BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------
PHẠM THỊ THU HÀ
SO SÁNH MỘT SỐ DÒNG LÚA NGẮN NGÀY
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI VĂN LÂM - HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. PHẠM VĂN CƯỜNG
TS. NGUYỄN NHƯ HẢI
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội ngày 20 tháng 11 năm 2011.
Tác giả
PHẠM THỊ THU HÀ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu tận tình của các cấp lãnh ñạo, các
tập thể, cá nhân và gia ñình.
Trước tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Như Hải – Cục Trồng Trọt, PGS.TS. Phạm Văn Cường
– Bộ môn cây lương thực ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh ñạo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban Lãnh ñạo Viện ñào tạo sau ñại học, ban chủ nhiệm Khoa Nông học, các
thầy cô giáo ñã giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Toàn bộ thí nghiệm trong luận văn ñược thực hiện tại Trạm khảo kiểm
nghiệm giống cây trồng và phân bón Văn Lâm – Hưng Yên. Tại ñây tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện của lãnh ñạo Trạm cũng như sự
giúp ñỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên trạm trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến gia ñình và bạn bè ñã luôn
quan tâm, ñộng viên khích lệ tôi.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả những
sự giúp ñỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình ảnh
ix
Danh mục ñồ thị
ix
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2
1.4
Phạm vi nghiên cứu
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
4
2.2
Nguồn gốc và phân loại cây lúa
10
2.3
Nghiên cứu về chất lượng gạo
15
2.4
Ảnh hưởng ñiều kiện ngoại cảnh ñến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng của nhóm giống lúa ngắn ngày
19
2.5
Một số ñặc ñiểm sinh thái, sinh trưởng phát triển của cây lúa
22
3.
NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33
3.1
Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu
33
3.2
Vật liệu nghiên cứu
33
3.3
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
33
3.4
Các chỉ tiêu theo dõi
35
3.5
Phương pháp phân tích số liệu
38
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các dòng, giống lúa thí nghiệm
39
trong thời kỳ mạ
39
4.2
Các giai ñoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa thí nghiệm
41
4.3
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây
44
4.4
Khả năng ñẻ nhánh
48
4.5
Chỉ số diện tích là các dòng, giống lúa thí nghiệm qua các giai
ñoạn sinh trưởng
4.6
Hàm lượng chất khô tích lũy (DM) của các dòng, giống thí
nghiệm qua các thời kỳ sinh trưởng
4.7
52
54
Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng, giống lúa thí
nghiệm
56
4.7.1
Một số ñặc ñiểm về lá ñòng
56
4.7.2
Một số ñặc tính nông sinh học khác của các dòng, giống lúa thí
nghiệm
57
4.7.3
ðặc ñiểm bông của các dòng, giống lúa thí nghiệm
59
4.8
Mức ñộ chống chịu sâu bệnh các dòng, giống lúa thí nghiệm
61
4.9
Năng suất và các yến tố cấu thành năng suất
63
4.9.1
Số bông hữu hiệu/khóm
64
4.9.2
Số hạt/bông
64
4.9.3
Tỷ lệ hạt chắc
65
4.9.4
Khối lượng 1000 hạt
65
4.9.5. Năng suất lý thuyết
66
4.9.6
Năng suất thực thu
66
4.10
Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế
66
4.11
ðặc ñiểm hình thái hạt thóc và hạt gạo
68
4.11.1 Chiều dài hạt gạo
68
4.11.2 Chiều rộng hạt gạo
68
iv
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4.12
Chất lượng gạo
70
4.12.1 Tỷ lệ gạo lật
71
4.12.2. Tỷ lệ gạo xay xát
71
4.12.3 Tỷ lệ gạo nguyên
71
4.12.4 Hàm lượng amylose
72
4.12.5 Nhiệt ñộ hoá hồ
72
4.12.6 Tỷ lệ trắng trong của hạt gạo
72
4.12.7 Hàm lượng Protein
72
4.13
ðánh giá chất lượng cơm của các dòng, giống lúa thí nghiệm
73
4.14
Mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
75
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
78
5.1
Kết luận
78
5.2
ðề nghị
80
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCCC: Chiều cao cây cuối cùng
NHH : Nhánh hữu hiệu
ðC
: ðối chứng
TB
: Trung bình
ðN
TSC
: ðẻ nhánh
: Tuần sau cấy
Lð
: Làm ñòng
CS
: Chín sáp
TG
: Thời gian
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
NSSVH: Năng suất sinh vật học
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Sản lượng lúa gạo thế giới các năm gần ñây (2000-2010) (tấn)
2.2.
Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo
18
2.3
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sinh trưởng phát triển lúa
20
4.1
Một số ñặc nông sinh học của các dòng, giống thí nghiệm trong
thời kỳ mạ
4.2.
51
Chỉ số diện tích lá (LAI) các dòng, giống lúa thí nghiệm qua các
giai ñoạn sinh trưởng (m2lá/m2ñất)
4.8
50
Số nhánh ñẻ qua các thời kỳ của các dòng, giống lúa thí nghiệm
Vụ Xuân 2011
4.7
48
Số nhánh ñẻ qua các thời kỳ của các dòng, giống lúa thí nghiệm
Vụ Mùa 2010
4.6
47
Chiều cao cây các dòng, giống thí nghiệm qua các thời kỳ sinh
trưởng vụ Xuân 2011 (cm)
4.5
42
Chiều cao cây các dòng, giống thí nghiệm qua các thời kỳ sinh
trưởng Vụ Mùa 2010(cm)
4.3
39
Các giai ñoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa thí nghiệm vụ
Mùa 2010 và vụ Xuân 2011
4.3
5
53
Lượng chất khô tích lũy qua các thời kỳ sinh trưởng của các
dòng, giống lúa thí nghiệm (g/khóm)
55
4.9
Một số ñặc ñiểm về lá ñòng của các dòng, giống thí nghiệm
56
4.10
Một số ñặc tính nông sinh học của các dòng vụ Mùa 2010 và
Xuân 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
58
vii
4.11
Một số ñặc ñiểm bông của các dòng, giống thí nghiệm vụ Mùa
2010
4.12
Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên trên ñồng ruộng của các dòng,
giống thí nghiệm vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011
4.13
60
62
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất vụ Mùa 2010 và vụ
Xuân 2011
63
4.14
Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế
67
4.15
ðặc ñiểm hình thái hạt gạo và hạt thóc của các dòng, giống lúa
thí nghiệm vụ Mùa 2010
4.16
4.16
69
Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo của các dòng, giống lúa
thí nghiệm vụ Mùa 2011
70
Chất lượng cơm của các dòng, giống thí nghiệm vụ Mùa 2010
74
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên ñồ thị
Trang
2.1
Xuất khẩu gạo thế giới 2005-2010
8
2.3
Sản lượng gạo Việt Nam niên vụ 2006/07-2009/10
9
2.4
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo củaViệt Nam tháng 12/2010
10
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
4.3A
Tên ñồ thị
Trang
Tương quan giữa tỷ lệ hạt chắc và năng suất thực thu các dòng,
giống thí nghiệm vụ Mùa 2010
4.3B
Tương quan giữa tỷ lệ hạt chắc và năng suất thực thu các dòng,
giống thí nghiệm vụ Xuân 2011
4.3A
75
Tương quan giữa khối lương 1000 hạt và năng suất thực thư các
dòng, giống thí nghiệm vụ Mùa 2010
4.4B
75
76
Tương quan giữa khối lương 1000 hạt và năng suất thực thu các
dòng, giống thí nghiệm vụ Xuân 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
76
ix
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza Sativa L.) là một trong những cây cung cấp nguồn
lương thực quan trọng nhất của loài người, với 40% dân số thế giới sử dụng
lúa gạo làm thức ăn chính và có ảnh hưởng ñến ñời sống của ít nhất 65% dân số
thế giới.
Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực chính trong sản xuất nông nghiệp,
sản xuất lúa ñảm bảo lương thực cho 86 triệu dân và ñóng góp xuất khẩu
mang lại nguồn ngoại tệ cho ñất nước: từ năm 1997 Việt Nam ñã trở thành
một quốc gia xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan, trong
tương lai xuất khẩu gạo vẫn là tiềm năng lớn của nước ta.
ðể góp phần nâng cao sản lượng lúa gạo, tăng cường xuất khẩu chúng ta
rất cần những giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với ñiều
kiện sinh thái của Việt Nam ñể ñưa vào cơ cấu giống lúa của các ñịa phương.
Tuy tình hình sản xuất nông nghiệp hiện nay các ñịa phương có xu
hướng tăng cường sử dụng các giống lúa ngắn ngày ñể phù hợp với cơ cấu
luân canh tăng vụ, chuyển ñối cơ cấu cây trồng, ñồng thời tránh ñược những
ảnh hưởng xấu của thời tiết như hạn, rét, lũ lụt…do hiện tượng biến ñổi khí
hậu gây ra.
Hiện tượng biến ñổi khí hậu toàn cầu cũng ñặt ra cho ngành nông
nghiệp rất nhiều thách thức và khó khăn. Thời tiết càng ngày càng bất thuận
ñối với nông nghiệp như: hạn cuối vụ xuân và ñầu vụ mùa, lũ lụt... Trong ñó,
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật ñóng vai trò then chốt, ñặc biệt
công tác giống. Chọn tạo các dòng, giống ngắn ngày nhằm ñối phó với ñiều
kiện biến ñổi khí hậu toàn cầu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
Chính vì vậy, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài nghiên cứu: “So sánh một
số dòng lúa ngắn ngày có triển vọng tại Văn Lâm – Hưng Yên ”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu ñánh giá các dòng, giống lúa thí nghiệm chọn ra
các dòng, giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh
và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận ñể phục vụ sản xuất
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng và
khả năng chống chịu sâu bệnh, ñiệu kiện ngoại cảnh bất thuận của một số
giống lúa mới ngắn ngày trong vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011.
- ðề xuất chọn ra các giống lúa ngắn ngày triển vọng có năng suất
cao, phẩm chất tốt và phù hợp với ñiều kiện miền Bắc Việt Nam.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñã ñánh giá ñược ñặc ñiểm nông sinh học
của một số giống lúa ngắn ngày, tuyển chọn ñược các giống lúa ngắn ngày có
năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và ñiều kiện ngoại
cảnh bất thuận.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn một số dòng, giống lúa ngắn ngày có triển vọng bổ sung
vào cơ cấu các giống lúa ngắn ngày của các ñịa phương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Văn Lâm – Hưng Yên
- ðối tượng nghiên cứu: Một số dòng, giống lúa ngắn ngày có triển
vọng do Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm giống cây trồng và
phân bón Quốc gia chọn tạo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy,
có 114 nước trồng lúa, trong ñó 18 nước có diện tích trồng lúa trên có trên
1.000.000 ha tập trung ở Châu Á,....., 31 nước có diện tích trồng lúa trong
khoảng 100.000ha - 1.000.000 ha. Trong ñó có 27 nước có năng suất trên 5
tấn/ha, ñứng ñầu là Ai Cập (9.7 tấn/ha), Úc (9.5 tấn/ha) El Salvador (7.9
tấn/ha). Diện tích trồng lúa trên thế giới ñã gia tăng rõ rệt từ năm 1961 ñến
1980. Trong vòng 19 năm ñó, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân
1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và ñạt cao nhất vào
năm 1999 (156,8 triệu ha) với tốc ñộ tăng chậm với tốc ñộ tăng trưởng bình
quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở ñi diện tích trồng lúa thế giới có
nhiều biến ñộng và có xu hướng giảm dần, ñến năm 2005 còn ở mức 155,1
triệu ha. Từ năm 2005 ñến 2008 diện tích lúa gia tăng liên tục ñạt 159,0 triệu
ha cao nhất kể từ năm 1995 tới nay.
Diện tích trồng lúa thế giới niên vụ 2009/10 chỉ vào khoảng 156,1 triệu
ha, giảm 1,7 triệu ha so với niên vụ 2008/09, tuy nhiên năng suất lúa vẫn
ñược duy trì ở mức 4,3 tấn/ha. Diện tích gieo trồng thu hẹp trong khi năng
suất không tăng ñã làm giảm sản lượng. Sản lượng gạo thế giới niên vụ
2009/10 ước chỉ ñạt 441,2 triệu tấn, giảm 6,9 triệu tấn so với niên vụ 2008/09.
ðứng ñầu vẫn là 8 nước châu Á là Ấn ðộ, Trung Quốc, Indonesia,
Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên năng suất
chỉ có 2 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam. Mặc
dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
nên Châu Á vẫn là nguồn ñóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới
(trên 90%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới..
Bảng 2.1 Sản lượng lúa gạo thế giới các năm gần ñây (2000-2010) (tấn)
Nước
2000
2006
2007
2008
2009 - 2010
Trung Quốc
189814060 183276050 187397460 193354180
166417000
Ấn ðộ
127465000 139137000 144570000 148770000
132013000
Indonesia
51898000 54454900 57157400
60251100
52078832
Bangladesh
37627500 40773000 43181000
46742000
38,060000
Việt Nam
32529500 35849500 35942700
38725100
34518600
Thái Lan
25844000 29641900 32099400
31650600
27000000
Myanma
21323900 30924000 31451000
32573000
24640000
Philippines
12389400 15326700 16240200
16815500
14031000
Brazil
11089800 11526700 11060700
12061500
10198900
Nhật Bản
11863000 10695000 10893000
11028800
9740000
599355555 641089982 656502677 689140348
459740000
Thế giới (tổng)
Nguồn FAOSTAT, 2010
Theo thống kê của Trung tâm Giao dịch Dầu và Ngũ cốc Quốc gia
Trung Quốc, sản lượng gạo của Trung Quốc trong năm 2010 ước ñạt 197,3
triệu tấn thóc (tức 137 triệu tấn gạo), tăng hơn 1,98% so với cùng kỳ năm
2009 (135 triệu tấn gạo).[39]
Dự báo sản lượng lúa gạo toàn cầu niên vụ 2010/11 tăng gần 2% so với
niên vụ trước. Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản
lượng lúa gạo thế giới niêm vụ 2010/11 ñạt khoảng 452,5 triệu tấn, giảm 2,1
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
triệu tấn so với dự báo tháng 9. Tuy nhiên, so với niên vụ 2009/10 sản lượng
lúa gạo thế giới vẫn tăng gần 2%.
Nguyên nhân của sự sụt giảm trên là do ảnh hưởng của thời tiết khắc
nghiệt tại một số nước sản xuất chính. Năm 2010 là năm mà khí hậu biến ñổi
thất thường, tình trạng bão lũ, hạn hán, cháy rừng và sự xâm mặn của nước
biển diễn ra tại hầu khắp các khu vực trên thế giới. Do ñó, sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực.
Tại Ấn ðộ, do ảnh hưởng của thời tiết khô hạn kéo dài ở phía ñông của bang
Bihar và phía tây của bang Bengal, mưa lớn và lũ lụt tại Punjab ñã làm cho
sản lượng lúa gạo giảm 2,0 triệu tấn, ước ñạt 97 triệu tấn. Tương tự như Ấn
ðộ, Mỹ phải ñối mặt với một nền nhiệt cao trong mùa hè làm sản lượng lúa
gạo giảm mạnh.
Tại Thái Lan, các tỉnh nông nghiệp ñã chịu nhiều ảnh hưởng bởi tình
trạng thiếu nước trong khi các con sông lại trở nên khô cạn; bên cạnh ñó, một
số vùng lại chịu cảnh lũ lụt. Trước diễn biến phức tạp của thời tiết, cho dù
diện tích lúa có ñược mở rộng nhờ chính sách khuyến khích nông dân trồng
lúa của Chính phủ, Thái Lan sẽ khó có thể ñạt ñược sản lượng 20,3 triệu tấn
gạo trong niên vụ 2009/10 như dự báo.
Sản lượng gạo Trung Quốc niên vụ 2009/10 dự báo ñạt 137 triệu tấn,
tăng 2,67 triệu tấn so với niên vụ 2008/09. Mặc dù, những tháng ñầu năm,
một số vùng của Trung Quốc bị ảnh hưởng bởi hạn hán và lũ lụt nên diện tích
gieo trồng phần nào bị thu hẹp. Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích gieo trồng
ở khu vực ðông Nam Trung Quốc dự kiến sẽ bù ñắp những tổn thất do hạn
hán gây ra.
Dự ñoán tình hình lúa gạo thế giới từ các chuyên gia cho 10 năm tới lúa
gạo vẫn luôn phải ñược quan tâm. Theo Wailes và Chavez (2006) nhận xét
trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế giới tiếp tục tăng bình quân trên
0,7% hằng năm, trong ñó 70% tăng trưởng về sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
ðộ ( 37%) Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Nigeria. Tuy nhiên
do tốc ñộ tăng dân số nhanh hơn nên hằng năm mức tiêu thụ gạo bình quân
ñầu người sẽ giảm khoảng 0,4 % mỗi năm. Ấn ðộ và Trung Quốc vẫn sẽ là
các nước tiêu thụ gạo nhiếu nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ toàn
thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo lưu
thông cũng gia tăng trung bình 1,8% mỗi năm. Khoảng năm 2016, lượng gạo
trao ñổi toàn cầu sẽ ñạt 33,4 triệu tấn (17% cao hơn mức kỷ lục năm 2002).
Dù vậy, lượng gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng chỉ chiếm khoảng
7,5% lượng gạo tiêu thụ hàng năm. Nhu cầu nhập khẩu gạo trong 10 năm tới
của các nước Châu Phi và Trung ðông dự ñoán sẽ chiếu gần 42% lượng gạo
nhập khẩu trên thế giới. Nigeria dự ñoán sẽ nhập khẩu 2,4 triệu tấn vào năm
2016. Sản xuất lúa ở Trung ðông bị trở ngại do thiếu nước, nên các nước
Iran, Iraq, Saudi Arabia và Ivory Coast vẫn tiếp tục gia tăng nhập khẩu do
tăng dân số và tăng mức tiêu thụ gạo bình quân ñầu người. Cũng trong
khoảng thời gian này, gần 30 % sản lượng gạo nhập khẩu của thế giới sẽ
thuộc về các nước EU, Mexico Hàn Quốc và Philippines.
Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA, 2007) [36], tổng nhu
cầu tiêu thụ gạo trung bình hằng năm của cả thế giới ước từ 410 triệu tấn (
2004-2005), ñã tăng lên ñến khoảng 424,5 triệu tấn (2007), trong khi tổng
lượng gạo sản xuất của cả thế giới luôn thấp hơn nhu cầu này. Cũng theo cơ
quan này, hằng năm thế giới thiếu khoảng 2-4 triệu tấn gạo, ñặc biệt năm
2003-2004 sự thiếu hụt này lên tới 21 triệu tấn.
Lượng gạo xuất khẩu và dự trữ niên vụ 2009/10 tại các nước sản xuất
gạo lớn khác trên thế giới như Pakistan, Mỹ, Trung Quốc... cũng trong xu
hướng tăng. Tại Pakistan, lượng gạo xuất khẩu niên vụ 2009/10 sẽ vào
khoảng 3,8 triệu tấn, tăng 0,613 triệu tấn so với niên vụ 2008/09. Lượng gạo
xuất khẩu của Trung Quốc niên vụ 2009/10 dự kiến khoảng 0,6 triệu tấn,
giảm 0,183 triệu tấn so với niên vụ 2008/09.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
Hình 2.1: Xuất khẩu gạo thế giới 2005-2010
Nguồn: AGROINFO, tổng hợp số liệu từ USDA [36]
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Theo thống kế của FAO năm 2008, Việt Nam có diện tích lúa khoảng
7,4 triệu ha ñứng thứ 7 sau các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á
theo thứ tự Ấn ðộ (~44.0 triệu ha), Trung Quốc (~29.5 triệu ha), Indonesia
(~12.3 triệu ha), Bangladesh (~11.7 triệu ha), Thái Lan (~10.2 triệu ha),
Myanmar (~8.2 triệu ha). Việt Nam có năng suất 5,2 tấn/ha ñứng thứ 24 trên
thế giới sau Ai Cập (9,7 tấn/ha) Úc (9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha), ñứng
ñầu khu vực ðông Nam Á và ñứng thứ 4 trong khu vực châu Á sau Hàn Quốc
(7,4 tấn/ha), Trung Quốc (6,6 tấn/ha), Nhật (6,5 tấn/ha). Có mức tăng năng
suất trong 8 năm qua là 0,98 tấn/ha ñứng thứ 12 trên thế giới và ñứng ñầu của
8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả năng cải thiện năng suất lúa
trên thế giới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
Hình 2.3 Sản lượng gạo Việt Nam niên vụ 2006/07-2009/10
Nguồn: AGROINFO[40]
Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm ñứng thứ 5 trên thế giới,
nhưng lại là nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 (5,2 triệu tấn) sau Thái Lan (9,0
triệu tấn), chiếm 18% sản lượng xuất khẩu gạo thế giới, 22,4% sản lượng xuất
khẩu gạo của châu Á, mang lại lợi nhuận 1275,9 tỷ USD năm 2006.
Trong những năm vừa qua, sản xuất lúa của Việt Nam phát triển mạnh
cả về diện tích và năng suất. Năm 2000 diện tích gieo trồng lúa gần 7,67 triệu
ha, gấp 1,1 lần so với năm 1996, ñạt tốc ñộ tăng bình quân 2,2%/năm. Năng
suất lúa ñạt 4,2 tấn/ha, tăng trên 1,1 lần so với năm 1996, ñạt tốc ñộ tăng bình
quân 2,4%/năm. Nhờ sự tăng trưởng về diện tích và năng suất gieo trồng nên
sản lượng lúa trong những năm qua tăng trưởng với tốc ñộ cao. Năm 2000 sản
lượng lúa ñạt 32,5 triệu tấn tăng 1,7 lần so với năm 1996, tốc ñộ tăng trưởng
bình quân trên 5%/năm ñưa sản lượng thóc bình quân ñầu người/năm từ
291kg năm 1990 lên 419kg năm 2000 (ðặng Kim Sơn [35]).
Trong các loại gạo xuất khẩu, gạo 15% tấm chiếm ưu thế với khối
lượng 159,4 nghìn tấn, chiếm tới 68,42% tổng lượng gạo xuất khẩu trong
tháng 12. ðứng thứ hai là 5% tấm với khối lượng 44,8 nghìn tấn, tỷ trọng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
19,24%. ðứng thứ ba là gạo 25% tấm với khối lượng 11,5 nghìn tấn, tỷ trọng
4,91%. Tiếp theo là gạo thơm các loại với tỷ trọng chiếm 4,37%; nếp với tỷ
trọng chiếm 2,08%, số còn lại là gạo 10% tấm và tấm.
Trong tháng 12, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Châu Á,
với khối lượng gần 190 nghìn tấn, chiếm 81,33%, sang Châu Phi khoảng 13
nghìn tấn, chiếm 5,52%, sang Châu Mĩ khoảng 27 nghìn tấn, chiếm 11,56%,
số còn lại sang thị trường Châu Âu, Châu Úc và Trung ðông.
Hình 2.4 Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo củaViệt Nam tháng 12/2010
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam (tính ñến ngày 20/12/2010)
2.2 Nguồn gốc và phân loại cây lúa
2.2.1 Nguồn gốc cây lúa
Lúa thuộc chi Oryza L. là một trong những cây trồng có lịch sử lâu ñời
nhất có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ dại trên ñất Gondwana
ở siêu lục ñịa, sau này vỡ thành Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc và Châu Nam
Cực. Lúa ñược thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm trước công nguyên
(Khush. G. S., 2000) [30]. Các nhà khoa học như Haudricourt & Hedin
(1944), Werth (1954), Wissmann (1957), Sauer (1952), Barrau (1965, 1974),
Soldheim (1969), Gorman (1970)... ñã lập luận vững chắc và ñưa ra những
giả thuyết cho rằng vùng ðông Nam Á là nơi khai sinh nền nông nghiệp ña
dạng rất sớm của thế giới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
- Xem thêm -