Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh các quy định pháp luật việt nam và quy định pháp luật một số nước về lãi...

Tài liệu So sánh các quy định pháp luật việt nam và quy định pháp luật một số nước về lãi suất trong hợp đồng vay

.PDF
94
193
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HÀ SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HÀ SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Quế Anh Hà nội – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “So sánh các quy định Pháp luật Việt Nam và quy định pháp luật một số nước về lãi suất trong hợp đồng vay” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ trung thực, chính xác và tin cậy. Trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn BÙI THỊ THU HÀ LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Quế Anh – Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Đồng cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Luật – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội – những người đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình em học tập và rèn luyện tại trường. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và động viên em. Tác giả luận văn BÙI THỊ THU HÀ MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY .......................................................................................................... 7 1.1 Khái quát về hợp đồng vay tiền ....................................................................... 7 1.1.1 Khái niệm Hợp đồng vay tiền ...................................................................... 8 1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng vay tiền ................................................................... 9 1.1.3 Đối tượng của Hợp đồng vay tiền ............................................................... 10 1.1.4 Phân loại hợp đồng vay tiền ........................................................................ 12 1.1.5 Quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng vay tiền ............................................... 16 1.2 Khái quát về lãi suất trong hợp đồng vay tiền .............................................. 18 1.2.1 Khái niệm lãi suất ...................................................................................... 19 1.2.2 Đặc điểm của lãi suất .................................................................................. 19 1.2.3 Lãi suất trần cho vay ................................................................................... 20 1.3 Hợp đồng vay tiền dân sự và Hợp đồng vay tiền tín dụng ............................ 21 1.3.1 Khái niệm .................................................................................................... 21 1.3.2 Đặc điểm ..................................................................................................... 22 1.3.3 Pháp luật điều chỉnh .................................................................................... 26 1.4 Các tiêu chí so sánh quy định lãi suất trong hợp đồng vay tiền của Pháp luật Việt Nam và Pháp luật một số nước trên thế giới ................................................ 27 CHƢƠNG II: ĐIỂM TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY ............................................................................... 31 2.1 Nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với lãi suất trong hợp đồng vay tiền 31 2.1.1 Những điểm tương đồng ............................................................................ 31 2.1.2 Sự khác biệt................................................................................................ 34 2.2 Các yếu tố tác động đến việc xây dựng quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền ........................................................................................................ 41 2.2.1 Những điểm tương đồng ............................................................................ 41 2.2.2 Sự khác biệt................................................................................................ 45 2.3 Thực trạng các quy định của pháp luật ...................................................... 51 2.3.1 Về giới hạn mức lãi suất thỏa thuận .......................................................... 51 2.3.2 Chế tài đối với các trường hợp vi phạm quy định về giới hạn mức lãi suất thỏa thuận ............................................................................................................. 58 2.4 Nguồn gốc sự khác biệt.............................................................................. 67 CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH VỀ LÃI SUẤT TẠI HỢP ĐỒNG VAY CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HƢỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH............................................................................................ 71 3.1 Lãi suất trong hợp đồng vay tiền ngoài tổ chức tín dụng hay lãi suất trong hợp đồng vay tiền của Bộ luật dân sự năm 2015. ................................................ 71 3.1.1 Thành tựu ................................................................................................... 71 3.1.2 Hạn chế...................................................................................................... 74 3.1.3 Kiến nghị hướng hoàn thiện ...................................................................... 75 3.2 Lãi suất trong hợp đồng vay tiền của tổ chức tín dụng ............................. 77 3.2.1 Thành tựu ................................................................................................... 78 3.2.2 Hạn chế ...................................................................................................... 79 3.2.3 Kiến nghị hướng hoàn thiện ...................................................................... 80 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 83 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan hệ vay mượn là một quan hệ tất yếu trong giao lưu đời sống xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, giao dịch dân sự này ngày càng phát triển với hình thức đa dạng, phong phú. Nước ta mới bước vào cuộc thử nghiệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước, cuộc thử nghiệm này mở ra nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, do đó nhu cầu về vốn lại càng trở nên thiết yếu. Cùng với việc cải tổ hệ thống ngân hàng, các ngân hàng không chỉ là công cụ để thực hiện chính sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu tài chính của ngân sách và các doanh nghiệp nhà nước và sự xuất hiện của các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, rồi dần dần quan hệ vay vốn không chỉ diễn ra với các tổ chức tín dụng mà còn diễn ra giữa các tổ chức, cá nhân ngoài tổ chức tín dụng. Để đảm bảo các giao dịch dân sự này hoạt động hiệu quả, khai thác được nguồn vốn nhàn rỗi, nhưng vẫn đảm bảo lành mạnh, không làm méo mó thị trường tín dụng bởi hoạt động cho vay nặng lãi, điều này đã đặt ra nhu cầu quy định về lãi suất trong Bộ luật dân sự. Ngay từ Bộ luật dân sự năm 1995 – Bộ luật dân sự đầu tiên của thời kỳ đổi mới, đã quy định giới hạn mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng vay. Trải qua quá trình thực tiễn áp dụng, nảy sinh nhiều bất cập, quy định này được tiếp tục sửa đổi trong Bộ luật dân sự năm 2005 - thay đổi về mức lãi suất trần tối đa trong hợp đồng vay. Và bây giờ là Bộ luật dân sự năm 2015, các nhà làm luật một lần nữa nâng mức lãi suất trần thỏa thuận này lên để phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thực tiễn cho thấy, lãi suất trong hợp đồng vay tiền là một vấn đề hết sức quan trọng, luôn luôn thu hút được sự quan tâm, tranh luận, đóng góp của 1 các chuyên gia trong các cuộc hội thảo, cũng như đề án sửa đổi, bổ sung luật. Vấn đề đặt ra là: quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của pháp luật Việt Nam đã phù hợp với nhu cầu của thị trường chưa và cần phải so sánh với pháp luật với các nước trên thế giới để tìm ra yếu tố nào phù hợp nhằm vận dụng, học hỏi, yếu tố nào bất hợp lý thì cần loại bỏ. Mặt khác, quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền ở Bộ luật dân sự còn liên quan đến đối tượng chịu sự điều chỉnh của Bộ luật này. Về mặt lý thuyết, Bộ luật dân sự là bộ luật gốc trong lĩnh vực luật tư, chi phối tất cả các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, nếu áp dụng mức trần lãi suất thỏa thuận trong Bộ luật dân sự cho cả các tổ chức tín dụng thì dường như đang đi ngược lại chủ trương tự do hóa lãi suất mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, đi ngược lại nguyên tắc thị trường và không phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Vì vậy, ta nên phân biệt rạch ròi hai vấn đề: mức lãi suất thỏa thuận tối đa trong Bộ luật dân sự (lãi suất trần cho vay) và lãi suất trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng đang trong tiến trình tự do hóa, là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau. Đây cũng là một lý do để Tác giả chọn đề tài nghiên cứu “So sánh các quy định của Pháp luật Việt Nam và quy định pháp luật một số nước về lãi suất trong Hợp đồng vay”, để tìm hiểu cách thức điểu chỉnh của các nước có nền kinh tế phát triển, học hỏi kỹ thuật lập pháp của họ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều Tác giả nghiên cứu về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các bài viết này đều đi sâu vào lĩnh vực kinh tế nhiều hơn là luật học. Các bài viết này thường nghiên cứu lãi suất với tư cách là công cụ điều tiết nền kinh tế, liên quan đến các loại lãi suất đặc thù như: 2 lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi suất liên ngân hàng ..v..v. Dưới góc độ pháp luật dân sự, nghiên cứu mức lãi suất thỏa thuận tối đa được phép (lãi suất trần cho vay) và đặc biệt là so sánh với quy định của các nước nước trên thế giới thì hầu như chưa có công trình hoặc bài nghiên cứu nào. Đối với đề tài này, Tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu quy định về lãi suất trần trong hợp đồng vay tiền theo pháp luật dân sự Việt Nam và so sánh với quy định của các nước phát triển trên thế giới để học hỏi, áp dụng những kinh nghiệm của các quốc gia đi trước, nhằm cụ thể hóa đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy định về lãi suất trong bộ luật dân sự, cũng như cách thức quy định mức lãi suất thỏa thuận tối đa được phép trong hợp đồng vay tiền mà các nước áp dụng. Góp phần phát huy và tăng hiệu quả của các quy định này, làm lành mạnh thị trường giao dịch vay vốn phi ngân hàng, hạn chế cho vay nặng lãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hợp đồng vay tiền, lãi suất trong hợp đồng vay, so sánh quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới. Trên cơ sở so sánh với quy định của các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Pháp..v..v, tìm ra những điểm tương đồng, khác biệt, giải thích nguồn gốc sự khác biệt và đưa ra kiến nghị đối với các chính sách, quy định của pháp luật Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu trên, Tác giả cần hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể như sau: 3 - Làm rõ những vấn đề lý luận về điều chỉnh bằng pháp luật đối với lãi suất trong hợp đồng vay tiền như khái niệm, đặc điểm của hợp đồng vay tiền, khái niệm, đặc điểm lãi suất, khái niệm lãi suất trần cho vay..v..v. - Phân tích lý luận về hợp đồng vay tiền trong dân sự và hợp đồng vay tiền trong tín dụng ngân hàng. - Nghiên cứu các quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền ở một số nước châu Âu, Hoa Kỳ. So sánh với pháp luật Việt Nam qua các tiêu chí: nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với lãi suất trong hợp đồng vay tiền; các yếu tố tác động đến việc xây dựng quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền; nội dung các quy định của pháp luật. - Rút ra nguồn gốc sự khác biệt trong quy định của Việt Nam và các nước. Đồng thời kiến nghị hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Trong khuôn khổ của đề tài, đối tượng nghiên cứu của luận văn là: quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của Pháp luật Việt Nam trong dân sự và trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, so sánh quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của Pháp luật một số nước trên thế giới; các quan điểm khoa học, các bài nghiên cứu chuyên sâu được đăng trên báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Ngoài ra, trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn, giải thích áp dụng thống nhất pháp luật dân sự do Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến hợp đồng vay tiềnvà lãi suất trong hợp đồng vay; Các văn bản luật chuyên ngành điều 4 chỉnh trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng; Luận văn đã nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra các tri thức khoa học và luận chứng trong đề tài. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: đề tài này được viết dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề cải cách tư pháp nói chung và xây dựng quy định phù hợp với thị trường về lãi suất trong hợp đồng vay tiềnnói riêng. Phương pháp chung: So sánh, phân tích, tổng hợp khái quát. Nghiên cứu lịch sử, thực tiễn việc áp dụng quy định về lãi suất trong Bộ luật dân sự qua các thời kỳ, phân loại, thu thập, đánh giá, xử lý số liệu thống kê, rút ra những kết luận có giá trị cho đề tài. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống các quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền tại Bộ luật dân sự qua các thời kỳ và so sánh các quy định của pháp luật hiện hành với một số nước trên thế giới. Kết quả của luận văn không chỉ tổng kết, so sánh quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiềnmà còn rút ra những rút ra và lý giải nguyên nhân sự khác biệt, trên cơ sở đó đánh giá tính hiệu quả của các quy định, học hỏi những yếu tố hợp lý, tiến bộ trong quy định của các nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, góp phần hoàn thiện hơn nữa quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của Bộ luật dân sự, góp phần làm lành mạnh hóa, trong sạch thị trường tín dụng phi ngân hàng. Đây cũng là một trong những hoạt động nhằm thực hiện tốt mục tiêu cải cách tư pháp đến năm 2020 theo đúng lộ trình của Nghị quyết số 49/NQ – TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị. 5 Nội dung và kết quả của luận văn này cũng có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, tài liệu tham khảo bổ ích đối với những sinh viên, giảng viên chuyên ngành luật dân sự, cán bộ công tác tại cơ quan nhà nước hoặc những người đang hoạt động tại các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng..v..v. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận về điều chỉnh bằng pháp luật đối với lãi suất trong hợp đồng vay; Chương II: Điểm tương đồng và khác biệt giữa Pháp luật Việt Nam và Pháp luật một số nước trên thế giới về lãi suất trong hợp đồng vay; Chương III: Đánh giá về nguồn gốc sự khác biệt và kiến nghị hướng hoàn thiện đối với quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền của pháp luật Việt Nam. 6 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY Trong nghiên cứu khoa học, đứng trước một vấn đề cần luận giải, lý thuyết luôn luôn đóng vai trò nền tảng, dẫn đường để đi sâu phân tích đánh giá, đề tài này cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trước khi đi vào nghiên cứu, phân tích các quy phạm pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay, chúng ta cần nắm chắc và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến nội dung này. Chỉ khi các khái niệm, đặc điểm được hiểu một cách thấu đáo, thông suốt thì chúng ta mới có thể đánh giá được quy định của luật thực định. Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của đề tài, trong chương này Tác giả xin trình bày, phân tích các vấn đề nội hàm về mặt lý luận của Hợp đồng vay tiền, khái niệm Lãi suất và lãi suất trần, phân tích lý luận về hợp đồng vay tiền dân sự và tín dụng. Đồng thời, Tác giả cũng đưa ra các tiêu chí so sánh, lý giải lý do lựa chọn các tiêu chí này để so sánh quy định về lãi suất trong Hợp đồng vay tiền của Pháp luật Việt Nam và Pháp luật một số nước trên thế giới. 1.1 Khái quát về hợp đồng vay tiền Trong đời sống xã hội nói chung, việc chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản là một nhu cầu tất yếu để đáp ứng nhu cầu của các cá nhân. Các nhu cầu này được thỏa mãn thông qua một chuỗi các giao dịch dân sự có tính chất trao đổi. Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự mang đầy đủ đặc điểm, tính chất chung của hợp đồng vay tài sản. Đồng thời, do đối tượng của Hợp đồng vay tiền là một đối tượng đặc thù nên nó có những đặc trưng riêng biệt. 7 1.1.1 Khái niệm Hợp đồng vay tiền Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin thì tiền tệ là hàng hoá đặc biệt, dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện lao động xã hội; đồng thời tiền tệ biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá, do quá trình phát triển lâu dài của trao đổi hàng hoá tạo ra. Tiền với cách hiểu chung nhất là bất cứ cái gì được chấp nhận trong thanh toán để lấy hàng hoá hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ. Trong khái niệm về tài sản thì tiền là một trong số các loại tài sản được liệt kê. Vậy ta cần hiểu hợp đồng vay tài sản là gì, từ đó suy luận ra khái niệm hợp đồng vay tiền. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” (Điều 463). Hợp đồng vay tiền là một dạng hợp đồng vay tài sản, dựa theo khái niệm trên, ta có thể hiểu tương tự về khái niệm hợp đồng vay tiền: “Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tiền theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, về cơ bản hợp đồng vay tiền gồm các yếu tố sau: Thứ nhất: Chủ thể của hợp đồng bao giờ cũng có hai bên tham gia, bao gồm bên vay và bên cho vay. Bên cho vay là cá nhân, tổ chức có khoản tiền muốn cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng để thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh 8 thần của mình. Còn bên vay là bên cần sử dụng tiền của người khác để thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng của mình. Thứ hai: Hình thức pháp lý của hợp đồng vay tiền có thể bằng văn bản hoặc lời nói và được thực hiện trên những nguyên tắc cơ bản của hợp đồng như: nguyên tắc tự do ý chí, nguyên tắc tự định đoạt… Thứ ba: Sự kiện cho vay được phát sinh bởi hai hành vi ứng trước và hoàn trả một số tiền nhất định. Thời hạn thanh toán khoản vay và hiệu lực hợp đồng do các bên thỏa thuận. Thứ tư: Bên vay chỉ phải trả lãi suất nếu các bên có thỏa thuận hoặc theo luật định. Về cơ bản, hợp đồng vay tiền mang những yếu tố chung của các hợp đồng dân sự khác: chủ thể, khách thể, sự kiện pháp lý. Tuy nhiên, xuất phát từ đối tượng của loại hợp đồng này là “tiền” – đối tượng hết sức đặc thù nên hợp đồng vay tiền cũng có đặc trưng riêng. 1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng vay tiền Dựa vào khái niệm, phân tích nêu trên, có thể rút ra được đặc điểm của hợp đồng vay tiền: Thứ nhất: Hợp đồng vay tiền là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với số tiền vay, kể từ thời điểm chuyển giao tiền, bên vay có toàn quyền sử dụng, định đoạt đối với số tiền đó, trừ trường hợp hợp đồng có quy định về điều kiện sử dụng. Thứ hai: Hợp đồng vay tiền có lãi suất là hợp đồng song vụ, các bên tham gia vào hợp đồng vừa có quyền vừa có nghĩa vụ. Bên cho vay có nghĩa vụ 9 chuyển giao tiền đúng thời hạn, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền gốc và tiền lãi đúng hạn. Bên nào vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự. Thứ ba: Hợp đồng vay tiền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tập trung nghiên cứu lãi suất trong hợp đồng vay tiền nên hợp đồng vay tiền có lãi suất là hợp đồng vay tiềncó đền bù. Các bên chủ thể sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Chúng ta biết rằng bản chất của các giao dịch dân sự mang tính đền bù tương đương và đặc điểm cơ bản của quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự là sự trao đổi ngang giá. Khi cho vay một khoản tiền nhất định thì trong một thời hạn có thể do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định phải có một khoản tiền phát sinh để đền bù cho sự đầu tư cho vay tiền của bên cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu của bên cho vay [30]. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bên cạnh việc cho vay của các tổ chức tín dụng thì quan hệ cho vay giữa cá tổ chức, cá nhân với nhau cũng diễn ra hết sức đa dạng, phong phú với nhiều hình thức và mức lãi suất thỏa thuận. Tuy nhiên, không phải giao dịch vay tiền nào cũng đảm bảo được các yếu tố, điều khoản cần thiết của hợp đồng vay tiền, nên rất dễ phát sinh tranh chấp. Khi đó, hệ thống các quy định pháp luật phải dự liệu đầy đủ các tình huống để thẩm phán có thể giải quyết tất cả các vấn đề từ trả nợ gốc, nợ lãi, bao gồm cả lãi suất và thời gian tính lãi nợ quá hạn kể từ khi hết hạn vay, với hợp đồng vay tiền không có thời hạn thì thời gian tính lãi nợ quá hạn kể từ khi đòi nợ. 1.1.3 Đối tƣợng của Hợp đồng vay tiền Theo quy định tại Khoản 1, Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Đối tượng của Hợp đồng vay 10 tiền là Tiền – một loại tài sản đặc biệt trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, hiện nay trong Bộ luật dân sự chưa có một định nghĩa, quy định cụ thể về Tiền. Điều này dẫn đến các cách hiểu không thống nhất về Tiền, gây ra khó khăn trong thực tiễn áp dụng. Dưới góc độ luật dân sự thì Tiền là loại tài sản có đặc điểm pháp lý khác biệt so với Vật, có thể kể đến sự khác biệt đó như sau: Đối với vật thì chúng ta có thể khai thác công dụng hữu ích từ chính vật đó (dùng nhà để ở, dùng xe máy để đi lại, dùng bút để viết, …). Còn đối với tiền thì không thể khai thác công dụng hữu ích từ chính tờ tiền hay đồng tiền xu đó. Tiền thực hiện ba chức năng chính là: công cụ thanh toán đa năng, công cụ tích lũy tài sản và công cụ định giá các loại tài sản khác. Khái niệm “quyền sử dụng” chỉ được áp dụng một cách trọn vẹn cho vật chứ không áp dụng được cho tiền. Các vật thông thường có thể do rất nhiều chủ thể khác nhau tạo ra, còn tiền do Nhà nước độc quyền phát hành. Việc phát hành tiền được coi là một trong những biểu hiện của chủ quyền của mỗi quốc gia. Vật được xác định số lượng bằng những đơn vị đo lường thông dụng, còn tiền lại được xác định số lượng thông qua mệnh giá của nó. Chủ sở hữu vật được toàn quyền tiêu hủy vật thuộc sở hữu của mình, còn chủ sở hữu tiền lại không được tiêu hủy tiền (không được xé, đốt, sửa chữa, thay đổi hình dạng, kích thước, làm giả,…). Dưới góc độ kinh tế thì việc sử dụng tiền được hiểu thông qua hành vi đầu tư tiền vào các hoạt động kinh doanh (mua bán thiết bị, cho vay lấy lãi, góp vốn, …) hay tiêu dùng. Nhưng dưới góc độ luật dân sự thì các hành vi đầu tư hay tiêu dùng đó lại phải được hiểu là hành vi thực hiện quyền định đoạt tiền (chuyển giao quyền sở hữu tiền cho chủ thể khác), chứ không phải là thực hiện quyền sử dụng. 11 Dưới góc độ kinh tế, việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng (gửi tiền vào tài khoản của mình trong Ngân hàng) thường được coi là hành vi cất giữ tiền của mình. Còn dưới góc độ luật dân sự thì việc gửi tiền vào Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng lại phải luôn được hiểu là hợp đồng cho vay tài sản. Bởi lẽ sau khi gửi vào Ngân hàng thì chính Ngân hàng sẽ trở thành chủ sở hữu khoản tiền đó và phải chịu rủi ro đối với nó. Người gửi khi đó chấm dứt quyền sở hữu đối với số tiền vừa gửi, trở thành bên cho vay, có quyền yêu cầu Ngân hàng thanh toán khoản tiền khác tương đương theo thời hạn thỏa thuận. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà hợp đồng vay tiềnđó có thể có thời hạn hoặc không thời hạn, có thể có lãi hoặc không có lãi. Nói cách khác, dưới góc độ kinh tế thì không có sự khác biệt cơ bản về bản chất giữa tiền mặt với tiền trong tài khoản, nhưng dưới góc độ luật dân sự thì “tiền trong tài khoản” lại được hiểu là quyền tài sản (quyền yêu cầu) – một loại tài sản khác chứ không phải là tiền. Trong pháp luật dân sự, tiền có tính năng đặc biệt (khác với vật) là khi chuyển giao tiền thì bao giờ cũng kèm theo chuyển giao quyền sở hữu, trừ trường hợp khi chuyển giao ta đặc định hóa gói tiền thông qua việc niêm phong gói tiền lại [26]. 1.1.4 Phân loại hợp đồng vay tiền Có nhiều tiêu chí được đưa ra để phân loại hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng vay tiền nói riêng. Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực, hợp đồng được phân loại thành hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế. Hợp đồng thực tế: là những hợp đồng mà sau khi thoả thuận các bên phải trao cho nhau đối tượng của hợp đồng (cho vay, cho mượn, gửi giữ...). Hợp đồng 12 ưng thuận là những hợp đồng được coi là kí kết khi các bên đã thoả thuận xong các điều khoản cơ bản của hợp đồng [25]. Vậy hợp đồng vay tiền là hợp đồng ưng thuận hay hợp đống thực tế? Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Tác giả Phạm Văn Tuyết cho rằng: hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, việc hứa cho vay không phải là căn cứ phát sinh quyền yêu cầu của bên đi vay trong hợp đồng [23]. Tác giả Bùi Đăng Hiếu lại có quan điểm khác: hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận, có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết [24]. Tác giả Nguyễn Ngọc Điện cũng đưa ra nhận xét: hợp đồng vay tiền trong luật Việt Nam hiện hành là hợp đồng ưng thuận, tuy nhiên để buộc bên cho vay phải chuyển giao số tiền vay như đã cam kết là rất khó thi hành trên thực tế, kể cả bên vay có theo đuổi các thủ tục tư pháp; hậu quả nhiều lắm là bên vay chỉ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại [21]. Tập thể tác giả Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng cho rằng: hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng thực tế hoặc hợp đồng ưng thuận nhưng các tác giả này không đưa ra giải thích cụ thể cho quan điểm đó của mình [22]. Dựa trên những ý kiến của các Nhà nghiên cứu nêu trên, có thể thấy để khẳng định hợp đồng vay tài sản hay hợp đồng vay tiền là hợp đồng thực tế hay ưng thuận ta phải xác định: quyền và nghĩa vụ của các chủ thể phát sinh khi nào: khi giao kết hay khi chuyển giao tài sản vay cho nhau? “Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản. Điều 465 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau: “...1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng 13 chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;...”. Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng vay tài sản mang tính chất của hợp đồng ưng thuận, được phát sinh tại thời điểm giao kết. Cụ thể là nếu hợp đồng vay được kí kết dưới hình thức miệng thì phát sinh hiệu lực khi đã thoả thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng (như số tiền cho vay, thời hạn giao tiền, lãi suất, thời hạn...); nếu hợp đồng vay được kí kết dưới hình thức văn bản thì phát sinh hiệu lực khi bên sau cùng kí vào văn bản. Như vậy, sau 2 thời điểm nêu trên thì bên vay có quyền yêu cầu bên cho vay phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết, trong đó có nghĩa vụ buộc phải chuyển giao khoản tiền vay. Nếu bên vay từ chối không chuyển giao tiền vay như đã cam kết thì sẽ chịu trách nhiệm dân sự gì trước bên vay: - Buộc phải chuyển giao tài sản cho vay như đã cam kết nếu không các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế bắt buộc phải chuyển giao? - Hay chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên vay chứng minh được những thiệt hại đã thực tế xảy ra hay chắc chắn xảy ra nếu không có được số tiền vay như đã thoả thuận với bên cho vay? - Hoặc phải chịu đồng thời cả hai trách nhiệm dân sự nêu trên? Theo lí luận về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên cho vay phải buộc chuyển giao tài sản vay và bồi thường thiệt hại nếu có. Nhưng thực tế giải quyết tranh chấp trên đã cho thấy phương án thứ nhất và phương án thứ ba không thể thực hiện được, chỉ có thể áp dụng được cách giải quyết thứ hai. Nếu bên vi phạm nghĩa vụ (bên cho vay) chứng minh là họ không có khả năng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (không có tiền để cho vay nữa) thì chỉ phải bồi thường những thiệt hại thực tế đã xảy ra cho bên đi vay do không vay 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan