Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Slide ứng dụng của enzyme trong y học,phân tích và nghiên cứu...

Tài liệu Slide ứng dụng của enzyme trong y học,phân tích và nghiên cứu

.PDF
43
237
110

Mô tả:

ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TRONG Y HỌC,PHÂN TÍCH VÀ NGHIÊN CỨU GVHD :TS. Trần Bích Lam Ứng dụng của Enzyme Y Học Phân Tích Điện Phân Phân Chẩn Sản cực Chữa tích tích Enzyme đoán xuất bệnh định thực không bệnh thuốc lượng phẩm tan Nghiên Cứu Hoá học Mở Rộng Tình Công Nông hình nghiệp nghiệp sử dụng Giới thiệu enzyme Là chất xúc tác cho phản ứng sinh hoá  Có bản chất là protein  So với các chất xúc tác vô cơ,enzyme có nhiều đặc tính ưu việt  Ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và kỹ thuật Ứng dụng trong y học  Trong chữa bệnh Enzym cũng như một số chất dùng trong chữa bệnh cho người và gia súc có những đặc tính không phùhơpchung như sau: * Khối lượng phân tử lớn, khó qua màng tế bào. * Dễ dàng bị phân huỷ trong đường tiêu hoá. * Dễ bị mất hoạt tính sinh học dohoạtđộng ức chế của các chất hiện diện trong hệ dịch và trong mô. * Có thể biểu hiện như một kháng nguyên. Tuy nhiên, enzym cũng có những đặc tính riêng,được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh có hiệu quả. Trong chẩn đoán bệnh  Ứng dụng enzym trong xác định nồng độ cơ chất Nồng độ cơ chất được xác định theo hai phương pháp: - Phương pháp xác định điểm cuối (end-point methods) - phương pháp đo tốc độ phản ứng (measurement of reaction rate) Trong chẩn đoán bệnh Xác định nồng độ cơ chất Phương pháp xác định điểm cuối Nguyên tắc: khi cho enzym tác động vào cơ chất, cơ chất sẽ giảm và sản phẩm cuối sẽ tăng lên. Ta có thể xác định được những chỉ số này.  Xác định glucose với glucose-oxydase Trong phản ứng đầu tiên, glucose bị oxy hoá bởi glucoseoxydase (EC.1.1.3.4), tạo thành peroxide hydro theo phương trình sau: glucose – oxidase 10 UI/ml Glucose +O2 +H2O gluconate +H2O Trong chẩn đoán bệnh Xác định nồng độ cơ chất Phương pháp xác định điểm cuối  Xác định glucose với glucose-oxydase Trong phản ứng thứ hai peroxide hydro, dưới tác dụng của enzyme horse –radish peroxidase sẽ tạo màu theo phản ứng horse-radish peroxidase H2O2 + chromogen màu + H2O Trong chẩn đoán bệnh Xác định nồng độ cơ chất Phương pháp xác định điểm cuối  Xác định urea Urea bị thuỷ phân bởi urease (EC.3.5.3.1) ở 0.7 UI/ml. Và amoniac được tạo thành khi cho enzym glutamate dehydrogenase (EC.1.4.1.3) có hoạt tính 6.2 UI/ml tác động. Urea + H2O 2NH3 + CO2 Trong chẩn đoán bệnh Xác định nồng độ cơ chất Phương pháp động học Phương pháp này chỉ xác định nồng độ cơ chất dưới giá trị Km Xác định glucose D – glucose + ATP D-glucose-6-phosphate + ADP D-glucose -6-phosphate +NADP+ denta-lactose-6-phosphate + NADPH+ D-glucono- Ở phản ứng đầu, glucose được phosphoryl hóa bởi hexokinase ,sau đó glucose-6-phosphate bị hydrogen hóa bởi tác động của glucose-6-phosphate dehydrogenase .Sự tạo thành NADPH sẽ được xác định bằng máy quang phổ. Trong chẩn đoán bệnh Xác định nồng độ cơ chất Phương pháp động học  Xác định triglyceride Trilyceride + 3 H2O glycerol +3 acid béo Glycerol + ATP glycerol -3-phosphate + ADP ADP + phosphoenolpyruvate Pyruvate + NADH + H+ ATP + pyruvate L-lactate + NAD+ Trong chẩn đoán bệnh Xác định nồng độ cơ chất Phương pháp động học  Xác định triglyceride Chất béo được thủy phân bằng lipase(EC.3.1.1.3) carboxylesterase (EC.3.1.1.1) tạo ra glycerol và sẽ được phosphoryl hóa bởi glycerol kinase(EC.2.7.1.30), ADP tạo thành sẽ tiếp tục được phosphoryl hóa đến ATP với phosphoenolpyruvate và pyruvate kinase(EC.2.7.1.40), cuối cùng pyruvate được hydrogen hóa bởi L–lactate dehydrogenase (EC.1.1.1.27) và NADH giảm dần. Trong chẩn đoán bệnh Xác định hoạt tính của enzyme  Xác định hoạt tính của alkaline phosphatase 4-nitrophenylphosphate + H2O phosphate + 4nitrophenolate Ở pH tối ưu 9.8 sản phẩm sẽ phân tán và oot61c độ phản ứng sẽ tăng theo độ hấp thụ ở bước sóng 405 nm  Xác định hoạt tính của creatine kinase Creatine phosphate + ADP createne + ATP ATP tạo thành trong phản ứng này nhờ xúc tác của enzyme creatin kinase Trong chẩn đoán bệnh Thực hành miễn dịch Enzyme được sử dụng ở đây để xác định hỗn hợp kháng nguyên-kháng thể, tạo thành trong phản ứng miễn dịch .Ta có thể sử dụng máy so màu quang điện , huỳnh quang để xác định phản ứng. Trong chữa bệnh và sản xuất thuốc Hiện nay, enzym được sử dụng chủ yếu chữa các bệnh như sau: Enzym như chất cho thêm vào cơ thể để chữa bệnh kém tiêu hoá. Enzym được sử dụng như chất làm sạch vết thương và làm lành vết thương. Enzym được sử dụng trong các phản ứng miễn dịch. Dùng enzyme làm thuốc ví dụ protease làm thuốc tắc nghẽn tim mạch, tiêu mủ vết thương, làm thông đường hô hấp, chống viêm, làmthuốc tăng tiêu hóa protein, thành phần của các loại thuốc dùng trong daliễu và mỹ phẩm… Trong chữa bệnh và sản xuất thuốc Trong y học các protease cũng được dùng để sản xuất môi trườngdinh dưỡng để nuôi cấy vi sinh vật sản xuất ra kháng sinh, chất khángđộc… Ngoài ra người ta c.n dùng enzyme protease để cô đặc và tinh chếcác huyết thanh kháng độc để chữa bệnh. Amylase được sử dụng phối hợp với coenzyme A, cytocrom C,ATP, carboxylase để chế thuốc điều trị bệnh tim mạch, bệnh thần kinh,phối hợp với enzyme thủy phân để chữa bệnh thiếu enzyme tiêu hóa Trong chữa bệnh và sản xuất thuốc Phát hiện enzyme giúp điều trị bệnh Alzheimer enzyme này là Uch-L1. Các nhà khoa học Mỹ vừa phát hiện một enzyme có thể chữa lành các tế bào não bị bệnh Alzheimer –căn bệnh ăn mòn trí nhớ con người .Theo nhóm nghiên cứu não người bị tác động bởi bệnh này có khuynh hướng giảm Uch-L1 Trong chữa bệnh và sản xuất thuốc Phát hiện enzyme giúp điều trị bệnh Alzheimer enzyme này là Uch-L1 Đặc biệt là enzyme này không tiêu diệt các protein amyloid beta bám ở não - được cho là nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer - mà làm cho nó trở nên bình thường và không có hại cho trí nhớ.Theo nhà nghiên cứu Ottavio Arancio, điều nàyrất quan trọng bởi protein amyloid beta giữ mộtvai trò quan trọng trong cơ thể. Trong chữa bệnh và sản xuất thuốc Nhận dạng enzym chống dị ứng nặng Nồng độ của một enzym trong máu ảnh hưởng đến tính nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng. Những người có nồng độ enzym acyl-hydrolase PAF trong máu thấp bị phản ứng dị ứng nặng hơn so với những người có nồng độ enzym này thấp hơn. Phát hiện này có thể giúp điều chế những loại thuốc chống dị ứng do thức ăn gây nguy cơ chết người tiềm ẩn như đậu phộng, các loại hải sản, hay một số phản ứng do thuốc hoặc vết chích côn trùng. Ứng dụng trong phân tích Sử dụng enzyme để phân tích, định lượng các chất: Ưu điểm : Có thể xác định các chất đặc biệt với hàm lượng rất thấp và bị lẫn với các chất tương tự về mặt hóa học, Có thể phân tích các chất không bền, sử dụng enzyme để phân tích có thể tiến hành ở những điều kiện nhẹ nhàng về pH ( gần trung tính), nhiệt độ ( gần nhiệt độ phòng). Có thể sử dụng enzyme để định lượng cơ chất, coE, các chất hoạt hóa, các chất kìm hãm enzyme Ứng dụng trong phân tích Sử dụng enzyme để phân tích, định lượng các chất: Những nguyên tắc chung khi sử dụng enzyme để phân tích: Nồng độ enzyme phải đủ cao. Nồng độ cơ chất đủ thấp để đảm bảo phản ứng tiến hành là pản ứng bậc một, chỉ phụ thuộc vào nồng độ cơ chất cần xác định. Khi cần thiết phải thử với các nồng độ cơ chất khác nhau để lựa chọn nồng độ thích hợp đạt yêu cầu phân tích.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng