Mô tả:
BÁO CÁO LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ MÁY DẬP
CỔ ÁO
GVHD: PGS.TS PHAN ĐÌNH HUẤN
SVTH: NGUYỄN HOÀNG ĐẠT
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
• CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
• CHƯƠNG II: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
• CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH YÊU CẦU KỸ THUẬT, ĐẶC
TÍNH PHÔI
• CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC
• CHƯƠNG V: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ VÀ ĐIỀU
KHIỂN
• CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Công nghệ dập tạo hình tấm:
Công nghệ gia công áp lực:
Công nghệ gia công áp lực đã có từ hàng ngàn năm nay,
nó được phát triển không ngừng như các ngành khoa học
kĩ thuật khác.
Công nghệ dập tấm:
Công nghệ dập tấm là một phần của công nghệ gia công
áp lực và mang đầy đủ tính chất của gia công bằng áp lực.
Qúa trình dập tấm là một phần của quá trình công nghệ
bao gồm nhiều nguyên công công nghệ khác nhau nhằm
làm biến dạng kim loại tấm (bang hoặc dải) để nhận được
các chi tiết có hình dạng và kích thước thước cần thiết với
sự thay đổi không đáng kể chiều dày của vật liệu và không
có vật liệu dạng phoi.
Hình 1.1: Các sản phẩm dập tạo hình tấm kim loại –
phi kim
II. Thực trạng ngành dập tạo hình ở Việt Nam:
Trong sản xuất ở nước ta hiện nay, máy dập được
sử dụng khá rộng rãi và chiếm tỷ trọng lớn ở các
nhà máy, xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng đa
dạng, ví dụ như trong sản xuất oto, máy điện, đồ
gia dụng,…
Tuy nhiên, hầu hết các máy móc trên thị trường đều
được nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài, gần
như chưa có các sản phẩm máy dập được sản xuất
trong nước. Chính vì thế, việc nghiên cứu – thiết kế chế tạo những sản phẩm cung ứng cho nhu cầu của
công nghiệp trở nên cần thiết, cần được quan tâm.
Hình 1.2: Một số hình ảnh máy dập.
III. Thiết kế - chế tạo máy dập tự động kiểu thủy lực
Yêu cầu thực tế:
Hình 1.3: Sản phẩm nịt cổ áo sơ
mi
Đối tượng thực tế: cơ sở sản xuất bao bì, sản
phẩm dập nhựa có những yêu cầu sau:
Chế tạo 1 máy dập dùng sản xuất sản phẩm nịt
cổ áo sơ mi.
Hạn chế tiếng ồn trong sản xuất (cơ sở nội
thành).
Yêu cầu độ chính xác sản phẩm dập.
Độ tin cậy hệ thống cao.
Dễ vận hành, kiểm soát sản xuất.
Dễ bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị.
Yêu
cầu kỹ thuật:
Thiết kế máy dập tự động kiểu thủy lực:
Lực dập tối đa: 5 tấn (50 kN).
Năng suất: 120 sản phẩm/phút.
Tối ưu khả năng sử dụng phôi.
Nguyên lý đơn giản, hạn chế va đập, …
Kết cấu đơn giản, dễ bảo trì, sửa chữa …
CHƯƠNG II: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
Máy búa hơi nước không khí nén
Máy búa không khí nén
Máy búa
Máy búa cơ khí
MÁY DẬP
Máy búa thủy lực
Máy ép cơ khí
Máy ép
Máy ép thủy lực
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG
ÁN:
Nguyên lý hoạt động:
1. Phương án máy ép trục
khuỷu:
Là một trong những
phương pháp dập sử dụng
lực ép cơ khí từ chuyển
động của trục khuỷu, được
sử dụng rộng rãi trong
nhiều ngành công nghiệp.
Máy dập trục khuỷu dùng
chủ yếu để dập tấm, dập
thể tích nóng, nguội, cắt
phôi và thực hiện nhiều
nguyên công khác trong
gia công áp lực.
Hình 2.1: Nguyên lý dập trục khuỷu
PHƯƠNG ÁN MÁY ÉP TRỤC VÍT:
Nguyên lý hoạt động:
Sử dụng trục vít – đai ốc với ren không tự hãm:
Góc nâng ren lớn hơn góc ma sát. Răng ren là hình
vuông hoặc ren Archimedes: đảm bảo độ bền lớn.
Hình 2.2: Dạng ren máy ép vít ma sát
PHƯƠNG ÁN MÁY ÉP THỦY LỰC:
Nguyên
lý hoạt động:
Máy dập thủy lực là máy công cụ sử dụng nguồn lực
là hệ thống thủy lực, dựa trên nguyên lý định luật
Pascal.
Hình 2.3: Nguyên lý thủy lực
ĐÁNH GIÁ, CHỌN PHƯƠNG ÁN PHÙ HỢP:
Đánh giá – so sánh:
Phương án trục khuỷu:
Phương án máy ép vít:
Phương án thủy lực:
Ưu điểm
Nhươc điểm
Kết luận:
Sử dụng phương án máy dập kiểu thủy lực ngoài
việc tận dụng những ưu điểm nổi bật của thủy lực mà
còn là một hướng thiết kế vừa ứng dụng vừa thử
nghiệm thủy lực vào công nghệ dập năng suất cao.
Với thực tế chế tạo, việc chọn phương án thủy
lực đã đáp ứng đầy đủ được yêu cầu kỹ thuật. Tuy
nhiên cần cải tiến để hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH YÊU CẦU KỸ
THUẬT, ĐẶC TÍNH PHÔI
Yêu cầu thực tế:
Yêu cầu kỹ thuật:
Phân tích phôi
PHÂN TÍCH PHÔI
PVC:
Hình 3.1: Mô hình PVC - n(CH2)
Hình 3.2: Các lĩnh vực
ứng dụng PVC trên thế
giới.
Hình 3.3: Các lĩnh vực
ứng dụng PVC tại Việt
Nam.
PET:
Hình 3.2: Mô hình PET - (C10H8O2)n
Vấn đề sử dụng phôi:
Ở các thiết kế máy dập truyền thống tại cơ sở
sản xuất bao bì, một vấn đề về phôi sử dụng
rất đáng lưu ý là:
Hình 3.3: Kích thước sản phẩm độ dày 0.5 mm
Hình 3.4: Vấn đề tiêu hao vật liệu.
- Xem thêm -