tích và sản lượng ngô có ý nghĩa quan trọng trong vấn
ñề an ninh lương thực. Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng về sản xuất ngô khá
nhanh: Năm 1990 có diện tích là 432 nghìn ha, năng suất ñạt 1,55 tấn/ha; năm
2000 diện tích ngô là 730 nghìn ha, năng suất ñạt 2,90 tấn/ha, ñến năm 2006
diện tích là 1.032 nghìn ha, năng suất ñạt 3,70 tạ/ha [30].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
Sở dĩ năng suất ngô ở nước ta tăng nhanh như vậy là do sử dụng giống
ngô ưu thế lai vào thay thế giống ngô thụ phấn tự do trong sản xuất: Năm
1990 diện tích ngô lai là 0%, ñến năm 1995 diện tích sử dụng giống ngô lai là
30%, năm 2000 chiếm khoảng 65%, năm 2005 chiếm khoảng 90% [17]. Thực
tế cho thấy sản lượng ngô tăng nhanh nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu
cho chăn nuôi trong nước. Hàng năm các công ty chế biến thức ăn gia súc
phải nhập khẩu hàng trăm ngàn tấn ngô. Do vậy việc sử dụng giống ngô lai
thay thế giống ngô thụ phấn tự do có thể là một bước tiến quan trọng trong
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn
theo chủ trương của ðảng và Nhà nước.
Phú Thọ là tỉnh miền núi nằm ở vị trí trung tâm miền Bắc, là cửa ngõ
phía Tây Bắc của Thủ ñô Hà Nội, là cầu nối giao lưu kinh tế, văn hoá - xã hội
giữa các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh ñồng bằng Bắc bộ. Diện tích tự
nhiên 352.841 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chiếm 27,7%, ñất lâm nghiệp có
rừng chiếm 42,3%. Với ñiều kiện tự nhiên như trên, Phú Thọ có tiềm năng
lớn ñể phát triển sản xuất nông lâm nghiệp toàn diện. Trong những năm vừa
qua, sản xuất lương thực ñặc biệt là sản xuất ngô của tỉnh ñã có bước phát triển
nhanh và bền vững, diện tích ngô hàng năm ổn ñịnh khoảng trên 21.000 ha/năm,
trong ñó cây ngô trong vụ ñông có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 66,66%
(14.000 ha), năng suất, sản lượng ngô không ngừng ñược nâng lên, góp phần
ñảm bảo an toàn lương thực trên ñịa bàn, là cơ sở ñể phát triển kinh tế - xã hội.
Có ñược những thành công trên là do trong những năm qua tỉnh Phú Thọ ñã
quan tâm, chỉ ñạo nông dân ñẩy mạnh ñầu tư thâm canh, ứng dụng nhiều tiến bộ
kỹ thuật mới vào sản xuất và ñặc biệt là ñã khảo nghiệm, lựa chọn ñược bộ
giống ngô lai có năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện các vùng sinh thái của tỉnh
ñể chỉ ñạo mở rộng diện tích trên ñịa bàn tỉnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
Bước vào triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai ñoạn 20112015, tỉnh Phú Tho tiếp tục xác ñịnh, ưu tiên chỉ ñạo phát triển sản xuất lương
thực. Mục tiêu ñặt ra là ñến năm 2015 diện tích ngô toàn tỉnh ổn ñịnh ở 21.500 ha,
năng suất ñạt 44,2 tạ/ha, sản lượng ñạt 95.000 tấn; ñể ñạt ñược mục tiêu trên
tỉnh ñã ñề ra nhiều giải pháp ñể tổ chức thực hiện, trong ñó có giải pháp tiếp
tục ñẩy mạnh ñưa các giống ngô lai có năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện
sinh thái của tỉnh vào sản xuất là giải pháp quan trọng nhất. Xuất phát từ những
yêu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “So sánh một số giống ngô
lai mới triển vọng tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu:
1.2.1. Mục ñích:
Chọn ñược một số giống ngô lai có triển vọng phục vụ sản xuất tại
huyện Lâm Thao và tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu:
- Thu thập số liệu về khí hậu tại vùng nghiên cứu.
- Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển, mức ñộ sâu bệnh hại của
các giống ngô nghiên cứu trong thí nghiệm.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của
các giống ngô lai tham gia thí nghiệm.
- Lựa chọn ñược một số giống ngô lai mới ñề nghị bổ sung vào cơ
giống ngô gieo trồng của huyện Lâm Thao.
