Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm So sánh kết quả học tập của học sinh trường tiểu học cát quế a và trường tiểu họ...

Tài liệu So sánh kết quả học tập của học sinh trường tiểu học cát quế a và trường tiểu học sơn đồng huyện hoài đức thành phố hà nội

.DOC
17
206
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC So sánh kết quả học tập của học sinh trường tiểu học Cát Quế A và trường tiểu học Sơn Đồng huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội Giảng viên: PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt Học viên: Cao học QLGD K12 Lớp 1 HÀ NỘI - 2013 Nhận xét của giảng viên chấm bài: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Điểm: ............................... Giảng viên (kí tên): ........................ 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Hội nhập là cơ hội để biết thế giới đang đi đến đâu và cũng là cơ hội để nhận ra mình. Biết người, biết mình - đó chính là cái lõi của giáo dục so sánh. Theo nghĩa đó phát triển giáo dục so sánh cũng là một yêu cầu của hội nhập. Muốn hội nhập phải có sự hiểu biết lẫn nhau trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc chung thừa nhận sự tương đồng phổ biến đồng thời chứng minh tính độc đáo, bản sắc riêng của mỗi nền giáo dục ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. So sánh với chính mình cũng chính là một cách so sánh. So sánh nói chung và phát triển giáo dục so sánh nói riêng vừa là đòi hỏi của hội nhập đồng thời cũng là dấu hiệu, thước đo của sự hội nhập. Đối với một dân tộc đang bắt đầu "bước ra biển lớn", mạnh dạn so sánh nền giáo dục mình với các nền giáo dục khác một cách bình đẳng và toàn diện chứng tỏ không chỉ tinh thần học hỏi để hiểu biết mà trên hết là quyết tâm đổi mới, lòng dũng cảm muốn từ bỏ những định kiến và giáo điều cũ, vượt lên trên cả sự mặc cảm lẫn lòng tự hào nhiều khi quá mức của chính mình. Bởi vậy đã so sánh thì không phải chỉ so sánh những mặt tốt, những điểm mạnh mà phải so sánh toàn diện kể cả điểm mạnh và điểm yếu. So sánh không phải chỉ để chứng minh tính ưu việt của nền giáo dục Việt Nam hay sự yếu kém của một giáo dục nào đó. Ở đây tính khách quan khoa học là nguyên tắc quan trọng nhất. Những so sánh trên tinh thần bình đẳng và nguyên tắc khách quan khoa học sẽ góp phần phát triển giáo dục Việt Nam theo hướng hội nhập, đi vào quỹ đạo chung của các nền giáo dục tiên tiến. Giáo dục so sánh là một môn học nghiên cứu việc so sánh các vấn đề giáo dục xảy ra ở một nơi với vấn đề đó ở một hoặc vài nơi khác để biết được tình hình phát triển giáo dục, phân tích và giải thích nguyên nhân sự giống nhau và sự khác biệt và tìm ra cách giải quyết vấn đề, sau đó có thể rút ra được kinh nghiệm thực tế cũng như đóng góp lí luận cho sự phát triển giáo dục. 3 Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam nói chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Trong lý luận cũng như thực tiễn đều khẳng định bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của Giáo dục Phổ thông. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học nói riêng là việc làm thường xuyên và cần thiết, nhất là đối với người giáo viên. Giáo viên giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Bởi lẽ giáo viên là người trực tiếp quản lý, thiết kế, chỉ đạo, tổ chức và thực thi các hoạt động dạy học, giáo dục thuộc phạm vi lớp mình phụ trách. Do vậy, để tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của giáo dục phổ thông nói riêng và các bậc học cao hơn nói chung, chúng ta phải quan tâm nhiều đến chất lượng giáo dục Tiểu học. Hoài Đức là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc thành phố Hà Nội) có vị trí kề giáp với Thủ đô Hà Nội về phía Đông, với cửa ngõ trực tiếp vào Thủ đô Hà Nội qua các quốc lộ 32, Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 6 đi sát qua địa bàn huyện. Huyện lị Hoài Đức cách trung tâm Hà Nội 16 km. Nằm cạnh tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là hạt nhân kinh tế của miền Bắc. Hoài Đức có một nguồn nhân lực dồi dào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện. Sự nghiệp giáo dục của huyện Hoài Đức trong những năm gần đây luôn được sự chú trọng quan tâm nên phát triển khá toàn diện, chất lượng giáo dục ngày càng cao. Xuất phát từ những yêu cầu trên và từ thực tiễn hiệu quả giáo dục của học sinh tiểu học huyện Hoài Đức, sau khi học xong môn Giáo dục so sánh em đã áp dụng và chọn viết tiểu luận: “So sánh kết quả học tập của học sinh trường tiểu học Cát Quế A và trường tiểu học Sơn Đồng huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu 4 So sánh kết quả xếp loại học lực của học sinh trường tiểu học Cát Quế A và trường tiểu học Sơn Đồng - huyện Hoài Đức - Thành phố Hà nội để thấy được sự tương đồng và sự khác biệt trong kết quả này. Tứ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của học sinh tiểu học. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Kết quả xếp loại học lực của học sinh từ khối 1 đến khối 5 trường tiểu học Sơn Đồng và trường tiểu học Cát Quế A - huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu So sánh Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh trường tiểu học Sơn Đồng và trường tiểu học Cát Quế A. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập số liệu và so sánh kết quả xếp loại giáo dục của học sinh trường tiểu học Sơn Đồng và trường tiểu học Cát Quế A. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh tiểu học. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài so sánh kết quả xếp loại giáo dục của học sinh trường tiểu học Cát Quế A và trường tiểu học Sơn Đồng năm học 2010 – 1011. 6. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp sau đây được phối hợp sử dụng để nghiên cứu đề tài này là: - Phương pháp điều tra thực trạng, thu thập số liệu. - Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. 5 - Phương pháp tọa đàm. - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - quan sát, thống kê toán học…. B. PHẦN NỘI DUNG I. SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT QUẾ A VÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN ĐỒNG Các trường tiểu học huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội được chia theo 3 cụm chuyên môn. Cụm chuyên môn số 1 gồm các trường ở phía Bắc của huyện, cụm số 2 gồm các trường ở vùng ven đáy, cum số 3 gồm các trường ở phía Nam của huyện. Trường tiểu học Cát Quế A thuộc cụm chuyên môn số 2, trường tiểu học Sơn Đồng thuộc cụm chuyên môn số 1. Trường tiểu học Sơn Đồng thuộc xã Sơn Đồng. Sơn Đồng là một xã có diện tích 328ha. Dân số khoảng 8000 người, sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Trường tiểu học Sơn Đồng nằm cách trung tâm huyện Hoài Đức khoảng 3km. Tuy là một xã nhỏ, nguồn thu từ ngân sách còn hạn chế nhưng Đảng uỷ, HĐND, UBND xã rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Nhà trường có bề dày truyền thống: Trường thường xuyên đạt trường tiên tiến cấp tỉnh và trường tiên tiến cấp huyện. Đội ngũ giáo viên nhà trường trẻ, nhiệt tình, trình độ trên chuẩn cao, luôn đoàn kết, nhất trí có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng, rất 6 mực quan tâm đến học sinh, đặc biệt là HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, HS khuyết tật. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng được nâng lên. Trường tiểu học Cát Quế A thuộc xã Cát Quế là một xã có diện tích 411ha với hơn 16 nghìn dân sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi. Xã Cát quế có hai trường tiểu học được chia theo địa bàn của xã. Trường tiểu học Cát Quế A là địa bàn ở trên làng còn dưới bãi là trường tiểu học Cát Quế B. Trường tiểu học Cát Quế A nằm ở trung tâm của xã Cát Quế và cách trung tâm huyện Hoài Đức khoảng 6km. Do đời sống nhân dân của xã còn khó khăn nên sự nghiệp giáo dục chưa thực sự được quan tâm. Đội ngũ giáo viên của trường tiểu học Cát Quế A tương đối trẻ và đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Hiện nay cả hai trường đều được quan tâm xây dựng cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được học 2 buổi. Mặt khác cả hai trường đều có đội ngũ giáo viên năng động, nhiệt tình. Trong quá trình giảng dạy cả hai nhà trường dều thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình, thời khóa biểu và chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học. Chính vì vậy mà kết quả học tập của học sinh luôn được giữ vững. Sau đây là các bảng số liệu và biểu đồ so sánh kết quả học tập của học sinh hai trường năm học 2010 - 2011. 7 II. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC CỦA HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT QUẾ A VÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN ĐỒNG. 1. Thông tin sĩ số học sinh từ năm học 2009 - 2010 đến nay Bảng 1 : Sĩ số học sinh của 2 trường từ năm học 2009 - 2010 đến nay : Trường Năm học Năm học Năm học tiểu học 2009 - 2010 2010 - 2011 2011 - 2012 Cát Quế A 574 609 638 Sơn Đồng 622 653 695 Biểu đồ 1: Sĩ số học sinh của 2 trường từ năm học 2009 - 2010 đến nay: 8 Nhìn vào biểu đồ so sánh sĩ số học sinh của hai trường, ta thấy sĩ số học sinh của hai trường chênh lệch không đáng kể và số lượng học sinh tăng dần theo từng năm học. 2. So sánh kết quả xếp loại học lực của từng khối năm học 2010 - 2011 * Khối 1 Bảng 2 : Kết quả xếp loại giáo dục của khối 1 năm học 2010 - 2011 Trường TSHS Cát Quế A Sơn Đồng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 141 47 33,3 67 47,5 23 16,3 4 2,8 164 83 50,6 50 30,5 25 15,2 6 3,7 Biểu đồ 2: So sánh kết quả xếp loại giáo dục khối 1 năm học 2010 - 2011 9 Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng học sinh khối lớp 1đạt học lực giỏi của trường tiểu học Sơn Đồng cao hơn rất nhiều so với số học sinh khối lớp 1 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Cát Quế A * Khối 2 Bảng 3 : Kết quả xếp loại giáo dục của khối 2 năm học 2010 - 2011 Trường TSHS Cát Quế A Sơn Đồng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 132 35 26,5 45 34,1 51 38,6 1 0,8 155 90 58,1 54 34,8 10 6,5 1 0,6 Biểu đồ 3: So sánh kết quả xếp loại giáo dục khối 2 năm học 2010 - 2011 10 Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng học sinh khối lớp 2 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Sơn Đồng cao hơn rất nhiều (Gấp hơn 2 lần) so với số học sinh khối lớp 2 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Cát Quế A, còn số học sinh khá của hai trường thì ngang nhau và số học sinh trung bình của trường tiểu hoc Sơn Đồng thì ít hơn rất nhiều so với trường tiểu học Cát Quế A. * Khối 3 Bảng 4 : Kết quả xếp loại giáo dục của khối 3 năm học 2010 – 2011 Trường TSHS Cát Quế A Sơn Đồng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 113 26 23,0 44 38,9 42 37,2 1 0,9 119 50 42,0 53 44,5 15 12,6 1 0,8 Biểu đồ 4: So sánh kết quả xếp loại giáo dục khối 3 năm học 2010 - 2011 11 Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng học sinh khối lớp 3 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Sơn Đồng cao hơn rất nhiều (Gấp khoảng 2 lần) so với số học sinh khối lớp 2 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Cát Quế A. * Khối 4 Bảng 5 : Kết quả xếp loại giáo dục của khối 4 năm học 2010 - 2011 Trường TSHS Cát Quế A Sơn Đồng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 111 25 22,5 40 36,0 43 38,7 3 2,7 98 38 38,8 36 36,7 19 19,4 5 5,1 Biểu đồ 5: So sánh kết quả xếp loại giáo dục khối 4 năm học 2010 2011 12 Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng học sinh khối lớp 4 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Sơn Đồng cao hơn rất nhiều (Gấp gần 2 lần) so với số học sinh khối lớp 2 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Cát Quế A, còn số học sinh khá của hai trường thì ngang nhau và số học sinh trung bình của trường tiểu hoc Sơn Đồng thì ít hơn rất nhiều so với trường tiểu học Cát Quế A. * Khối 5 Bảng 6 : Kết quả xếp loại giáo dục của khối 5 năm học 2010 - 2011 Trường TSHS Cát Quế A Sơn Đồng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL 112 34 30,4 35 31,3 43 38,4 0 117 60 51,3 40 34,2 17 14,5 Biểu đồ 6: So sánh kết quả xếp loại