BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỂN KIM ANH
SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CHỨNG
KHOÁN : BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
`z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KIM ANH
SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CHỨNG
KHOÁN : BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS LÊ ĐẠT CHÍ
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ
CHỨNG KHOÁN : BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM” là công trình
nghiên cứu của chính tác giả, nội dung đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả
nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê
Đạt Chí.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Nguyễn Kim Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VỄ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................................1
1.1
Giới thiệu đề tài ...........................................................................................................................1
1.2
Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................3
1.3
Vấn đề nghiên cứu.......................................................................................................................3
1.4
Mục đích và câu hỏi đề tài ..........................................................................................................4
1.5
Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................................................4
1.6
Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................4
1.7
Cấu trúc bài nghiên cứu .............................................................................................................5
1.8
Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................................5
CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................6
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 19
3.1
Dữ liệu và mẫu...........................................................................................................................19
3.2
Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................20
3.3
Các biến sử dụng trong mô hình ..............................................................................................20
3.3.1 Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài FHi,t ....................................................... 20
3.3.2 Tổng thay đổi tuyệt đối của nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ cổ phiếu FTi,t : ..................... 21
3.3.3 Biến động giá chứng khoán i,t................................................................................................ 22
3.3.4 Giá trị vốn hoá thị trường MACPi,t......................................................................................... 23
3.3.5 Tỷ số vòng quay của cổ phần TOVERi,t.................................................................................. 23
3.3.6 Tỷ suất sinh lợi hàng tháng ri,t (return).................................................................................... 24
3.4
Giả thiết và mô hình nghiên cứu ..............................................................................................25
3.4.1 Mô hình (1) nghiên cứu tác động của biến động giá cổ phiếu với chênh lệch tỷ lệ sở hữu
nước ngoài ............................................................................................................................................. 26
3.4.2 Mô hình (2) nghiên cứu tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài với biến động. ..................... 27
CHƯƠNG 4.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................28
4.1
Thống kê mô tả ..........................................................................................................................28
4.2
Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................................35
4.2.1. Kiểm định ảnh hưởng của biến động lên chênh lệch sở hữu nước ngoài. ...........................35
4.2.2. Kiểm định sở thích của nhà đầu tư nước ngoài đối với tính biến động của cổ phiếu. ........ 43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 56
5.1
Các kết quả chính ......................................................................................................................56
5.2
Các hàm ý từ kết quả nghiên cứu ............................................................................................59
5.2.1. Đối với hoạch định chính sách .................................................................................................. 59
5.2.2. Đối với đầu tư cổ phiếu.............................................................................................................. 59
5.3
Hạn chế của đề tài .....................................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỬ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1.
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
2.
VN – Index
Chỉ số chứng khoán sàn TPHCM
3.
HASTC – Index
Chỉ số chứng khoán sàn TP Hà Nội
4.
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
5.
HN
Hà Nội
6.
NĐT
Nhà đầu tư
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu
Diễn giải tiếng Anh
Diễn giải tiếng Việt
FT
Foreign trading
Giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài
FH
Foreign holding
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài
TOVER
Turn over
Tỷ lệ doanh thu
R
Return
Thu nhập ( Lợi nhuận ) cổ phiếu
MACP
Maket capital
Vốn hoá thị trường
Ln
Natural logarit
Logarit tự nhiên
Mean
Trung bình
Median
Trung vị
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
STT
KÝ HIỆU
TÊN
TRANG
1.
Bảng 1 A
Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 2014
28
2.
Bảng 1 B
Sở hữu nước ngoài theo vốn hoá thị trường
30
3.
Bảng 1 C
Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại sàn HNX
31
4.
Bảng 1 D
Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại sàn HSX
32
5.
Bảng 2
Mô tả dữ liệu thống kê của các biến quan sát
33
6.
Bảng 3
Ma trận tương quan của các biến nghiên cứu
34
7.
Bảng 4
Kiểm định ảnh hưởng của biến động giá chứng khoán lên
chênh lệch sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo mô hình (1)
39
8.
Bảng 5
Kiểm định ảnh hưởng của sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
đến biến động giá chứng khoán theo mô hình (2)
47
50
9.
Bảng 6
Kiểm định ảnh hưởng của sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
đến biến động giá chứng khoán theo mô hình (2) theo phân
nhóm tỷ lệ
10.
Hình 1
Vnindex-HNX index và vốn hoá thị trường năm 2009-2014
29
11.
Hình 2
Giao dịch chứng khoán từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2014
33
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa sở hữu
nước ngoài và biến động thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Sử dụng dữ liệu hàng
ngày tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ số cổ phiếu niêm yết trên 2 sàn giao
dịch là sở giao dịch chứng khoán TPHCM và SGD Hà Nội trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến ngày 31 tháng 05 năm 2014. Bộ dữ liệu gồm 755 cổ
phiếu giao dịch trong thời kỳ này.
Nhà đầu tư nước ngoài ưa thích cổ phiếu có biến động quá khứ thấp. Biến
động chứng khoán tương lai chịu tác động của biến động chứng khoán quá
khứ và tỷ lệ sở hữu nước ngoài quá khứ.
Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài không có tác động đến biến động giá
chứng khoán.
Từ khoá: sở hữu nhà đầu tư nước ngoài, biến động giá chứng khoán
1
CHƯƠNG 1.
1.1
GIỚI THIỆU
Giới thiệu đề tài
Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam giống các quốc gia đang
phát triển, là một nền kinh tế mới nổi đang có nhu cầu vốn rất lớn. Để thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài chính phủ Việt Nam đang thực hiện nhiều biện pháp
bảo đảm môi trường chính trị - xã hội ổn định, bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng
của các nhà đầu tư, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước
ngoài. Việt Nam đang ngày càng thể hiện là một môi trường hấp dẫn và tiềm năng
tăng trưởng mạnh mẽ để thu hút nhiều dòng vốn trực tiếp từ các nhà đầu tư nước
ngoài. Một trong các kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài là thị trường chứng
khoán.
Từ việc hạn chế quyền sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ
Việt Nam đã mở rộng hơn quyền sở hữu cho nhà đầu tư nước ngoài. Cuối
năm 2005, giới hạn sở hữu cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài được tăng lên 49%,
ngoại trừ đối với ngân hàng vẫn giữ là 30%. Đặc trưng của thị trường tài chính của
các nền kinh tế mới nổi đều có thị trường chứng khoán với biến động giá chứng
khoán cao. Điều này dẫn đến tâm lý e ngại của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán. Biến động cao dẫn đến rủi ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu gia tăng đặc biệt
nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường tài chính Việt Nam.
Từ năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ khi đó
VNIndex đạt đỉnh 1.170,67 điểm và HASTC-Index là 459,36 điểm ( năm 2007 ).
Đến năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra, thị trường chứng khoán
Việt Nam chạm đáy lúc VNIndex chỉ còn là 235.5 điểm và HASTC-Index là 78,06
điểm (ngày 24/2/2009). Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng điểm trở lại cho
2
đến nay với sự trở lại của nhà đầu tư nước ngoài.Việc kéo dài thời gian giao dịch,
áp dụng lệnh thị trường, nới biên độ giao dịch, điều chỉnh tỷ lệ giao dịch ký quỹ từ
40/60 lên 50/50 cũng đã hỗ trợ giúp tăng thanh khoản thị trường chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6, chỉ số VN-Index đứng ở
mức 578,13 điểm, tăng 14,6% so với đầu năm, tương tự, chỉ số HNX-Index cũng
tăng tới 14,9% và đứng ở mức 77,93 điểm.Cùng với những diễn biến sôi động của
các nhà đầu tư trong nước, khối nhà đầu tư nước ngoài đã có những đóng góp khá
lớn vào sự tăng trưởng tích cực của thị trường chứng khoán Việt Nam trong nửa
đầu năm 2014.
Cụ thể, khối nhà đầu tư nước ngoài 6 tháng qua đã giao dịch rất sôi
động,nhà đầu tư nước ngoài đã mua vào 1,18 tỷ cổ phiếu, trị giá lên tới 35.719 tỷ
đồng, trong khi bán ra 855 triệu cổ phiếu, tương ứng 28.635 tỷ đồng.Tổng khối
lượng mua ròng đạt tới 328 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị mua ròng đạt hơn
7.084 tỷ đồng (hơn 337, 35 triệu USD), gấp 2,8 lần so với mức mua ròng 2.472 tỷ
đồng của 6 tháng cuối năm 2013 và tăng 62,6% so với mức 4.356 tỷ đồng của cùng
kỳ năm 2013. Điều này chứng tỏ thị trường chứng khoán Việt Nam đang thu hút
vốn từ nhà đầu tư nước ngoài.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động hơn 14 năm nhưng đến
nay các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài vẫn chưa có
nhiều và đa đạng. Trong những năm gần đây, nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển hơn về quy mô cũng như đa dạng hơn. Để
đánh giá về sự ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài với thị trường chứng khoán,
cần thiết có các nghiên cứu đánh giá đầy đủ những tác động của nhà đầu tư nước
ngoài đem lại cho Việt Nam. Để từ đó chính phủ Việt Nam đưa ra các chính sách
hiệu quả để mời gọi sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài giúp phát triển thị
3
trường chứng khoán Việt Nam đúng hướng , là nơi phát huy khả năng huy động
vốn cho nền kinh tế.
1.2
Lý do chọn đề tài
Khi tham gia thị trường chứng khoán, bất cứ nhà đầu tư nào cũng phải đặt ra
câu hỏi vốn đầu tư sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận? Bên cạnh đó rủi ro nào nhà đầu tư
sẽ phải đối mặt khi bước chân vào thị trường chứng khoán. Rủi ro thường hay xảy ra ở
các thị trường chứng khoán các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam là rủi ro về
giá. Biến động chứng khoán quá cao, hoặc giá chứng khoán dễ thay đổi đột ngột sẽ làm
ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Biến động giá chứng khoán cũng là thước đo hiệu quả rủi ro
và lợi nhuận chứng khoán. Hiểu rõ hơn cơ chế biến động giá chứng khoán là điều quan
tâm của tất cả các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Trong thời gian qua, khi thị trường có những phiên giao dịch biến động giá
rất mạnh, chúng ta chứng kiến nhà đầu tư nước ngoài vẫn tăng cường mua ròng mặc
dù mức giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài vẫn chưa phải là vai trò dẫn dắt thị trường
Vậy vì sao nhà đầu tư nước ngoài vẫn mua ròng chứng khoán khi lúc biến động chứng
khoán cao? Có hay không tác động bình ổn biến động giá chứng khoán có ảnh hưởng
từ nhà đầu tư nước ngoài.
1.3
Vấn đề nghiên cứu
Dựa vào mẫu nghiên cứ từ năm 2009 đến tháng 5 năm 2014 của các công ty
niêm yết trên cả hai sàn TPHCM và HN, bài nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu kiểm
tra mối quan hệ giữa sở hữu nhà đầu tư nước ngoài và biến động giá chứng khoán. Kết
hợp với các biến tác động là vốn hoá thị trường của công ty, doanh thu chứng khoán,
lợi nhuận chứng khoán, biến động tỷ suất sinh lời trong quá khứ, biến động tỷ suất sinh
4
lời tương lai. Từ kết quả nghiên cứu để có chính sách phù hợp với nhà đầu tư nước
ngoài.
1.4
Mục đích và câu hỏi đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm ra bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ của quyền sở hữu nước ngoài và biến động giá chứng khoán tại thị trường
chứng khoán Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến mối tương quan này.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài :
Quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có bị tác động bởi biến động
giá chứng khoán quá khứ không?
Biến động giá chứng khoán tương lai có bị tác động bởi quyền sở hữu
nước ngoài không?
Những nguyên nhân nào tạo ra mối tương quan quyền sỡ hữu của nhà
đầu tư nước ngoài và biến động giá chứng khoán?
1.5
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu thống kê dãy số liệu theo thời gian hàng tháng từ năm
2009 đến 31 tháng 05 năm 2014. Bao gồm 755 công ty tên hai sàn giao dịch TPHCM
và HN. Các số liệu lấy từ dữ liệu chứng khoán hàng ngày sau đó tính theo chỉ tiêu
tháng.
1.6
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng các tham số với các phương pháp
OLS, GLS, REM và FEM. Tìm mô hình hồi quy nào phù hợp nhất. Sau đó đưa các
biến vào kiểm định tác động của biến cần nghiên cứu.
5
1.7
Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu có cấu trúc như sau :
Phần 1 : Giới thiệu
Phần 2 : Tổng quan nghiên cứu
Phần 3 : Dữ liệu, phương pháp và mô hình
Phần 4 : Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần 5 : Kết luận
1.8
Ý nghĩa của đề tài
Bài nghiên cứu này giải thích mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động
cổ phiếu tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài ưa thích loại cổ phiếu có mức biến động
như thế nào trong quá khứ? Khi nào sở hữu nhà đầu tư nước ngoài tác động đến biến
động cổ phiếu trong tương lai? Đây là mối quan hệ rất quan trọng để tìm hiểu động lực
và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường vốn của các nước có nền kinh tế
mới nổi.
6
CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Bekaert và Harvey (1997) nghiên cứu cho thấy việc tự do hóa thị trường vốn
thường kéo theo gia tăng mối tương quan giữa lợi nhuận thị trường trong nước và thị
trường thế giới nhưng không làm tăng biến động thị trường địa phương. Mức độ gia
tăng toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính trong thị trường mới nổi thu hút vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài và dẫn đến cả cải thiện thanh khoản thị trường và giảm chi phí
vốn. Tác giả phân tích biến động lợi nhuận chứng khoán tại các thị trường mới nổi.
Wang (2007) dẫn chứng mối quan hệ mạnh mẽ cùng lúc giữa các giao dịch của
nhà đầu tư nước ngoài nước ngoài và biến động thị trường chứng khoán tại Indonesia
và Thái Lan. Mặc dù lượng bán ra chỉ chiếm một phần nhỏ trong giao dịch hàng ngày,
nó có sức mạnh giải thích cao nhất cho biến động thị trường trong cả nước. Giao dịch
của nhóm nhà đầu tư trong và ngoài nước thường liên quan ngược chiều đến biến động.
Những phát hiện này mạnh mẽ hơn trong thời gian phụ khác nhau và các biện pháp
khác nhau đối với các biến động và hoạt động giao dịch. Tác giả khám phá hai cách
giải thích kinh tế cho các hiệu ứng bất đối xứng của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Tác giả tập trung vào những ảnh hưởng của giao dịch nước ngoài hàng ngày rất
lâu sau khi tự do hóa thị trường và tìm cách giải thích sự thay đổi năng động trong biến
động thị trường về hoạt động giao dịch của các bên tham gia thị trường. Trước khi tự
do hóa, biến động là hoàn toàn xác định bằng cách giao dịch các hoạt động của nhà đầu
tư trong nước. Tác giả kiểm tra làm thế nào mối quan hệ này thay đổi với sự tham gia
của nước ngoài. Tác động của giao dịch nước ngoài được đo bằng khả năng giải thích
của nó đối với biến động thị trường. Giao dịch khối ngoại có thể không có tác động
mạnh ngay sau khi mở cửa thị trường khi sự tham gia của nước ngoài là thấp. Mối
quan hệ kinh tế cung cấp cái nhìn sâu vào động lực tương lai của biến động thị trường,
đó là quan trọng đối với các nhà đầu tư và hoạch định chính sách. Tác giả xem xét giao
7
dịch của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước bằng cách phân tích các giao
dịch hàng ngày của các nhà đầu tư nước ngoài.
Không kể thời gian biến động trong cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997,
đầu tư từ nước ngoài giúp ổn định thị trường chứng khoán, giảm biến động ở
Indonesia và Thái Lan.
Bằng cách phân tích các giao dịch hàng ngày của các nhà đầu tư nước ngoài,
nghiên cứu này cung cấp một số những phát hiện mới về mối quan hệ giữa
giao dịch nước ngoài và biến động thị trường địa phương. Trước tiên, có một
mối tương quan thuận chặt chẽ giữa lượng bán của nhà đầu tư nước ngoài và
biến động thị trường cùng một ngày. Nhà đầu tư nước ngoài giao dịch bán
chi phối mối quan hệ giữa các hoạt động giao dịch và biến động thị trường,
mặc dù nó chỉ chiếm 15% giá trị giao dịch hàng ngày ở Indonesia và 18% ở
Thái Lan. Phát hiện này là mạnh mẽ các biện pháp thay thế hoạt động giao
dịch và thời gian biến động và mẫu trước, trong và sau cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á. Thứ hai, kinh doanh trong các nhóm nhà đầu tư trong và ngoài
nước thường liên quan ngược chiều đến biến động thị trường tại Indonesia.
Điều này phù hợp với quan điểm rằng trong mỗi nhóm, các nhà đầu tư tương
đối đồng nhất về nguồn lực vốn và thông tin.
Nhà đầu tư nước ngoài giao dịch mua ròng tương quan nghịch với biến động
thị trường, do giao dịch mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài cung cấp
nguồn cung thanh khoản cho thị trường. Trong khi các nhà đầu tư địa
phương lại bị áp lực căng thẳng phải bán làm cho biến động giá tăng lên.
Việc này làm giảm biến động trong cuộc khủng hoảng châu Á bằng cách
ngăn chặn các thị trường địa phương giảm giá. .
8
Tác giả cho thấy việc mở rộng mạng lưới nhà đầu tư cải thiện tính chính xác
của thông tin thị trường và làm giảm sự biến động của giá cổ phiếu. Do đó
mua bán nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm biến động do gia tăng mở
rộng mạng lưới nhà đầu tư tại các thị trường mới nổi. Giao dịch bán của nhà
đầu tư nước ngoài giảm bớt mạng lưới nhà đầu tư và gia tăng biến động.
Giao dịch trong các nhóm nhà đầu tư trong và ngoài nước không thay đổi
mạng lưới nhà đầu tư, do đó không ảnh hưởng đến biến động. Mặc dù phân
tích thực nghiệm cho thấy một mối quan hệ đương thời mạnh mẽ, tác giả lưu
ý rằng cả hai cơ chế kinh tế chỉ ra nguyên nhân từ giao dịch bán của nhà đầu
tư nước ngoài đến biến động thị trường.
Choe, Kho, and Stulz (1999), nghiên cứu này xem xét tác động của các nhà đầu
tư nước ngoài vào Hàn Quốc lợi nhuận chứng khoán trong khoảng thời gian từ 30
Tháng Mười Một năm 1996, đến cuối 1997. Năm 1996, nền kinh tế Hàn Quốc là lớn
hơn nền kinh tế Mexico, nhưng nhỏ hơn so với nền kinh tế Canada về GDP và vốn hóa
thị trường chứng khoán. Thời kỳ mẫu của nghiên cứu bao gồm cuộc khủng hoảng kinh
tế mạnh mẽ của Hàn Quốc trong những tháng cuối cùng của năm 1997. Một biện pháp
tốt của cường độ của cuộc khủng hoảng này là một đồng đô la đầu tư vào chỉ số thị
trường chứng khoán Hàn Quốc vào ngày 1 tháng 10 năm 1997 đã có giá trị 35 cent vào
ngày cuối cùng của kinh doanh năm 1997. Thông tin cho mỗi giao dịch trên thị trường
chứng khoán Hàn Quốc để phân loại mua bán nhà đầu tư thành ba loại: nhà đầu tư Hàn
Quốc cá nhân, tổ chức đầu tư Hàn Quốc, và các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài không phải là tác nhân gây ra bất ổn tại thị trường
chứng khoán Hàn Quốc kể cả giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong
phân tích dữ liệu trong ngày (intraday)
9
Tác động bán của nhà đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng bởi sức mua trong
nước và mức tỷ suất sinh lời cổ phiếu.
Hathaipat&Chaiyuth ( 2013) trình bày một mối quan hệ quan trọng và ngược
chiều giữa đầu tư nước ngoài và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán, vai trò ổn
định của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Thái Lan.
Các nhà đầu tư nước ngoài, những người tổ chức phi tài chính, thường quan
tâm đến các khoản đầu tư dài hạn. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ quan tâm hơn
đến các khía cạnh nội tại của các công ty hơn. Do đó, điều này tạo ra một tác
động ổn định đối với công ty do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu.
Tác giả tìm thấy bằng chứng hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài lớn
đóng vai trò ổn định trong thị trường chứng khoán. Theo tác giả có thể do lý
thuyết về thông tin bất cân xứng. Các nhà đầu tư nước ngoài có đủ khả năng
tài chính sở hữu cổ phần chi phối đủ để tham gia vào hoạt động công ty và
họ có kiến thức quản trị doanh nghiệp vượt trội hơn. Vì lợi thế thông tin này
so với các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài có thể có những
hành động giúp ổn định giá cổ phiếu, đặc biệt là khi giá đi chệch khỏi các
giá trị cơ bản của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Donghui Li, Quang, Pham and Steven (2005) xây dựng mô hình
thực tế sở hữu nước ngoài lớn (LFO) và sử dụng cả hai biến cắt ngang và thời gian để
nghiên cứu tác động của các cổ đông nước ngoài lớn vào biến động lợi nhuận chứng
khoán trong 31 thị trường mới nổi. LFO được xác định bởi tổng hợp các cổ phần của
mỗi nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 5% tổng số cổ phiếu lưu hành trở lên, phát hành
trong năm 2002 và năm 2006. Nghiên cứu này tìm hiểu mô hình thực tế quyền sở hữu
của cổ đông nước ngoài lớn giữa các quốc gia trong tự do hóa thị trường và lý thuyết
liên quan khác.
10
Có mối quan hệ tiêu cực giữa nhà đầu tư nước ngoài lớn ( mức sở hửu trên
5%) và biến động chứng khoán sau khi kiểm soát nội sinh và tác động của
các cổ đông lớn trong nước tại 31 thị trường mới nổi. Điều này cho thấy vai
trò ổn định của nhà đầu tư nước ngoài lớn trong thị trường mới nổi, phù hợp
với các đề xuất trước đó trong các tài liệu về các cam kết mạnh mẽ và vai trò
giám sát tiềm năng của cổ đông nước ngoài lớn. Trong môi trường có giám
sát, biến động thấp hơn đáng kể ở các công ty có cổ đông nước ngoài lớn,
đặc biệt trong việc sáp nhập thị trường với quản trị doanh nghiệp tương đối
mạnh. Lúc này mối quan hệ biến động-nhà đầu tư nước ngoài lớn là yếu khi
cổ đông chỉ theo dõi có thể không hiệu quả. Có nghĩa tự do hóa thị trường
chứng khoán sẽ có lợi nhất nếu cải cách quản trị doanh nghiệp hiệu quả.
Lợi ích của việc tự do hóa thị trường có thể bị hạn chế bởi sự thất bại thiện
thể chế pháp lý và nền tảng quản trị của nước chủ nhà
Nghiên cứu của Richard (2005) sử dụng dữ liệu hàng ngày của giao dịch nhà
đầu tư nước ngoài tại sáu nước có nền kinh tế mới nổi Asian. Sáu thị trường Đông Á đã
nghiên cứu là thị trường chứng khoán Jakarta (JSX), thị trường chứng khoán Hàn Quốc
(KSE), thị trường chứng khoán Philippines (PSE), thị trường chứng khoán Thái Lan
(SET), thị trường chứng khoán Đài Loan (TWSE), và thị trường chứng khoán Kosdaq.
Dữ liệu về mua ròng hàng ngày được lấy từ các sàn giao dịch đã cho thấy :
Dòng vốn nước ngoài vào một số thị trường hiện giao dịch tích cực phản hồi
mạnh mẽ đối với lợi nhuận nước ngoài (đặc biệt là Mỹ) với, đặc biệt là ở hai
thị trường lớn nhất Hàn Quốc và Đài Loan.
Kết quả quan trọng là việc xác định các mối tương quan thuận chặt chẽ giữa
việc mua ròng của khối ngoại và lợi nhuận thị trường cùng một ngày tại thị
trường. Bài nghiên cứu cung cấp mô hình tốt nhất có thể giải thích lý do tại
11
sao mua ròng của người nước ngoài có xu hướng được liên kết với sự gia
tăng giá cổ phiếu. Do việc mua bán ròng của khối ngoại đại diện cho nhu cầu
đầu tư ròng trong các thị trường này. Tác động ước tính giá của dòng vốn
nước ngoài lớn thể hiện một vai trò quan trọng hơn cho các nhà đầu tư nước
ngoài.
Wang (2000) nghiên cứu dữ liệu từ thị trường chứng khoán Indonesia từ năm
1996 đến năm 2000. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về lợi ích và rủi ro tiềm ẩn
liên quan đến đầu tư vốn chủ sở hữu nước ngoài. Các biến động thị trường ở Indonesia
được xem xét trong mối quan hệ với các loại khác nhau của các giao dịch của nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Giao dịch bán có tác động đáng kể đến biến động thị trường
trong suốt thời gian mẫu, mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài mua ròng cổ phiếu
Indonesia và tài khoản họ bán ra cho chỉ có 13% giao dịch hàng ngày. Mặt khác, giao
dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài chiếm 26% giao dịch hàng ngày nhưng không ảnh
hưởng đến biến động thị trường địa phương.
Đặc điểm khác của nghiên cứu này là tác động thị trường giao dịch nước
ngoài được kiểm tra liên quan đến bốn loại giao dịch của nhà đầu tư trong và
ngoài nước: giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch bán giữa
nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước giao dịch mua giữa nhà nhà
đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước, và giao dịch giữa các nhà đầu
tư địa phương. Mặc dù được thành lập trong lý thuyết cấu trúc vi mô thị
trường mà các nhà đầu tư khác nhau và các loại giao dịch có ảnh hưởng
chênh lệch giá do thông tin bất đối xứng, nhưng các nghiên cứu trước đó
của tự do hóa thị trường đã không thể phân biệt tác động của giao dịch nước
ngoài khác nhau do giới hạn dữ liệu. Không chỉ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước có tác động thị trường khác nhau, các giao dịch khác nhau của
nhà đầu tư nước ngoài có tác động thị trường khác nhau. Nghiên cứu có thể
12
xác định các loại giao dịch nước ngoài có lợi cho thị trường trong nước và
loại hình trong đó mang rủi ro nhất. Có hai phát hiện chính trong bài nghiên
cứu này:
Đầu tiên, mặc dù có một mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa biến động và
giao dịch tổng hợp hàng ngày, ba trong số bốn loại giao dịch nêu trên đã
không đóng góp vào biến động thị trường cho hầu hết các thời kỳ mẫu. Đặc
biệt, giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài có kích thước lớn hơn nhiều
(5-8 lần) so với các nhà đầu tư địa phương, nhưng không ảnh hưởng đến
biến động thị trường. Lệnh lớn được đặt bởi các tổ chức nước ngoài cho
phép giao dịch lớn diễn ra với tác động thị trường tối thiểu,do đó có lợi cho
các nhà đầu tư tổ chức trong nước và phát triển thị trường nội địa. Phát hiện
này cung cấp bằng chứng mới về lợi ích của sự tham gia của nước ngoài: cải
thiện độ sâu thị trường nội địa và thanh khoản. Nó cũng cho thấy niềm tin
của các nhà đầu tư nước ngoài đồng nhất và phù hợp với các nghiên cứu
khác trên tập hợp của nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, giao dịch bán của nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư Indonesia
có tác động chi phối trên thị trường biến động trước và trong khi cuộc khủng
hoảng châu Á, và vẫn còn là một yếu tố quan trọng sau khủng hoảng Mối
quan hệ tích cực giữa biến động và khối lượng đã được phần lớn là do đặc
biệt này của các giao dịch chỉ chiếm 13% giao dịch hàng ngày và 23% giao
dịch nước ngoài. Thị trường trong nước là cực kỳ nhạy cảm để giao dịch nhà
đầu tư nước ngoài bán ra, mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài mua ròng ở
Indonesia trong suốt thời gian mẫu. Khi một phần nhỏ của giao dịch nước
ngoài là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến biến động thị trường chỉ dưới
nhiều điều kiện thị trường, nó đại diện cho một nguy cơ đáng kể đối với sự
ổn định của thị trường địa phương và phải là một mối quan tâm lớn cho
- Xem thêm -