1.2.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- ðối tượng nghiên cứu: Một số giống ngô lai mới của các công ty
trong nước và nước ngoài chọn tạo.
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Lâm Thao của tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Vụ ðông năm 2010 và vụ Xuân năm 2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
- ðề tài ñánh giá, so sánh ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của các giống
ngô thí nghiệm tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ñể xác ñịnh ra ñược các
giống ngô lai có năng suất cao, khả năng thích nghi tốt với vùng sinh thái, từ
ñó làm phong phú thêm bộ giống ngô lai sản xuất tại huyện Lâm Thao và tỉnh
Phú Thọ, góp phần làm tăng năng suất, sản lượng ngô của tỉnh.
- ðề tài ñánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống ngô lai là những kết luận góp phần khẳng ñịnh tính thích ứng của giống
ngô lai mới phục vụ sản xuất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất trên thế giới (lúa
mỳ, lúa nước, ngô) [35]. Vào cuối thế kỷ 20 và những năm ñầu thế kỷ 21, cây
ngô vượt lên vị trí ñứng ñầu về năng suất và sản lượng trên phạm vi toàn cầu,
bình quân sản lượng ba năm 2002-2004 ñạt 654,91 triệu tấn/năm, ñứng ñầu
trong các cây lương thực và năm 2005 sản lượng ngô tiếp tục duy trì vị trí của
mình, ñạt 692 triệu tấn, chiếm 31% tổng sản lượng lương thực [29]. Hạn là
một trong những yếu tố chính làm giảm năng suất và sản lượng ngô trên thế
giới, thiệt hại do hạn hán diễn ra trên toàn cầu và ngày càng trầm trọng. Năm
2006, thời tiết khô hạn và nắng nóng diễn ra trên toàn thế giới làm giảm sản
lượng ngô [44], năm 2006-2007 giảm so với năm 2004-2005 là 23,2% [37],
trong ñó một số quốc gia bị thiệt hại nặng về sản lượng như: Mỹ 14,7 triệu
tấn, Rumani 1,8 triệu tấn, Pháp 1,36 triệu tấn và các nước khác 4,89 triệu tấn.
Thiếu hụt sản lượng ngô ở Mỹ làm ảnh hưởng ñến giá ngô toàn thế giới, tại
Chicago, giá ngô vàng số 2 giao ngày 30/1/07 ñạt 4,171 USD/Bushel (164,2
USD/tấn), tăng 8,4% so với ngày 8/1/2007. Tại Tokyo, giá ngô giao tăng tới
15,2%, với giá 25,8 Yên/kg. Tại Argentina và Nam Phi, sản lượng ngô vụ
2005/2006 giảm mạnh làm nguồn cung ngô hạn chế. Trong khi ñó, nhu cầu
nhập khẩu ngô làm thức ăn chăn nuôi tăng nhanh ở nhiều nước Châu Á và
luôn vượt 30 triệu tấn mỗi năm, chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc và ðài Loan.
Uỷ ban Châu Âu (EC)(AP, 25/7/2007) dự tính sản lượng ngũ cốc năm 2007
của 27 nước thành viên Liên minh Châu Âu (EU) thấp hơn 1,6 % mức trung
bình trong 5 năm qua, do nguyên nhân chính là hạn hán và nắng nóng, ñặc
biệt dự tính sản lượng ngô ở Bungari có thể giảm tới 40% trong niên vụ
2006/2007.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
Năng suất ngô bình quân ở Trung Quốc năm 2006-2007 ñạt 5,32 tấn/ha
giảm nhẹ so với 5,37 tấn/ha của năm trước. Sản lượng ngô Nam Phi năm
2006 giảm 10 – 20 % (1-2 tấn/ha) [38], dự báo niên vụ 2006/2007 ñạt 6,0
triệu tấn, giảm 0,94 triệu tấn (13,48%) so với năm 2005/2006 do hạn nặng kéo
dài, năng suất thấp nhất trong vòng 5 năm qua (WAP, 4/2007). Thiệt hại sản
lượng do hạn hán như vậy, nhưng niên vụ 2006-2007 ước tính thu hoạch 688
triệu tấn tổng số 140 triệu ha ngô ñược trồng trên thế giới, song phần lớn sản
lượng ngô thế giới của niên vụ này tập chung 75% ở các nước Mỹ, Trung
Quốc, Brazin, Mehicô, Pháp và Ấn ðộ, mặc dù khoảng 96 triệu ha (68%) ở
các nước ñang phát triển [32]. Năng suất và sản lượng ngô không cân ñối này
là do các nước ñang phát triển có năng suất bình quân thấp (khoảng 3 tấn/ha),
trong khi năng suất bình quân ở các nước phát triển ñạt ñược khoảng 8 tấn/ha.
Chỉ tính riêng thời kỳ 1985 – 2005, nhịp ñộ tăng trưởng sản lượng ngô thế
giới ñạt 3,15%, năng suất ngô 2,1%, tuy nhiên tăng trưởng diện tích khá thấp
0,8% [39] và ñây là thách thức lớn nhất của giai ñoạn từ nay ñến 2020 vì 80%
nhu cầu ngô thế giới tăng (266 triệu tấn) [35], mà lại tập trung ở các nước
ñang phát triển.
Qua Bảng 2.1 cho thấy kết quả sản xuất ngô thế giới giai ñoạn 20002009 có bước tăng trưởng liên tục qua các năm cả về diện tích gieo trồng,
năng suất và sản lượng thu hoạch. Về diện tích tăng từ 137,0 triệu ha năm
2000 lên 158,6 triệu ha năm 2009 (tăng 21,3 triệu ha); năng suất ngô cũng có
tốc ñộ tăng trưởng liên tục, trong 10 năm năng suất ngô trung bình của thế
giới ñã tăng 8,37 tạ/ha, từ 43,25 tạ.ha vào năm 2000 lên 51,62 tạ/ha vào năm
2009; sản lượng ngô thu hoạch tăng từ 592,5 triệu tấn (năm 2000) lên 818,8
triệu tấn (năm 2009), tăng 226,3 triệu tấn so với năm 2000. Sản lượng ngô
tăng nhanh trong những năm qua, ñã góp phần ñảm bảo an toàn lương thực
trên thế giới, ñặc biệt là các nước ñang phát triển.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất ngô thế giới giai ñoạn 2000-2009
Sản lượng
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
2000
137,0
43,25
592,5
2001
137,5
44,77
615,5
2002
137,3
44,06
604,8
2003
144,7
44,58
645,1
2004
147,5
49,41
728,8
2005
147,4
48,39
713,5
2006
148,3
47,64
706,7
2007
158,4
49,86
789,6
2008
160,8
51,41
826,7
2009
158,6
51,62
818,8
Năm
Diện tích
(triệu tấn)
Nguồn: (FAOSAT 10/2011)
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ngô là cây trồng có từ lâu ñời, theo nhà bác học Lê Quý ðôn, cây ngô
ñược ñưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVII. Nhờ những ñặc ñiểm quý, cây ngô
sớm ñược dân Việt Nam chấp nhận và mở rộng sản xuất, ñược coi là những
cây lương thực chính, ñặc biệt là ñối với những vùng cao không có ñiều kiện
tưới nước [3]. Trước cách mạng Tháng 8 năm 1945 diện tích trồng ngô của
Việt Nam rất ít, năng suất thấp chỉ 11,8 tạ/ha [10],[14]. Sau khi ñất nước
thống nhất diện tích trồng ngô của nước ta tăng lên rất nhanh và ngô trở thành
là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, phát triển rộng khắp, liên tục
[6], [8], [18].
Cuộc cách mạng về ngô ở nước ta ñã ñược Nhà nước ñặc biệt quan
tâm, chính vì vậy mà trong vòng 15 năm từ 1990 – 2005 tỷ lệ trồng ngô lai ñã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
tăng nhanh từ 0% lên 90%, một tốc ñộ phát triển rất nhanh trong lịch sử ngô
lai thế giới [7].
Bảng 2.2 Sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 -2009
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2000
730,2
27,47
2005,9
2001
729,5
29,63
2161,7
2002
816
30,77
2511,2
2003
912,7
34,36
3136,3
2004
991,1
34,62
3430,9
2005
1052,6
35,98
3787,1
2006
1033,1
37,31
3854,6
2007
1096,1
39,26
4303,2
2008
1140,2
40,11
4573,1
2009
1089,2
40,14
4371,7
Nguồn: Tổng cục thống kê, 1990-2010
Với diện tích, năng suất, sản lượng tăng nhanh (Bảng 2.2) cho thấy từ
năm 2000-2009 diện tích ngô của Việt Nam tăng liên tục từ 730,2 ngàn ha
(năm 2000) lên 1.052,6 ngàn ha (2005) và 1.089,2 ngàn ha (năm 2009); năng
suất ngô bình quân tăng từ 27,47 tạ/ha (năm 2000) lên 40,14 tạ/ha (năm
2009); sản lượng tăng từ 2005,9 ngàn tấn (năm 2000) lên 4.371,7 ngàn tấn
(năm 2009). Năm 2008 là năm có diện tích và sản lượng ngô ñạt cao nhất
trong 10 năm qua, diện tích ñạt 1.140,2 ngàn ha, sản lượng ñạt 4.573,1 ngàn
tấn. Trong sản xuất tỷ lệ diện tích sử dụng các giống mới có năng suất và chất
lượng tốt ngày càng ñược tăng lên [10], [20].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
Trong suốt 20 năm qua diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở nước ta
tăng liên tục với tốc ñộ cao, nguyên nhân chính là ñã thay ñổi các giống lai và
cải tiến kỹ thuật canh tác, nhóm các giống ngô có diện tích gieo trồng lớn nhất
là CP888, LVN10, CP999, C919; nhóm có diện tích gieo trồng trung bình là
LVN4, P60, P61, nhóm giống ngô chất lượng và ngô nếp nói riêng có diện
tích tích gieo trồng hạn chế ở nước ta [4], [11].
Ở Việt Nam, chương trình chọn tạo giống ngô lai ñã ñược bắt ñầu từ
năm 60 của thế kỷ 20 [15]. Lúc ñầu do sử dụng nguồn vật liệu là các giống
ngô lai có nguồn gốc ôn ñới dài ngày nên không thích hợp với ñiều kiện nhiệt
ñới, ngắn ngày ở nước ta. Vì vậy nghiên cứu và thử nghiệm không ñạt ñược
kết quả như mong muốn. Từ năm 1973, Viện nghiên cứu ngô Quốc gia ñã ñưa
ra những ñịnh hướng nguồn nguyên liệu trong nước và nhiệt ñới ñể tạo ra
giống ngô thụ phấn tự do thích hợp với ñiều kiện sinh thái của Việt Nam. Qua
15-20 năm, Viện ñã cho ra ñời một loạt các giống ngô thụ phấn tự do và trồng
rộng rãi như: TSB1, TSB2, LS, HL-36, Q-2. Chương trình này là bước ñệm,
tạo tiền ñề phát triển chương trình giống ngô lai. Một lợi ích khác của chương
trình chọn tạo giống thụ phấn tự do là ngoài tác dụng trực tiếp phục vụ sản
xuất thì các giống này còn là nguồn vật liệu quý giá phục vụ cho chương trình
chọn tạo giống lai.
Giai ñoạn từ 1992-1995 Viện nghiên cứu ngô ñã lai tạo thành công các
giống ngô lai không quy ước như LS-4, LS-5, LS-6,... có năng suất khá từ 4-8
tấn/ha, giá rẻ, thích nghi với ñiều kiện khó khăn và ñầu tư thâm canh thấp, các
giống này có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển tiếp từ thụ phấn tự do
sang giống lai. Việc lai tạo thành công các giống ngô lai quy ước mang ký
hiệu LVN (lai Việt Nam), ñặc biệt là LVN10 là bước ñột phá ñể nâng cao
năng suất và sản lượng ngô của cả nước. Hiện nay, Viện nghiên cứu ngô ñã
ñịnh hướng nghiên cứu chủ yếu là lai tạo ra các giống ngô chín sớm và chín
trung bình có tiềm năng năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện thâm canh tăng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
vụ, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. Viện ñã tiến hành lai tạo thành công giống
ngô HQ2000 chống ñổ tốt, năng suất cao, chất lượng protein cao từ 10 -11%,
lysine và tryptophan gấp ñôi ngô thường phục vụ cho chăn nuôi [16].
Trong những năm gần ñây, nhiều công ty kinh doanh giống cây trồng
của nước ngoài như Công ty CP (Thái Lan), Syngenta (Thụy Sỹ), Bioseed (Ấn
ðộ), Monsanto (Mỹ), ñã ñưa vào Việt Nam thử nghiệm một số giống ngô lai
ưu tú, kết hợp với việc các Viện và các công ty kinh doanh giống cây trồng
trong nước cũng ñã lai tạo thành công một số giống ngô lai có năng suất cao
ñưa vào sản xuất ñã góp phần tăng nhanh năng suất, sản lượng ngô của nước ta.
Vì vậy, nước ta ñã có những bước tiến ñáng kể trong công tác chọn tạo
các giống ngô lai. Những giống ngô lai quy ước của chúng ta ñang có sức
cạnh tranh, giá hạt giống rẻ chỉ bằng một nửa so với giống ngô lai nhập khẩu.
Năng suất và chất lượng ngô của chúng ta không thua kém các giống ngô lai
của các công ty nước ngoài, chính vì vậy ñã góp phần quan trọng ñể tăng
năng suất và sản lượng ngô của cả nước.
Tuy nhiên, so sánh với năng suất ngô trung bình của thế giới, năng suất
ngô của Việt Nam vẫn còn thấp hơn khoảng 11,48 tạ/ha, tương ñương năng
suất chỉ bằng 77,7 %. Năng suất ngô của nước ta còn thấp hơn so với bình
quân của thế giới do hai nguyên nhân [19]:
1) Về khách quan là có hơn 80% diện tích ngô nhờ nước trời (trong ñó
hơn 60% diện tích ngô trồng trên ñất dốc); ngô ñược trồng trên nhiều vùng,
nhiều vụ và nhiều loại ñất khác nhau, ñất xấu, ñất nghèo dinh dưỡng, ...; thời
tiết nhiệt ñới gây quá nhiều biến ñộng về nhiệt ñộ, mưa và gió bão và số giờ
nắng; trình ñộ canh tác và khả năng ñầu tư thâm canh ngô của nông dân giữa
các vùng biến ñộng rất lớn và chưa cao.
2) Về chủ quan: hiện nay chúng ta chưa có những ñột phá giống thương
mại mới năng suất cao, chống chịu tốt vượt trội hơn một số giống ngô của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
nước ngoài ñang thịnh hành ở Việt Nam; chưa ñầu tư thích ñáng vào nghiên
cứu các biện pháp canh tác như là về mật ñộ, liều lượng NPK, ảnh hưởng của
nước tưới, sử dụng thuốc trừ cỏ v.v...
2.1.3 Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, có vị trí trung
tâm vùng, là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ ñô Hà Nội, là cầu nối giao lưu
kinh tế, văn hoá - xã hội giữa các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh ñồng
bằng Bắc bộ, trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh
(Trung Quốc), là nơi hợp lưu của 3 con sông lớn: Sông Hồng, sông ðà và
sông Lô. Diện tích tự nhiên 352.841 ha, trong ñó ñất nông lâm nghiệp, thủy
sản là 282.157 ha, chiếm 79,85% (trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp 98.764
ha, ñất lâm nghiệp 178.340 ha,…). Từ năm 2000 ñến nay, sản xuất lương thực
của tỉnh nói chung, cũng như sản xuất ngô nói riêng của tỉnh ñã ñược các cấp
ủy ðảng, Chính quyền các cấp quan tâm chỉ ñạo phát triển, với mục tiêu ñảm
bảo an toàn lương thực trên ñịa bàn tỉnh.
Qua Bảng 2.3 ta thấy: từ năm 2000-2009 diện tích, năng suất, sản lượng
ngô của tỉnh luôn có bước tăng trưởng liên tục, năm 2008 là năm có diện tích,
năng suất, sản lượng ngô ñạt cao nhất trong 10 năm qua, diện tích ñạt 23,1 ngàn
ha, năng suất ñạt 38,7 tạ/ha, sản lượng ñạt 89,5 ngàn tấn; so với năm 2000 diện
tích tăng 42,5%, năng suất tăng 47,7%, sản lượng tăng 110,5%.
ðể ñạt ñược kết quả như trên, trong những năm qua, tỉnh Phú Thọ ñã
tích cực khảo nghiệm ñể lựa chọn ñược những giống ngô lai có năng suất cao,
thích hợp với ñiều kiện sinh thái của tỉnh ñể bổ sung vào cơ cấu giống ngô
của tỉnh, như: LVN99, LVN4, LVN10, C919, NK4300, CP888, CP999,…
bên cạnh ñó tỉnh Phú Thọ ñã có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông
dân ñẩy mạnh sản xuất ngô, ñặc biệt là ngô lai, ñến nay tỷ lệ diện tích trồng
ngô lai của tỉnh chiếm trên 98%.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
- Xem thêm -