giáo dục khối 5 năm học 2010 2011 13 % Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng học sinh khối lớp 5 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Sơn Đồng cao hơn rất nhiều (Gấp hơn 2 lần) so với số học sinh khối lớp 2 đạt học lực giỏi của trường tiểu học Cát Quế A, còn số học sinh khá của hai trường thì ngang nhau và số học sinh trung bình của trường tiểu hoc Sơn Đồng thì ít hơn rất nhiều so với trường tiểu học Cát Quế A. 2. So sánh kết quả xếp loại giáo dục toàn trường năm học 2010 – 2011 Bảng 7 : Kết quả xếp loại giáo dục của toàn trường năm học 2010 - 2011 Trường TSHS Cát Quế A Sơn Đồng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 609 167 27,4 231 37,9 202 33,2 9 1,5 653 321 49,2 233 35,7 86 13,2 13 2,0 Biểu đồ 7: So sánh kết quả xếp loại giáo dục toàn trường năm học 2010 - 2011 14 Nhìn vào các bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Số học sinh xếp loại học lực giỏi của trường Tiểu học Sơn Đồng cao hơn số học sinh xếp loại học lực giỏi của trường tiểu học Cát Quế A. Riêng khối 5 thì số học sinh xếp loại học lực khá và giỏi của trường tiểu học Đồng cao hơn hẳn so với trường tiểu học Cát Quế A. Như vậy ta có thể nói chất lượng của trường tiểu học Sơn Đồng cao hơn chât lượng của trườn Tiểu học Cát Quế A. Điều này đã chứng minh được rằng ngoài sự quan tâm của các cấp, các ngành thì sự nỗ lực của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên đóng vai trò quan trong trong việc nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn học sinh giỏi. Vậy để học sinh có kết quả học tập tốt nhất thì cần có một số giải pháp phù hợp với giáo viên và học sinh như sau: - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. - Tạo cho học sinh môi trường học tập tốt . - Tạo cầu nối và mối quan hệ giũa nhà trường và cha mẹ học sinh. - Xác định đúng trọng tâm chương trình và bài dạy để giao nhiệm vụ cho giáo viên. 15 - Xây dựng ngân hàng đề làm công cụ kiểm tra đánh giá đúng chuẩn đến từng học sinh. - Tổ chức bồi dưỡng, vận động thành phong trào thực hiện chất lượng rộng rãi trong giáo viên - Tăng cường thanh kiểm tra, đánh giá đúng chuẩn từng trường, từng giáo viên, từng học sinh. C. PHẦN KẾT LUẬN Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển giáo dục đã và đang là nhu cầu cơ bản và cấp bách của đời sống xã hội nước ta với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Cùng với phát triển quy mô, chất lượng giáo dục luôn là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm bởi lẽ chất lượng giáo dục phán ánh giá trị đích thực của một nền giáo dục và là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phải có một đội ngũ nhà giáo tâm huyết, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, mẫu mực về phẩm cách, đạt chuẩn về kiến thức và kỹ năng. Vì vậy công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi nhằm đáp ứng được yêu cầu đối mới là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết, có ý nghĩa quyết định chất lượng giáo dục. Trên đây là cách tiếp cận và phương pháp so sánh kết quả học tập của hai trường tiểu học huyện Hoài Đức, thông qua đó để đánh giá chất lượng giảng dạy của từng trường, từ đó rút ra được những kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong quá trình nghiên cứu và viết tiểu luận, với vốn kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong 16 nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn đề tiểu luận của em được đầy đủ hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Đạt, Giáo dục so sánh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2. Lê Ngọc Hùng, Xã hội hóa giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 3. Nguyễn Tiến Đạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới – Tập 1 4. Nguyễn Tiến Đạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới – Tập 2 5. Báo cáo của Hiệu trưởng trường tiểu học Cát Quế A – huyện Hoài Đức – Hà Nội 6. Báo cáo của Hiệu trưởng trường tiểu học Sơn Đồng – huyện Hoài Đức – Hà Nội. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng