Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở sổ ghi chép bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên cấp thcs...

Tài liệu sổ ghi chép bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên cấp thcs

.DOC
33
2278
108

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TĨNH GIA TRƯỜNG THCS TĨNH HẢI SỔ GHI CHÉP CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2015-2016 Họ và tên giáo viên: Lê Quang Huy Tổ chuyên môn: Tổ khoa học tự nhiên Chức vụ chuyên môn: Tổ trưởng THANH HÓA NĂM 2016 TRƯỜNG THCS TĨNH HẢI Tổ Khoa học tự nhiên CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2015 - 2016 Họ và tên : Lê Quang Huy Trình độ chuyên môn: ĐHSP kỹ thuật Chức vụ: Tổ trưởng tổ khoa học tự nhên. Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy Công nghệ khối 9, khối 6. Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 Của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 Của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS. Căn cứ Công văn 205/PGD&ĐT-THCS ngày 21/08/2015 của Phòng GD-ĐT Tĩnh Gia. Căn cứ tình hình thực tế và kế hoạch năm học của trường THCS Tĩnh Hải. Tôi lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2015– 2016 như sau: I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: - Giáo viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế- xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy hoc, năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. - Giúp giáo viên nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình bậc THCS nói chung và bộ môn mình đảm nhận nói riêng. - Dạy học đạt chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng theo chương trình của Bộ GD&ĐT; dạy học sát đối tượng. Coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học gắn với việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; với các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học; về khai thác sử dụng có hiệu quả đồ dùng thiết bị dạy học; -Tiếp tục bồi dưỡng phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, tạo nền tảng để có sự tiến bộ đích thực về chất lượng dạy - học của nhà trường. Sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học hiện có, tích cực sưu tầm, mua sắm, tự làm các phương tiện thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập được tốt hơn. Thường xuyên sử dụng nhóm phương pháp dạy học tích cực đi sâu vào bồi dưỡng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy nhằm phát huy khả năng tư duy cho học sinh học sinh. - Góp phần làm cho giáo viên đạt chuẩn qui định. 2. Về kĩ năng: - Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX tự học, tự bồi dưỡng giáo viên. 2 - Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên THCS nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên THCS với yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. - Nâng cao trình độ về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. - Áp dụng hiểu biết của mình để lập kế hoạch và tổ chức dạy học theo yêu cầu đổi mới của nội dung, chương trình sách giáo khoa môn học. - Có kinh nghiệm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Sử dụng SGK, chuẩn kiến thức - kĩ năng và hướng dẫn sử dụng SGK có hiệu quả. - Thiết kế bài kiểm tra, đánh giá khảo sát học tập của học sinh theo tinh thần đổi mới. 3. Về thái độ: - Tự giác, chủ động và hợp tác trong học tập BDTX để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. - Có ý thức vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học tập được qua BDTX vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh. II. HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG - Bồi dưỡng thông qua hình thức tự học kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ chuyên môn của nhà trường và chủ yếu là lấy việc tự học là chính, qua đó giúp giáo viên chủ động học tập dựa vào tài liệu hướng dẫn. - Thông qua bồi dưỡng tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng thường xuyên khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong học tập bồi dưỡng thường xuyên. - Thông qua theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet). III/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG: 1. Khối kiến thức bắt buộc a) Nội dung bồi dưỡng 1 (30 tiết). Chuyên đề dạy học theo mô hình trường học mới môn Công nghệ. b) Nội dung bồi dưỡng 2 (30 tiết). Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trung học phổ thông năm học 2015 - 2016 tôi chọn nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng Chuyên đề “Kỹ năng tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học.” 2. Khối kiến thức tự chọn (60 tiết) : Bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Tôi lựa chọn các mô đun sau: THCS 15, THCS 17 THCS 21, THCS 35 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HÀNG THÁNG: Thời Số Kết quả cần đạt Nội dung BDTX Hình thức BDTX gian tiết được (1) (2) (3) (4) (5) Tháng Nội dung bồi dưỡng 1: 10 Thảo luận qua - Nắm được nội 7/2015 - Nắm bắt, nghiên cứu sinh hoạt chuyên dung của các văn môn, nghiên cứu bản hướng dẫn. các công văn hướng 3 dẫn của cấp trên về công tác BDTX. Lập kế hoạch BDTX Học tập, tiếp thu công tác tập huấn BDTX. Tháng 8/2015 Tháng 9/2015 Tháng 10/201 5 Nội dung bồi dưỡng 1: Chuyên đề dạy học theo mô hình 10 trường học mới môn Công nghệ. Nội dung bồi dưỡng 1: Chuyên đề dạy học theo mô hình 10 trường học mới môn Công nghệ. Nội dung bồi dưỡng 3: Modum THCS 15: Các 15 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy và học Tháng Nội dung bồi dưỡng 3: 15 11/2015 Modum THCS 17: Tìm kiếm khai thác thông tin các văn bản, tham khảo qua đồng nghiệp. - Cá nhân tự nghiên cứu các văn bản hướng dẫn. - Tham khảo, thảo luận qua đồng nghiệp qua sinh hoạt chuyên môn. - Tiếp thu các nội dung tập huấn BDTX do PGD & ĐT tổ chức. BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trường, học các lớp nghị quyết do cấp trên tổ chức. Nắm bắt qua các công văn, văn bản chỉ đạo của cấp trên, tự tìm hiểu qua mạng, các phương tiện thông tin đại chúng. - Tự học - Thảo luận, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn - Xác định được nội dung công việc cần làm trong công tác BDTX. - Hoàn chỉnh kế hoạch BDTX của cá nhân nộp cho tổ chuyên môn và nhà trường duyệt kế hoạch. - Báo cáo kế hoạch theo đúng lịch. - Tiếp thu tốt các nội dung tập huấn cần thiết. Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, của ngành, địa phương và nhà trường. + Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác dạy học trong nhà trường Nắm vững các các kiến thức, kỹ năng và vận dụng tốt vào quá trình giảng dạy - Tự học, Nắm vững các các - Thảo luận, sinh kiến thức, kỹ năng hoạt tổ, nhóm và vận dụng tốt vào chuyên môn quá trình giảng dạy 4 phục vụ dạy học Nội dung bồi dưỡng 3: Tháng Modum THCS 21: Bảo 15 12/2015 quản sủa chữa thiết kế thiết bị dạy học Nắm vững các phương pháp, kĩ thuật sủa chữa thiết kế thiết bị dạy học Nội dung bồi dưỡng 3: Modum THCS 35 15 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS - Nắm vững được đối tượng học sinh - Tự học cá biệt. - Thảo luận, sinh - Giáo dục tốt đối hoạt tổ, nhóm tượng học sinh cá chuyên môn biệt. Tháng 01/201 6 Tháng 02/201 6 Tháng 3/2016 Tháng 04/201 6 Tổng Nội dung bồi dưỡng 2 “Kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà 10 trường THCS tỉnh Thanh Hóa”. Nội dung bồi dưỡng 2 “Kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà 10 trường THCS tỉnh Thanh Hóa”. Nội dung bồi dưỡng 2 “Kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà 10 trường THCS tỉnh Thanh Hóa”. 120 - Tự học - Nắm được nội - Thảo luận, sinh dung của các văn hoạt tổ, nhóm bản hướng dẫn. chuyên môn Nắm vững các các - Tự học kiến thức, kỹ năng - Thảo luận, sinh và vận dụng tốt vào hoạt tổ, nhóm quá trình giảng dạy chuyên môn Nắm vững các các - Tự học, kiến thức, kỹ năng - Thảo luận, sinh và vận dụng tốt vào hoạt tổ, nhóm quá trình giảng dạy chuyên môn V. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. 1. Giáo viên: Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ nhà trường. - Báo cáo lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ. 5 BAN GIÁM HIỆU (Ký duyệt, ghi họ tên đóng dấu) TỔ CHUYÊN MÔN (Ký, ghi họ tên) GIÁO VIÊN (Ký, ghi họ tên) Lê Quang Huy Hàn Thị Minh Lê Quang Huy PHẦN II TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2015-2016. (Ở phần này giáo viên ghi chép những nội dung đã bồi dưỡng theo tiến trình năm học, từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016) II. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG I 1. Nội dung bồi dưỡng: Chuyên đề 1: Chuyên đề dạy học theo mô hình trường học mới môn Công nghệ. 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 20 tháng 08 năm 2015 đến ngày 30 tháng 09 năm 2015 3. Hình thức bồi dưỡng Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn 4. Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau: I. GIỚI THIỆU VỀ HỘI ĐỒNG TỰ QUẢN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI 1. Hội đồng tự quản học sinh: Là một tổ chức của học sinh, do học sinh thành lập ở từng lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi của chính các em đồng thời quản lí, giám sát, điều chỉnh các hoạt động đó; bảo đảm cho các em tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đường; khuyến khích các em tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường và phát triển lòng khoan dung, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết cho học sinh. - Tổ chức Hội đồng tự quản học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của học sinh trong nhà trường và mối quan hệ với những người xung quanh. - Tham gia Hội đồng tự quản học sinh, học sinh sẽ có những tiến bộ rõ rệt về khả năng tự ý thức, lòng tự trọng, tính tự tin, các hành vi cư xử tôn trọng và bình đẳng giữa học sinh nam và học sinh nữ; phát triển kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và kĩ năng lãnh đạo đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình. 2. Quy trình thành lập Hội đồng tự quản học sinh a) Chuẩn bị thành lập Hội đồng tự quản học sinh: 6 - Quá trình tiến hành thành lập Hội đồng tự quản học sinh nhất thiết phải có sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh với vai trò là người cố vấn khích lệ, hỗ trợ, giám sát và cung cấp nguồn lực cho các em. - Giáo viên chủ nhiệm cần thông báo trước cho cha mẹ học sinh về việc thành lập Hội đồng tự quản học sinh để bất kì mối lo ngại, băn khoăn nào cũng sẽ được nêu lên ngay từ đầu chứ không phải trong một vài tuần đầu khi Hội đồng tự quản học sinh đã đi vào hoạt động, bởi vì những tuần đầu tiên là thời điểm mà hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh dễ bị “trục trặc” nhất. Giáo viên chủ nhiệm cũng phải chuẩn bị để thích ứng dần với vai trò hỗ trợ, định hướng của mình, khi học sinh được tin tưởng trao quyền chủ động hơn. - Học sinh nên được tạo cơ hội thảo luận cùng nhau về các vấn đề thế nào là Hội đồng tự quản học sinh? Mục đích thành lập Hội đồng tự quản học sinh là gì? Vì sao học sinh nên tham gia Hội đồng tự quản học sinh? Những lợi ích có thể có của Hội đồng tự quản học sinh tới cuộc sống của chính các em trong nhà trường? Những vai trò, trách nhiệm mà các em sẽ gánh vác? Giáo viên chủ nhiệm cùng học sinh trao đổi về kế hoạch hoạt động (nội dung, cách thức hoạt động) của Hội đồng tự quản học sinh; các ban chuyên trách có thể thành lập và nhiệm vụ của các ban; tiêu chuẩn học sinh được tham gia vào các ban; kế hoạch bầu cử,… b) Tiến hành sinh hoạt tập thể để tổ chức bầu Hội đồng tự quản học sinh b1. Hoạt động chuẩn bị cho việc bầu cử Hội đồng tự quản học sinh: Sau khi đã hoàn thành bước chuẩn bị về tư tưởng cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm cùng học sinh thảo luận về cơ cấu của Hội đồng tự quản học sinh. Thông thường là 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch. Tuy nhiên, số lượng phó chủ tịch có thể khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng lớp. - Với sự định hướng của giáo viên chủ nhiệm, học sinh trao đổi về những phẩm chất, năng lực cần có của các bạn trong Hội đồng tự quản học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lưu ý sử dụng những ngôn từ đơn giản, dễ hiểu cho học sinh. Sau đó, học sinh lập danh sách ứng cử (những học sinh tự nguyện đăng kí) và danh sách đề cử (những bạn được các bạn khác tín nhiệm giới thiệu). (Học sinh tiến hành bầu ban kiểm phiếu gồm trưởng ban và một số các thành viên tuỳ vào số lượng học sinh của lớp. Giáo viên chủ nhiệm lưu ý hướng dẫn kĩ cách làm việc của ban kiểm phiếu: chuẩn bị phiếu bầu (có thể phải có dấu hiệu gì đó để đảm bảo là phiếu của ban kiểm phiếu phát ra như chữ kí của trưởng ban kiểm phiếu hay của giáo viên chủ nhiệm), cách ghi phiếu bầu, kiểm phiếu bầu, công bố kết quả kiểm phiếu.) - Các ứng viên sẽ có thời gian để chuẩn bị phần tranh cử của mình. Đây là một hoạt động quan trọng nhằm tạo điều kiện cho học sinh được cảm thấy sự dân chủ, công bằng, bình đẳng và được học cách thuyết trình trước đám đông. Học sinh có thể nhờ tới sự tư vấn, hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và các bạn học trong việc chuẩn bị tranh cử. Bài tranh cử của học sinh cần có những nội dung như: Giới thiệu về bản thân, những mong muốn của em về lớp học, những việc em sẽ làm nếu em trở thành Chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh,… Những lời hứa này phải khả thi. Với sự hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm, một học sinh sẽ được hướng dẫn trước để điều khiển quá trình bầu cử. b2. Tổ chức bầu cử Hội đồng tự quản học sinh: 7 - Việc tổ chức bầu Hội đồng tự quản học sinh cần được tiến hành đúng quy trình, dân chủ, tự nguyện và hấp dẫn như một ngày hội. - Bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh: Học sinh điều khiển quá trình bầu cử thông qua nội dung hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh và tiêu chuẩn nhân sự. Các ứng viên sẽ lần lượt tranh cử bằng các bài thuyết trình đã được chuẩn bị trước. Giáo viên chủ nhiệm lưu ý không để học sinh cầm giấy đọc mà để các em chủ động thể hiện khả năng thuyết trình của mình. Sau khi các ứng viên đã thuyết trình xong, ban kiểm phiếu làm việc (phát phiếu bầu, thu phiếu, kiểm phiếu). Các học sinh có số phiếu cao nhất từ trên xuống sẽ trúng cử vào vị trí Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh. - Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh ra mắt cả lớp. - Thành lập các ban chuyên trách: Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh giới thiệu với cả lớp về mục đích thành lập các ban chuyên trách như: Ban học tập; Ban thư viện; Ban văn nghệ, thể thao; Ban đối ngoại; Ban vệ sinh; Ban hoà giải,… và nhiệm vụ của mỗi ban. - Sau khi cả lớp đã thống nhất và quyết định thành lập một số ban nào đó trong lớp, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch cho các bạn trong lớp tự nguyện đăng kí tham gia các ban. Nên khuyến khích mỗi học sinh trong lớp đều tham gia ít nhất một ban. Với những học sinh không đăng kí tham gia một ban nào, giáo viên chủ nhiệm có thể dành thời gian để tìm hiểu sở thích, nguyện vọng của các em đó để tư vấn đúng hướng hoặc nhờ tới sự trợ giúp của cha mẹ học sinh và các bạn trong lớp. - Trong trường hợp vẫn còn một số học sinh do nhút nhát không tự đăng kí vào bất cứ ban nào, giáo viên chủ nhiệm có thể thành lập riêng một ban dành cho các em và gọi là Ban hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm. * Giáo viên chủ nhiệm cần trực tiếp hỗ trợ, động viên và tổ chức cho học sinh, cho cha mẹ học sinh giúp đỡ từng em trong Ban, tạo điều kiện cho từng em làm giúp thầy cô một số công việc trên lớp để các em mạnh dạn dần, đến khi các em chủ động đăng kí vào một ban nào đó. Sau khi học sinh đã đăng kí xong vào các ban, Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh cùng giáo viên chủ nhiệm thống nhất danh sách các ban, có thể vận động một số học sinh chuyển sang ban khác nếu cần thiết để có sự điều chỉnh hợp lí đối với từng ban. Tiếp theo, các ban sẽ tổ chức bầu Trưởng ban. Dưới sự điều khiển của Trưởng ban, các thành viên cùng lập kế hoạch hành động và phân công nhiệm vụ cụ thể theo nguyên tắc tất cả các thành viên trong ban cùng tham gia hoạt động. Để giúp các ban hoạt động hiệu quả, mỗi ban nên có sự hỗ trợ, tư vấn của cha mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm. Lưu ý là ở mỗi ban, các học sinh trong ban có nhiệm vụ đề xuất hoạt động và theo dõi việc thực hiện hoạt động đề ra. Các hoạt động này không phải chỉ do các bạn trong ban thực hiện mà cần có sự tham gia của học sinh cả lớp. Do vậy, quá trình thực hiện các hoạt động cũng giúp bản thân học sinh tự hiểu được mình phù hợp với ban nào và giúp giáo viên chủ nhiệm tư vấn dúng cho học sinh trong việc chuyển đổi ban. Chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh phân công các Phó chủ tịch nhận trách nhiệm phụ trách các ban trong lớp theo khả năng và nguyện vọng của các Phó chủ tịch. Một số lưu ý: - Hội đồng tự quản học sinh có thể thay đổi để đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều có cơ hội được tham gia và trải nghiệm. Thời gian thay một hay 8 toàn bộ các thành viên nòng cốt tuỳ thuộc vào tình hình mỗi lớp học. Giáo viên chủ nhiệm cần nói rõ điều này ngay từ đầu để tránh cho học sinh khỏi những cảm xúc tiêu cực khi không được tham gia các vai trò quan trọng nữa. 3. Tăng cường năng lực cho Hội đồng tự quản học sinh: Sau khi Hội đồng tự quản học sinh của lớp được thành lập, giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng những kĩ năng hoạt động cần thiết cho Hội đồng tự quản học sinh, các kĩ năng cần có của Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Trưởng ban. 4 Để Hội đồng tự quản học sinh hoạt động có hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm nên: Vận dụng kinh nghiệm của bản thân, của đồng nghiệp để hướng dẫn tổ chức hoạt động cho Hội đồng tự quản học sinh. Giáo viên chủ nhiệm có thể thực hiện những công việc sau: - Họp với Chủ tịch, Phó chủ tịch và cácTrưởng ban để giúp các em lập kế hoạch hoạt động cho từng ban một các thực tế và khả thi. - Thường xuyên rút kinh nghiệm về nội dung hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh với sự tham gia của học sinh và cha mẹ học sinh trong lớp. - Thường xuyên giám sát, hỗ trợ Hội đồng tự quản học sinh, đồng thời động viên, khuyến khích nhiều học sinh mạnh dạn tham gia ứng cử vào Hội đồng tự quản học sinh. Giáo viên chủ nhiệm nên chủ động thực hiện các hoạt động mẫu để hướng dẫn các em làm quen và dễ dàng thực hiện; cần kiên trì hướng dẫn, trân trọng từng hoạt động của học sinh. - Luôn làm mới Hội đồng tự quản học sinh về nội dung và cơ cấu tổ chức nhân sự, mỗi năm học cần kiện toàn tổ chức Hội đồng tự quản học sinh ít nhất 2 lần. - Theo dõi, đánh giá học sinh và ghi nhật kí đánh giá. Thực hiện đánh giá và khen thưởng kịp thời cuối học kì, cuối năm học và khen thưởng đột xuất với những cá nhân có đóng góp tích cực, hiệu quả tốt cho Hội đồng tự quản học sinh. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI THCS 1.Đặc điểm nổi bật của mô hình trường học mới cấp trung học cơ sở là: - Môi trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả. Giáo viên với vai trò là người hướng dẫn học sinh trong quá trình hoạt động. - Tạo mối liên hệ mật thiết giữa GV với cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội - Đánh giá HS thường xuyên theo quá trình học tập nhằm kiểm tra và hướng dẫn phương pháp có hiệu quả cho HS. - GV có vị trí mới được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ tác nghiệp đáp ứng vai trò là người hướng dẫn tổ chức hoạt động học tập. 2. Điểm quan trọng nhất của mỗi hoạt động học (Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tòi, mở rộng) trong bài học theo mô hình trường học mới là: - Hoạt động khởi động: Hướng học sinh tới nội dung bài học mới bằng nhiều hình thức khác nhau. - Hoạt động hình thành kiến thức: Giúp HS hình thành nội dung kiến thức, kĩ năng để chuẩn bị cho các hoạt động tiếp theo. - Hoạt động luyện tập: Học sinh có đầy đủ kĩ năng để giải quyết các vấn đề, câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. 9 - Hoạt động vận dụng: Từ việc nắm vững nội dung kiến thức, HS vận dụng để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cs hàng ngày. - Hoạt động tìm tòi, mở rộng : Thông qua các nguồn tư liệu hs có thể tự đặt ra các tình huống liên quan đến nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những vấn đề khác nhau. 3. Vai trò của hội đồng tự quản học sinh trong hoạt động học của học sinh trong/ngoài giờ học trên lớp: - Hội đồng tự quản học sinh dưới sự hướng dẫn của GV tổ chức các hoạt động học tập vui chơi của chính các em đồng thời quản lý, giám sát, điều chỉnh động các hoạt đó, đảm bảo cho các thành viên tham gia một cách dân chủ, tích cực vào các hoạt động học tập. 4. Thầy/cô phát huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong việc giáo dục học sinh. - GV phải tạo được mối quan hệ gần gũi với cha mẹ học sinh bằng cách thường xuyên cung cấp thông tin về quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh. - Huy động sự đóng góp của phụ huynh và cộng đồng vào việc hoàn thiện CSVC phục vụ cho dạy và học đạt hiệu quả cao. 5. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai mô hình trường học mới tại trường mình đang công tác. a.Thuận lợi: + Quan tâm của ngành, cấp quản lý, của địa phương. + GV và học sinh đều hào hứng trước mô hình trường học mới. b. Khó khăn: + CSVC còn vô cùng thiếu thốn: Phòng học bộ môn và đồ dùng thiết bị học tập + Trình độ tiếp cận CNTT của HS còn hạn chế + Năng lực tiếp thu kiến thức không đồng đều giữa các đối tượng trong lớp + Giáo viên lần đầu được tiếp cận với phương pháp dạy học mới nên còn nhiều bỡ ngỡ và chưa có kinh nghiệm. III. NGHIÊN CỨU VIDEO BÀI HỌC MINH HỌA 1. Mô tả ngắn gọn tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học bộ môn Công nghệ được sử dụng trong bài học. Phương pháp dạy học phù hợp 2. Nhận xét, đánh giá hoạt động của giáo viên: Cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: lời nói; tài liệu, thiết bị dạy học, học liệu; Lời nói thiết bị dạy học phù hợp. Khả năng quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình hoạt động học; Học sinh tiếp cận CNTT khó khăn Tình huống cô giáo đặt ra không cụ thể Các biện pháp đã sử dụng giúp học sinh vượt qua khó khăn; Quan sát hoạt động nhóm giúp đỡ học sinh khi không tham hoạt động nhóm khi mhóm trưởng giao nghiệm vụ 10 Biện pháp theo dõi, giúp đỡ học sinh hoạt động học ở ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng; Vận dụng được vào trong thực tế khi lựa chọn trang phục Khả năng tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về sản phẩm học tập; Phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh. 3. Nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh: Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập; Tự giác nhận nhiệm vụ được giao Mức độ tích cực, chủ động, hợp tác trong các hoạt động học; Học sinh hoạt động tích cực Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập: tính chính xác, sự phù hợp, tiến độ; Khả năng và mức độ tích cực, chủ động trong báo cáo và thảo luận phù hợp Giáo viên đánh giá tốt các kết quả học tập của học sinh IV. Nghiên cứu kế hoạch bài học minh họa 1. Tóm tắt tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học môn học được sử dụng trong bài học, thể hiện qua nội dung bài học. • Hoạt động khởi động • Hoạt động hình thành kiến thức • Hoạt động luyện tập • Hoạt động vận dụng • Hoạt động tìm tòi - mở rộng 2. Mục đích, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập của học sinh trong mỗi hoạt động học thể hiện trong tài liệu Hướng dẫn học; đề xuất việc điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. + Nêu được tất cả cách bảo quản thực phẩm + Trình bầy được cách bảo quản dinh dưỡng của thực phẩm. + Vận dụng được bảo quản thực phẩm Phương thức hoat động: Giáo viên tổ chức cho các nhóm hoạt động nhóm để tự tìm ra kiến thức theo yêu cầu đặt ra.: Sản phẩm của HS trong hoạt động này là: Phải biết được nguyên nhân hư hỏng và biết được tất cả các cách bảo quản thực phẩm 3. Những thiết bị dạy học, học liệu được sử dụng trong mỗi hoạt động (nếu có) đã được biên soạn trong tài liệu Hướng dẫn học; đề xuất những thiết bị dạy học, học liệu có thể thay thế. Thiết bị dạy học: Máy chiếu hoặc bảng phụ - phiếu học tập, mẫu vật 4. Cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh đã được biên soạn trong tài liệu Hướng dẫn học; cách quan sát hoạt động học của học sinh, những khó khăn mà học sinh có thể gặp...; các biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập; biện pháp theo dõi, giúp đỡ học sinh hoạt động học ở ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng; biện pháp tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về sản phẩm học tập;... 11 Cách chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Thông qua nhóm trưởng GV giao nhiệm vụ cho nhóm tìm ra những kiến thức theo yêu cầu của bài từ những quan sát, ngiên cứu tài liệu. Cách quan sát HĐ học của HS: GV quan sát tổng thể, từng nhóm, từng HS trong quá trình hạot động Các biện pháp giúp HS vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ: GV dùng các câu hỏi gợi mở để HS tìm hiểu và trả lời. Biện pháp theo dõi, giúp đỡ HS hoạt động ngoài lớp, ở nhà…: GV hướng dẫn trả lời những vấn đề HS còn vướng mắc, kết hợp cùng với gia đình theo dõi và đảm bảo giờ học tại nhà.. Biện pháp tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về sản phẩm học tập: Hướng dẫn HS bằng các tín hiệu của nhóm, báo cáo từ cá nhân hoạt động nhóm trưởng. 5. Phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh đã được thể hiện trong tài liệu Hướng dẫn học (đánh giá bằng quan sát, nhận xét; cách biên soạn câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập; cách đánh giá sản phẩm học tập của học sinh; xây dựng rubric đánh giá; cách tổ chức cho học sinh tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; cách ghi nhật kí dạy học...); đề xuất các phương án đánh giá khác có thể sử dụng. Phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh. + Đánh giá bằng phương án quan sát nhận xét thông qua các hoạt động của HS. + GV nhận xét kỹ năng hoạt động nhóm của HS. + Đánh giá bằng sản phẩm học tập của học sinh: Thông qua phiếu học tập của các nhóm. Các nhóm đáng giá, nhận xét, bổ sung kết quả cho nhau, GV nhận xét các nhóm + GV có thể đặt thêm các câu hỏi tư duy cho đối tượng HS giỏi. - Đề xuất các phương án đánh giá khác có thể sử dụng II. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG II 1. Nội dung bồi dưỡng: Kỹ năng tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học. 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 đến ngày 06 tháng 04 năm 2016 3. Hình thức bồi dưỡng Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn 4. Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau: PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THCS I. Năng lực hướng nghiệp của học sinh. Trong hướng nghiệp, kết quả chọn hướng học, chọn nghề của HS phụ thuộc chủ yếu vào sự hiểu biết về sở thích, khả năng của bản thân HS, về các thông tin nghề nghiệp và năng lực xây dựng kế hoạch nghề nghiệp của HS đó. Do vậy, nhiệm vụ chính của CTHN là giúp cho HS hình thành và phát triển các năng lực 12 hướng nghiệp cần thiết, đó là: Năng lực nhận thức bản thân, năng lực nhận thức nghề nghiệp và năng lực xây dựng kế hoạch nghề nghiệp Đối với lớp 9 trường THCS Tĩnh Hải có 72 em: Học sinh chọn được bạn học và hướng học ở cấp học 72 em bậc học cao hơn là 60 em còn chọn nghề là 12 em. Khung năng lực hướng nghiệp của HS cũng là cơ sở để triển khai TVHN cá nhân, vì căn cứ vào nội dung này, chúng ta sẽ xác định được trình tự, nội dung các công việc cần làm khi thực hiện một ca TVHN. Các công việc chính có thể tóm tắt lại như sau: Trước hết cần giúp cho NĐTV hiểu rõ về bản thân, tiếp theo là tìm hiểu thông tin nghề nghiệp, cuối cùng là xây dựng kế hoạch nghề nghiệp dựa vào những thông tin đã có về bản thân và nghề nghiệp. Ngoài ra, nội dung trong Khung năng lực hướng nghiệp của HS còn giúp người sử dụng trả lời được các câu hỏi: Sử dụng kĩ năng hay liệu pháp TVHN cá nhân nào và để làm gì? và, sử dụng kĩ năng, liệu pháp TVHN này trong từng giai đoạn TVHN như thế nào cho hợp lí, đạt kết quả?. Do đó, Khung năng lực hướng nghiệp của HS được coi là cơ sở lí thuyết quan trọng cho mỗi người làm CTHN nói chung và làm TVHN cá nhân nói riêng. Người sử dụng cần phải hiểu rõ và hiểu đầy đủ để xác định các bước đi cần thiết cũng như các nội dung cần thực hiện khi thực hiện bất kì hoạt động hướng nghiệp hay TVHN cho bất kỳ trường hợp nào. II. CÁC LÝ THUYẾT HƯỚNG NGHIỆP 1. Các nhóm lý thuyết hướng nghiệp Gồm có 3 nhóm: + Nhóm lí thuyết đặc tính cá nhân và đặc điểm nghề; + Nhóm lí thuyết phát triển; + Nhóm lí thuyết học tập từ xã hội và nhóm các lí thuyết xuất hiện gần đây nhất. 2. Mô hình lí thuyết cây nghề nghiệp 13 Thành đạt trong nghề nghiệp là ước vọng chính đáng của mỗi người (nam hay nữ). Để đạt được ước vọng, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải chọn được hướng học, chọn nghề phù hợp với sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân. Do vậy, việc TVHN cá nhân nói riêng, hướng nghiệp cho nam, nữ HS và cả phụ huynh HS nói chung dựa vào mô hình lí thuyết cây nghề nghiệp là rất quan trọng. Trong thực tế, phần lớn các em HS (nam hay nữ) khi được hỏi: “Vì sao em theo học ngành này hay thích nghề này?” thì câu trả lời thường là: “Tại vì công việc này hiện đang được xem là ngành nóng trong thị trường”, hay “Tại vì cơ hội việc làm của ngành này cao”, hoặc “Công việc của ngành này được trả lương tương đối cao so với các việc khác”. Những câu trả lời đó đang nói đến “quả” của cây nghề nghiệp. Nhưng, những kết quả ấy chỉ đến khi một người lao động làm công việc phù hợp với sở thích và khả năng của họ, hay còn gọi là “gốc rễ” của cây nghề nghiệp. Một công việc có thể được xem là rất thịnh hành không có nghĩa là ai học nó ra cũng có việc làm tốt. Hầu hết các công ty, doanh nghiệp hoặc cơ quan tuyển dụng chỉ quan tâm tuyển những người lao động có đam mê, có khả năng làm việc tốt ở vị trí tuyển dụng chứ không coi việc họ đã tốt nghiệp ở ngành nghề phù hợp với vị trí yêu cầu là yếu tố quyết định. Học và tốt nghiệp một ngành không phải là yếu tố “nặng kí” để chứng minh rằng người đó có khả năng làm tốt các công việc có liên quan đến ngành nghề đã học. Có thể sau khi phỏng vấn và thử việc, người lao động sẽ nhanh chóng bị đào thải nếu không chứng minh được rằng công việc ấy phù hợp với sở thích và khả năng của mình. Do đó, trong TVHN cá nhân, điều quan trọng nhất mà TVV cần làm là hướng dẫn, tư vấn hoặc hỗ trợ HS để các em nhận thức được đầy đủ ý nghĩa của việc chọn nghề PHẦN II: TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CÁ NHÂN I. Tư vấn hướng nghiệp: 1. Các loại hình tư vấn hướng nghiệp a. Tư vấn hướng nghiệp theo nhóm TNHN theo nhóm là loại hình TVHN mà trong đó, nhiều HS (nam, nữ) cùng lớp hoặc cùng khối lớp được TVHN trong cùng thời gian, không gian nhất định. Tùy điều kiện, khả năng của từng cơ sở giáo dục và người làm TVHN, có thể tổ chức TVHN nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn. Nếu làm tốt loại hình TVHN theo nhóm, có nghĩa là làm từ sớm, có chiến lược và lồng ghép được TVHN vào các hoạt động giáo dục khác để tận dụng ngân sách, nhân lực và làm cho hoạt động được phong phú mà vẫn đạt các mục tiêu đề ra thì sẽ đạt được “một mũi tên trúng nhiều đích”. Ví dụ: Lồng ghép TVHN vào một số chủ đề của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho toàn khối lớp 9 như chủ đề “Chăm ngoan, học giỏi”, “Tôn sư, trọng đạo”, “Tiến bước lên Đoàn”… Qua tham gia hoạt động, HS có cơ hội tìm hiểu để nhận thức rõ hơn về sở thích, khả năng của bản thân, đồng thời có được một số nhận thức nghề nghiệp (cho mục tiêu hướng nghiệp); Hoặc, lồng ghép TVHN vào nội dung của hoạt động theo chủ đề tháng 12 “Thanh niên với sự 14 nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, chủ đề tháng 3 “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp” b. Tư vấn hướng nghiệp cá nhân TVHN cá nhân là loại hình tư vấn dành cho một số ít em (nam, nữ) cần hỗ trợ đặc biệt. Khi TVHN cá nhân, TVV làm việc với từng HS có nhu cầu được tư vấn đặc biệt. Thông thường TVHN cá nhân đòi hỏi TVV phải có kiến thức, kinh nghiệm về tâm lí và tư vấn, có hiểu biết về văn hóa, phong tục của đối tượng tư vấn và có khả năng sư phạm. Ở nước ta, số TVV được đào tạo chính quy còn ít c. Tư vấn tuyển sinh Tư vấn tuyển sinh là một loại hình TVHN, trong đó HS (nam, nữ) được cung cấp thông tin về các cơ sở đào tạo sau THCS để các em có thêm thông tin trước khi đăng kí tuyển sinh vào các cơ sở đào tạo. Hiện nay ở nước ta, tư vấn tuyển sinh thường được thực hiện theo hình thức toàn trường hoặc nhóm lớn vào trước thời gian HS đăng kí thi tuyển sinh (khoảng tháng 3 - tháng 4 hàng năm). Trong thực tế, còn rất nhiều người, nhiều tổ chức nhầm lẫn giữa hai cụm từ “tư vấn tuyển sinh” và “TVHN”. Cần phân biệt rõ ràng: tư vấn tuyển sinh chủ yếu là cung cấp thông tin về các cơ sở đào tạo. Nếu làm tư vấn tuyển sinh có chất lượng thì sẽ có cả TVHN trong đó. Còn TVHN chủ yếu là tư vấn hướng học và tư vấn chọn nghề, trong đó bao hàm cả tư vấn tuyển sinh để cung cấp thông tin về thị trường đào tạo nghề để các em HS có cơ sở đối chiếu, lựa chọn hướng đi phù hợp. II. Những điểm cần lưu ý khi làm tư vấn hướng nghiệp Khả năng tuyển dụng của một người phụ thuộc vào kĩ năng thiết yếu, mạng lưới chuyên nghiệp của người đó và nhu cầu tuyển dụng lao động của ngành nghề mà người đó theo học. Có thể viết thành công thức như sau : Khả năng tuyển dụng = Kĩ năng thiết yếu + Mạng lưới chuyên nghiệp + Nhu cầu tuyển dụng III. Sáu kỹ năng và 5 giai đoạn tư vấn hướng nghiệp 1. Sáu kỹ năng Kết quả TVHN cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào các kĩ năng TVHN của TVV. Do vậy, mỗi TVV cần hiểu rõ ý nghĩa, cách thức thực hiện từng kĩ năng TVHN để áp dụng một cách phù hợp vào từng trường hợp TVHN cá nhân trong thực tế. 6 kĩ năng TVHN cá nhân được thực hiện dựa trên hai quan điểm chính: 1.TVV giỏi là người có khả năng lắng nghe câu chuyện và cảm xúc của NĐTV; 2.TVV giỏi là người không cố gắng giải quyết vấn đề của NĐTV. Thay vào đó, TVV sử dụng những kiến thức chuyên môn của mình để hướng dẫn NĐTV tìm ra được giải pháp cho vấn đề của chính bản thân họ. + Hành vi quan tâm; + Kĩ năng đặt câu hỏi; + Kĩ năng tập trung; + Kĩ năng đối mặt + Kĩ năng phản hồi cảm xúc; + Kĩ năng phản hồi ý tưởng. Trên đây là 6 kĩ năng cơ bản thường được sử dụng trong TVHN. Mỗi kĩ năng đều có ý nghĩa, tác dụng nhất định giúp TVHN thành công. Trong 6 kĩ 15 năng, hành vi quan tâm và kĩ năng đặt câu hỏi là hai kĩ năng quan trọng nhất vì chỉ trên cơ sở thực hiện tốt hai kĩ năng này, TVV mới thiết lập được mối quan hệ tốt với NĐTV, làm cho NĐTV có cảm giác được cảm thông, tin tưởng để từ đó mở lòng tâm sự, chia sẻ với TVV. Thực hiện tốt 2 kĩ năng này còn giúp TVV nắm bắt được cảm xúc, ý tưởng và những điểm mấu chốt trong câu chuyện của NĐTV, từ đó lựa chọn và sử dụng các kĩ năng khác cho phù hợp 2. Năm giai đoạn tư vấn hướng nghiệp + Khởi đầu +Tập hợp dữ liệu +Thiết lập mục tiêu +Hành động: Đặt ra nhiều giải pháp và có thể đương đầu với điều phi lí +Kết thúc Tuy nhiên, không nhất thiết phải thực hiện và hoàn thành cả 5 giai đoạn trong một lần tư vấn. Trong thực tế, có một số trường hợp phải lặp đi lặp lại giai đoạn nào đó trong vài buổi tư vấn PHÂN III VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỖ TRỢ HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP I. Phát triển năng lực bản thân Trong đoạn này đề cập tới mục đích, ý nghĩa, cách vận dụng các kĩ năng, liệu pháp TVHN để giúp HS phát triển năng lực nhận thức bản thân, trên cơ sở đó giúp các em hiểu rõ sở thích, khả năng của chính mình. Một trong những cách tốt nhất để giúp HS phát hiện và phát triển khả năng của bản thân là động viên, hướng dẫn các em tham gia các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp. Không nên chỉ tập trung đánh giá khả năng của HS qua kết quả học tập các môn văn hóa mà phải tạo điều kiện cho các em được thể hiện các khả năng khác của bản thân như khả năng ca hát, thể dục thể thao, kĩ thuật… II. Phát triển năng lực nhận thức nghề nghiệp Đoạn này đề cập tới mục đích, ý nghĩa và cách vận dụng các kĩ năng, liệu pháp TVHN để giúp HS tìm hiểu thông tin về thị trường, chương trình đào tạo nghề nghiệp và thị trường tuyển dụng lao động. Điểm nhấn thứ nhất của đoạn này là nội dung về kĩ năng thiết yếu, bao gồm kĩ năng chuyên môn, kĩ năng mềm và các kĩ năng cần thiết khác để phát triển ở nơi làm việc. Điểm nhấn thứ hai là không có biên giới giữa các ngành nghề bởi giữa các ngành nghề chỉ là những bức tường rất mờ nhạt. Do đó, hãy tập trung vào kiến thức và kĩ năng cần cho công việc thay vì tên gọi của công việc. Với vai trò là người làm TVHN, bạn hãy giúp cho HS của mình cách thức, con đường tìm hiểu thị trường, chương trình đào tạo và thị trường tuyển dụng để các em hiểu được rằng, điều quan trọng nhất đối với các em là tìm được chương trình đào tạo phù hợp với sở thích, khả năng của bản thân, đồng thời phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh hiện tại của các em. Trong quá trình học tập, các em hãy cố gắng học tập, rèn luyện, trải nghiệm theo nhiều cách khác nhau để có được những kĩ năng thiết yếu và những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp tương lai của các em. 16 Đề xuất: Là một tổ trưởng Tổ chuyên môn tôi đề xuất với bộ phận chuyên môn thường xuyên tuyên truyền đến học sinh và phụ huynh định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 7. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch) Là một tổ trưởng Tổ chuyên môn Bản thân tôi đã triển khai và áp dụng Kỹ năng tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học ở trường THCS Tĩnh Hải cho các đồng chí thành viên trong tổ chủ động trong việc đổi mới phương pháp giúp các em học sinh nói chung và các em học sinh lớp 9 nói riêng biết định hướng nghề nghiệp cho mình sau này. Víi m« ®um ®Ò nµy sau khi đã tự bồi dưỡng, Định hướng cho giáo viên và học sinh : về viê êc tổ chức và điều khiển học sinh học tâ êp tích cực, chủ đô ng phù ê hợp nô êi dung, học sinh hắng hái phát biểu trong giờ học và các buổi ngoại khóa về hướng nghiệp, chia sẽ kỹ năng sống, chào mừng các ngày lễ lớn nhận thức của các em được nâng lên và hầu hết các em có hứng thú học tập. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3: MODULE 15 : CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY HỌC 1. Nội dung bồi dường: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học a. Các yếu tố liên quan đến đối tượng và môi trường dạy học b. Các yếu tố liên quan đến chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học c. Tình huống sư phạm trong thực hiện kế hoạch dạy học 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 01 /10/2015 đến ngày 01/11 /2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn 4. Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau: a. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. + Cách lập kế hoạch dạy học. Nội dung 1. * Hoạt động 1. Cách lập kế hoạch dạy học năm học: - Xác định mục tiêu.- Dự kiến thời gian. - Liệt kê tài liệu, sách tham khảo. - Đề xuất những vấn đề cần trao đổi. - Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra. - Nghiên cứu chương trình sẽ dạy. - Nghiên cứu tình hình thiết bị. - Nghiên cứu tình hình HS. - Nghiên cứu bản phân phối chương trình và bài dạy. * Hoạt động 2. Cách lập kế hoạch bài soạn: * Các kiểu bài soạn: - Bài nghiên cứu kiến thức mới. - Bài luyện tập, củng cố kiến thức. - Bài thực hành, thí nghiệm. - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức. - Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng. 17 * Các kiểu xây dựng bài soạn: - Xác định mục tiêu bài học. Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan. - Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức. Lựa chọn PPDH. * Cấu trúc của kế hoạch bài học: - Xác định mục tiêu: 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Mục tiêu kỹ năng: 2 mức độ: làm được và thành thạo - Mục tiêu về thái độ: hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện * Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - GV: chuẩn bị TBDH, phương tiện dạy học ... - HS: chuẩn bị các nội dung liên quan đến bài học theo sự hướng dẫn của GV như soạn bài, làm bài, chuẩn bị tài liệu, đồ dùng học tập ... * Tổ chức các hoạt động dạy học: Đề ra hoạt động: tên hoạt động, mục tiêu HĐ, cách tiến hành hoạt động, thời gian. - 2 cột: HĐ của GV - HS - 3 cột: HĐ của GV – HS – ghi bảng. Nội dung 2. Thực hiện kế hoạch dạy học: Hoạt động 1: Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học: - Bao quát tổng thể PPDH. - Nêu được mục tiêu. - Nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học. - Nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò. Hoạt động 2: Các khâu cơ bản thực hiện kế hoạch dạy học: - Tổ chức lớp học. - Kiểm tra bài làm ở nhà của HS. - Xây dựng tình huống có vấn đề. - Xây dựng, lĩnh hội kiến thức. - Khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức. - Tự kiểm tra kiến thức. Nội dung 3. Các yếu tố liên quan đến đối tượng và môi trường dạy học ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. Hoạt động 1: Đối tượng dạy học có ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế hoạch dạy học. Đối tượng dạy học bao gồm: người học và hoạt động học. - Người học: tự lĩnh hội kiến thức, không phải người được dạy. - Hoạt động học: tuân theo cấu trúc HĐ: tư duy, so sánh… Hình thức HHD: Nắm được vấn đề, sáng tỏ vấn đề. Hoạt động 2: Thế nào là môi trường dạy học? - Môi trường bên trong: Chỉ các mối quan hệ nội tại bên trong của người dạy người học như: tiềm năng trí tuệ, những xúc cảm, những giá trị của cá nhân. - Môi trường bên ngoài: Chỉ các yếu tố bên ngoài người học, người dạy như mô trường, người dạy ảnh hưởng tới người học. Môi trường bên trong chỉ rõ sức mạnh nội tại của người học và người dạy, tạo sức ép lên quá trình học và phương pháp sư phạm. 18 Hoạt động 3: Môi trường dạy học ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế hoạch dạy học? Môi trường có thể ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến người dạy và người học và hoạt động của họ, điều đó làm cho người học phải thay đổi và thích nghi với những điều kiện ấy. Quan hệ giữa môi trường và người học là quan hệ ảnh hưởng và thích nghi. Người học và người dạy phải biết sàng lọc những ảnh hưởng có lợi của môi trường hoặc điều chỉnh các ảnh hưởng bất lợi để dễ thích nghi. Nội dung 4: Các yếu tố liên quan đến chương trình tài liệu, phương tiện dạy học ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. Ảnh hưởng của chương trình: GV THCS cần nghiên cứu chương trình. * Cấu trúc chương trình dạy học bao gồm: - Mục tiêu, nội dung môn học bao gồm các phần: chương, bài, đề muc. - Phân phối thời gian cho các phần, chương, bài, đề mục, đây cũng là quy định số tiết ôn tập. - Giải thích chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình. - Ý nghĩa của chương trình dạy học. * Ảnh hưởng của tài kiệu đến thực hiện kế hoạch dạy học: Chương trình dạy học chỉ quy định phạm vi tài liệu dạy học của các môn học, còn nhiệm vụ của SGK là: - Phải trình bày những nội dung của từng bộ môn một cách rõ rang, cụ thể, chi tiết và theo cấu trúc của nó, có chức năng chủ yếu là giúp HS lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu trên lớp, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục. - Giúp GV xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, phương tiện DH để tổ chức công tác dạy học của mình. *Ảnh hưởng của phương tiện DH đến thực hiện kế hoạch DH. Phương tiện DH là các sự vật, hiện tượng (vật chất hay phi vật chất) được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học như những điều kiện hay công cụ trung gian vào đối tượng dạy học với chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng thêm sức mạnh của những tác động mà GV và HS thực hiện lên đối tượng dạy học đó. Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục - Để đạt hiệu quả tốt trong một tiết dạy, một chương, một năm học, đòi hỏi GV phải lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng (kế hoạch năm, kế hoạch bài dạy). 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng) a. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: - Thường xuyên tích luỹ, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho quá trình dạy học. - Luôn có tinh thần học hỏi từ các bạn đồng nghiệp thông qua các tiết dự giờ thăm lớp. - Tự học qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng mà đặc biệt là CNTT như internet. b. Việc thực hiện chương trình: - Thực hiện theo chương trình của Bộ giáo dục. 19 -Thực hiện chương trình dạy buổi 2. c. Về soạn bài, chấm chữa bài: - Thực hiện tốt và đầy đủ các quy định của nhà trường và của ngành về việc soạn giáo án. - Ứng dụng dụng CNTT vào việc soạn giảng có hiệu quả. - Luôn thâm nhập kĩ giáo án trước khi lên lớp, soạn giáo án phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện nhà trường nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. - Thực hiện tốt việc chấm chữa bài kiểm tra các loại đúng thời gian quy định, xuất trình giáo án khi tổ chuyên môn, nhà trường yêu cầu kiểm tra. d. Nhiệm vụ chủ nhiệm: - Tích cực, thường xuyên theo sát lớp để xây dựng lớp chủ nhiệm xuất sắc về mặt nề nếp, học tập tốt. - Vận động có kết quả học sinh theo học đầy đủ các tiết học thêm trong nhà trường. - Lớp tích cực trong các phong trào ngoài giờ, lao động của Liên đội, Chi Đoàn, của Nhà trường. - Theo sát và uốn nắn những học sinh nhác học và hay vắng học. Có biện pháp để tình hình học tập của lớp đạt kết quả tốt nhất. e. Các nhiệm vụ khác được giao. - Phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ khác được giao. g. Đồ dùng dạy học: - Thường xuyên mượn, sử dụng đồ dùng dạy học có liên quan. - Áp dụng CNTT vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học. h. Về dạy học trên lớp: - Lên lớp đúng thời gian quy định. - Tiến trình dạy học phải phù hợp với đặc trưng bộ môn. - Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, luôn lấy học sinh làm trung tâm. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Động viên học sinh vươn lên trong học tập. - Xử lý tốt các tình huống sư phạm xảy ra trong giờ học. - Luôn nhiệt tình trong giảng dạy, thường xuyên sử dụng ĐDDH trong các tiết học. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy, cụ thể giáo án điện tử. i. Thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh: - Thực hiện việc đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới của Bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Tiến hành kiểm tra thường xuyên, đầy đủ và kịp thời cập nhật điểm vào sổ điểm chính đúng quy định. - Tiến hành kiểm tra định kỳ theo chương trình đề ra, sớm hoàn thành chấm bài để cập nhật điểm, đánh giá học sinh . - Cho điểm học sinh một cách công bằng, minh bạch, đúng quy định. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên): 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan