Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1/ Lý luận
Đặc trưng của nền giáo dục Việt Nam là mang tính toàn diện, từng nội
dung, nhiệm vụ mà giáo dục phải giải quyết được sắp xếp không phải ngẫu
nhiên mà nó mang một ý nghĩa hết sức sâu sắc, trong đó việc giáo dục đạo đức
học sinh được đặt lên vị trí đầu tiên.
Điều 2 chương I của Luật Giáo dục khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để học sinh có đủ phẩm chất
đạo đức tốt trở thành những công dân có ích cho xã hội thì việc rèn luyện hạnh
kiểm cho học sinh trong nhà trường phổ thông là một khâu quan trọng.
Như vậy để Ban giám hiệu (BGH) làm tốt nhiệm vụ của một người quản lý,
là đại diện cho những người làm thiên chức “trồng người” tạo ra bao thế hệ đủ
đức, đủ tài góp phần xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.
Công tác tổ chức kiểm tra việc rèn luyện hạnh kiểm của học sinh trong nhà
trường là một nhiệm vụ cấp bách, bởi đó là nhân tố quyết định kỷ cương, nề nếp
của nhà trường. Và là bậc thang kế tiếp để đạt đến chất lượng trong giảng dạy.
Nhưng trong thực tế có đôi lúc chúng ta quên đi vai trò của việc giáo dục đạo
đức học sinh mà chỉ đặt nặng vấn đề dạy chữ. Giờ đây quan niệm đó cần phải
được chấn chỉnh để vị trí và ý nghĩa của câu nói: “Tiên học lễ, hậu học văn”
muôn thuở là lời răn dạy, luôn là đạo lý của người Việt Nam.
2/ Thực tiễn
Bản thân tôi qua trải nghiệm của nhiều năm làm công tác quản lý, nhận
thấy một điều rằng với sự chuyển biến nhanh của xã hội hiện nay đã tác động
đến vấn đề đạo đức của học sinh trong trường học có chiều hướng đi xuống. Vai
trò là một Phó hiệu trưởng tôi đã ý thức được khá sâu sắc về vai trò quan trọng
của công tác tổ chức kiểm tra việc rèn luyện hạnh kiểm của học sinh trong
trường học.
1
II. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Trong khuôn khổ của bài viết này tôi chỉ đi sâu vào phân tích: BGH tổ chức
kiểm tra việc giáo dục hạnh kiểm của học sinh ở trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm năm học 2011 -2012 thông qua các lực lượng:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Giáo viên bộ môn (Môn Giáo dục Công dân).
- Đoàn Thanh niên CS HCM.
Phần thứ hai
PHẦN NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VIỆC RÈN LUYỆN HẠNH KIỂM CỦA
HỌC SINH
1/. Cơ sở pháp lý:
Điều 31 chương IV của Điều lệ trường Trung học quy định nhiệm vụ của
giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm như sau: “Rèn luyện đạo đức, học tập
văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học
sinh;”.
2/. Cơ sở lý luận:
Các khái niệm:
a) Tổ chức
Tổ chức là sắp xếp các bộ phận cho ăn nhịp với nhau để toàn bộ là một cơ
cấu nhất định. Cơ quan có được tổ chức tốt thì mới thực hiện được chức năng
của mình. (Từ điển Tiếng Việt).
Công tác tổ chức là một công tác hết sức quan trọng của người quản lý.
BGH làm tốt công tác tổ chức sẽ làm cho những hoạt động của nhà trường có
tính qui cũ và hoạt động có hiệu quả.
b) Kiểm tra
Xem xét kỹ để đánh giá tình trạng tốt, xấu của công việc đang làm. (Từ
điển Tiếng Việt).
Kiểm tra là một phần cơ bản của quá trình dạy và học trong đó phải kể đến
việc giáo dục đạo đức học sinh. Đây là khâu quan trọng vì nó trực tiếp quyết
2
định chất lượng giảng dạy. Qua việc Giáo viên truyền thụ kiến thức và đặc biệt
là giáo dục đạo đức để hình thành nhân cách cho người học.
Kiểm tra giúp cho người quản lý nắm bắt tình hình công việc, phát hiện
những ưu và hạn chế. Từ đó có biện pháp kịp thời uốn nắn, sửa chữa. Hiệu quả
công việc càng cao thì công tác kiểm tra phải chặt chẽ.
c) Đạo đức (Hạnh kiểm)
Phép tắc về quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể (phẩm
chất tốt đẹp của con người). (Từ điển Tiếng Việt).
3/. Các phương pháp kiểm tra
Không có phương pháp nào là vạn năng. Người quản lý phải biết vận dụng
sáng tạo, kết hợp và chọn lọc các phương pháp kiểm tra để áp dụng đối với từng
đối tượng khác nhau, trong từng thời điểm và tình huống khác nhau.
a) Phương pháp quan sát
Có 2 loại quan sát: Quan sát tĩnh và quan sát động.
Đây là phương pháp quan trọng của công tác kiểm tra, đối với việc kiểm tra
giáo dục đạo đức học sinh là một hoạt động khá đặc biệt vì nó diễn ra ở mọi lúc,
mọi nơi, với nhiều biểu hiện và hình thái khác nhau.
Vì thế phương pháp quan sát không dừng ở chỗ kiểm tra giờ dạy, giờ sinh
hoạt chủ nhiệm, giờ sinh họat dưới cờ … của giáo viên trên lớp. Mà phải quan
sát đối tượng mang tính tổng quát: như trước khi giáo viên vào lớp, giờ ra về,
quan sát một buổi sinh hoạt tập thể, một giờ sinh hoạt dưới cờ…
Muốn quan sát hiệu quả phải có kế hoạch cụ thể và xác định đối tượng
quan sát.
b) Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng
Các phương pháp này bao gồm:
- Điều tra bằng phiếu.
- Phỏng vấn (miệng hoặc viết).
- Tham khảo ý kiến, trao đổi.
- Phương pháp làm mẫu.
- Kiểm tra (miệng, viết ).
3
4./ Các hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra theo thời gian
+ Kiểm tra định kỳ
Tùy theo qui định của BGH việc kiểm tra thực hiện theo kế hoạch đã xây
dựng: Tuần, tháng hoặc học kỳ. Kết quả đó giúp BGH đánh giá được hiệu quả
làm việc của từng cá nhân, bộ phận.
+ Kiểm tra đột xuất
Hình thức kiểm tra này giúp người quản lý biết được tình hình công việc
diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày. Đồng thời phát hiện những sai
sót có biện pháp uốn nắn kịp thời. Làm tốt công tác kiểm tra đột xuất là bước
chuyển tiếp từ kiểm tra sang tự kiểm tra để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc của đối tượng kiểm tra.
b) Kiểm tra theo phương pháp
Kiểm tra trực tiếp và gián tiếp.
5./ Một số yêu cầu của công tác kiểm tra
+ Tính chính xác: Đánh giá đúng năng lực, nhân cách, trung thực, khách
quan về đối tượng kiểm tra.
+ Tính hiệu quả: Kết quả kiểm tra phải đáp ứng được mục đích kiểm tra,
bên cạnh đó để nâng dần hiệu quả công tác kiểm tra BGH phải có hướng giải
quyết tốt đối với những việc làm được và chưa làm được.
+ Tính dân chủ: Cần phát huy tính dân chủ trong quá trình kiểm tra, tránh
mang tính áp đặt, để nâng cao tính hiệu quả vì mọi người đều cảm thấy mình có
quyền được kiểm tra.
6./ Quy trình tổ chức kiểm tra
Gồm 5 bước:
- Xây dựng chuẩn.
- Xây dựng lực lượng.
- Xây dựng kế hoạch nề nếp.
- Thực hiện kiểm tra.
- Tổng hợp điều chỉnh.
4
Quy trình kiểm tra gồm 3 bước :
Bước 1: Chuẩn bị
- Phổ biến yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể cho lực lượng kiểm tra.
- Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan: Nội quy nhà trường, chuẩn về đánh
giá, Thông tư hướng dẫn về kỷ luật học sinh, về đánh giá hạnh kiểm đạo đức
học sinh của Bộ, Sở.
- Thống nhất phương pháp kiểm tra.
- Chuẩn bị: Biên bản, Phiếu điều tra thông tin.
Bước 2: Thực hiện kiểm tra
Công tác kiểm tra việc giáo dục đạo đức học sinh được tiến hành dưới các
hình thức:
- Kiểm tra sổ chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm.
- Dự giờ tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tiết HDNGLL.
- Kiểm tra sổ ghi chép cá nhân của giáo viên chủ nhiệm (biên bản làm việc
với PHHS).
- Kiểm tra kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh từng học kỳ và cuối năm
học.
- Kiểm tra giờ dạy của giáo viên bộ môn.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của giáo viên bộ môn về việc hướng dẫn
học sinh tham quan phòng truyền thống.
Bước 3: Sau khi kiểm tra
Phân tích, đánh giá ở nhóm. Tổng hợp ý kiến điều chỉnh đối với đối tượng.
Hoàn tất biên bản, hồ sơ và báo cáo kết quả cho BGH.
5
II. THỰC TRẠNG BGH TỔ CHỨC KIỂM TRA VIỆC RÈN LUYỆN
HẠNH KIỂM CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH
KHIÊM NĂM HỌC 2011 – 2012
1./ Đặc điểm tình hình
a) Giới thiệu trường
Trường tôi mang tên THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm tọa lạc giữa trung tâm
thành phố mới Nhơn Trạch, trong tương lai sẽ phát triển thành một thành phố
công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao và đào tạo nguồn
nhân lực cho huyện nhà, trường được đầu tư xây dựng khang trang, qui mô và
hiện đại.
Có tất cả 34 phòng học và nhiều phòng chức năng, một thư viện điện tử
trong tương lai sẽ phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh.
b) Thuận lợi
Đội ngũ giáo viên trẻ rất nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng như các
công tác khác.
c) Khó khăn
Học sinh của trường là con em của vùng nông thôn nên môi trường giáo
dục từ gia đình còn hạn chế. Đặc biệt là sự quản lý lỏng lẻo của gia đình, môi
trường xã hội khá phức tạp hiện nay đã vô tình đẩy các em ở lứa tuổi bồng bột,
hiếu kỳ đến gần những nơi có nguy cơ làm suy giảm những giá trị đạo đức, có
suy nghĩ và lối sống không lành mạnh…
Giáo viên trẻ nhiệt tình nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc
biệt trong ứng xử những tình huống sư phạm làm giảm hiệu quả tích cực của
việc rèn luyện hạnh kiểm học sinh.
Suy nghĩ và hành động từ trước đến nay chưa thể thay đổi được ở trường
phổ thông nói chung: nặng về dạy chữ nhẹ về dạy người.
Từ những thuận lợi và muôn ngàn khó khăn của nhà trường, một vấn đề đặt
ra cấp bách và là nhiệm vụ sống còn mà lực lượng quản lý kế cận phải thực hiện
đó là sớm chấn chỉnh lại công tác tổ chức kiểm tra việc rèn luyện hạnh kiểm của
học sinh. Phải tạo ra một môi trường giáo dục toàn diện. Trên cơ sở có sự phối
hợp với nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường, làm tốt nhiệm vụ kiểm tra
đánh giá để cải tạo một mãnh đất với đủ các điều kiện cho các “hạt giống” nẩy
mầm.
2./ Thực trạng chất lượng đạo đức của học sinh năm học 2011 – 2012
BÁO CÁO THỐNG KÊ XẾP LOẠI HỌC SINH NĂM HỌC 2011 – 2012
6
Khối
10
11
Tổng
Tổng
số học
sinh
328
294
640
Tỉ lệ
Xếp loại cả năm
Nữ
158
176
334
Giỏi
13
21
34
5.31
%
Khá
57
109
166
25.94
%
Học lực
TB
165
124
289
45.16
%
Yếu
105
39
144
22.5
%
Kém
6
1
7
1.09
%
Tốt
210
224
434
67.81
%
Hạnh kiểm
Khá
TB
109
23
56
10
165
33
25.78 5.16
%
%
Yếu
4
4
8
1.25
%
Qua mạn đàm, trò chuyện, điều tra với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm, BCH Đoàn Thanh niên. Qua bảng thống kê chất lượng đạo đức học sinh,
cho thấy đạo đức của học sinh cũng như việc chấp hành nội quy nhà trường ở
mức độ tương đối ngoan. Tuy nhiên một vấn đề cần lưu ý đó là có một số học
sinh bị xếp hạnh kiểm loại trung bình.
Những nguyên nhân dẫn đến đạo đức học sinh chưa tốt là do sự tác động
tiêu cực của điều kiện xã hội hiện nay, sự thiếu quan tâm sâu sắc từ gia đình, sự
hiểu biết còn hạn chế của đại đa số phụ huynh sống ở vùng nông thôn…
Mặt khác do bản tính hiếu kỳ ở lứa tuổi các em, sự giải quyết thiếu triệt để
của một số giáo viên chủ nhiệm còn trẻ khi học sinh vi phạm nội quy nhà
trường.
3./ Thực trạng công tác tổ chức kiểm tra việc rèn luyện hạnh kiểm của
học sinh ở trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2011 – 2012
a) Xây dựng chuẩn
Đầu năm học BGH xây dựng chuẩn kiểm tra trên cơ sở tham khảo Thông
tư hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh, về quyền hạn và nhiệm vụ của giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cụ thể như sau:
- Đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi.
- Giáo viên bộ môn: Hướng dẫn 100% học sinh ghi chép đầy đủ và thuộc
nội quy của nhà trường.
b) Xây dựng lực lượng kiểm tra
Theo thông lệ vào đầu năm học nhằm kiện toàn bộ máy quản lý chung của
trường, đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra việc giáo dục đạo đức học sinh của
các lực lượng trong và ngoài trường học. Trong đó vai trò quyết định là phương
pháp phối hợp giáo dục giữa gia đình với giáo viên bộ môn và giáo viên chủ
nhiệm lớp.
7
Kém
0
0
0
0.0
%
BGH ra quyết định thành lập Ban kiểm tra việc giáo dục đạo đức học sinh
theo từng cấp như sau:
Ban kiểm tra giáo dục đạo đức học sinh của trường: Ban giáo dục
tư tưởng đạo đức học sinh.
- Phó hiệu trưởng: Trưởng ban.
- Tổ phó tổ: Xã hội: Phó ban.
- Các ủy viên:
+ Hai giáo viên bộ môn Sử.
+ Bí thư Đoàn Thanh niên.
+ Hai giáo viên bộ môn GDCD.
Ban kiểm tra giáo dục đạo đức học sinh cấp tổ.
- Phó hiệu trưởng: Trưởng ban.
- Phó Bí thư Đoàn trường: Phó ban.
- Các ủy viên: Các Tổ trưởng các bộ môn.
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Kế hoạch kiểm tra được BGH công khai trước Hội đồng giáo dục vào đầu
năm học.
Đối với giáo viên chủ nhiệm
- Đăng ký danh hiệu: giáo viên chủ nhiệm giỏi.
- Cuối mỗi tháng Tổ trưởng kiểm tra sổ chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
(có phê duyệt vào báo cáo với Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng bằng văn bản).
- Mỗi học kỳ xét sổ ghi chép cá nhân (biên bản làm việc với PHHS), sổ gọi
tên và ghi điểm 2 lần. (lần I cuối tháng 10 và 12, lần II tháng 2 và 4).
- Ban giáo dục tư tưởng đạo đức học sinh dự đột xuất hoặc báo trước một
tiết sinh hoạt chủ nhiệm đối với giáo viên chủ nhiệm ít nhất 1 lần / học kỳ.
Đối với giáo viên bộ môn
8
- Đặc biệt đối với giáo viên dạy bộ môn GDCD sẽ kiểm tra kế hoạch giáo
dục học sinh chấp hành nội quy nhà trường.
- Giáo viên bộ môn ít nhất trong một năm học phải tổ chức ngoại khóa một
lần, hoặc tham quan phòng truyền thống của trường.
Đối với Đoàn Thanh niên
- BCH Đoàn Thanh niên tổ chức cho tất cả học sinh về nguồn 1 lần trong
năm.
- Tuyên truyền cuộc vận động ‘học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”: 2 lần/tháng.
d) Tổ chức thực hiện
Tuần đầu tiên của tháng tiến hành họp hội đồng, trong phiên họp này Phó
hiệu trưởng thông báo chung với lực lượng kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra theo
kế hoạch tháng trên tinh thần mà Ban giáo dục tư tưởng đạo đức đã xây dựng.
Hàng tuần vào thứ tư trường mở Hội đồng kỷ luật học sinh: xử lý những
trường hợp học sinh đánh nhau, vô lễ với giáo viên, vi phạm nội quy nhà trường
ở mức độ trầm trọng… Thành phần gồm Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn trường, giáo
viên chủ nhiệm có học sinh vi phạm. Từ kết quả đó đề nghị Ban giáo dục tư
tưởng đạo đức gửi thông báo tới Công đoàn trường xem xét kết quả thi đua của
giáo viên chủ nhiệm (vì vi phạm tiêu chuẩn đăng ký giáo viên chủ nhiệm giỏi).
Ban giáo dục tư tưởng đạo đức học sinh phối hợp với Ban kiểm tra cấp tổ
tiến hành kiểm tra kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh cuối năm của giáo viên
chủ nhiệm.
Thông báo với đối tượng về thời gian, nội dung và yêu cầu họ chuẩn bị.
Phó hiệu trưởng lập biểu mẫu thu thập thông tin. ( Phụ lục số 1 + 2).
Ngoài kế hoạch đã xây dựng thì Phó hiệu trưởng thường tăng cường tổ
chức công tác kiểm tra những khi xảy ra việc học sinh đánh nhau. Nhưng khi
giải quyết lại mang tính độc lập, ít có sự phối hợp với các lực lượng kiểm tra.
Cung cấp tài liệu, biểu mẫu cho lực lượng kiểm tra.
9
Phần thứ ba
KẾT LUẬN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Từ thực trạng và phân tích thực trạng về tổ chức kiểm tra việc rèn luyện
hạnh kiểm của học sinh có thể nói rằng: BGH rất quan tâm đến vấn đề rèn luyện
hgiáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trường. Trong những mục tiêu giáo
dục thì đạo đức giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách con
người.
Với ý thức trách nhiệm của một người làm công tác giáo dục – quản lý,
BGH đã chỉ đạo khá sâu sát công tác tổ chức kiểm tra giáo dục đạo đức học sinh
trong nhà trường.
Từ những quan niệm đó BGH quan tâm đến đội ngũ giáo viên, đặt biệt là
giáo viên chủ nhiệm, những người trực tiếp gần gũi, yêu thương các em học
sinh. Từng lời nói, việc làm, phong thái là tấm gương để các em noi theo. BGH
đặt nhiều niềm tin và hi vọng vào đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm
trong việc giáo dục, cảm hóa để hình thành nhân cách học sinh.
Bên cạnh đó BGH cũng đã chú ý sâu sắc công tác tổ chức kiểm tra và
khẳng định quan điểm bản thân đối với mọi người: “Nếu tổ chức kiểm tra được
chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm” .
( Hồ Chí Minh).
Công tác tổ chức kiểm tra giáo dục đạo đức học sinh của BGH nhiều năm
qua đã để lại trong tôi những ghi nhận sâu sắc về sự kiên trì, nhẫn nại của người
làm công tác quản lý. Tuy nhiên những bất cập, hạn chế vẫn còn tồn tại. Vì
không thể mốt sớm một chiều có thể thay đổi một quan niệm nặng nề trong nhà
trường: chỉ nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người. Cũng không thể nóng vội đi đến
kết luận về con đường hình thành nhân cách của một con người, điều đó lại càng
sai lầm và vi phạm nguyên lý giáo dục.
Những bất cập đó vẫn luôn tồn tại và đòi hỏi nhà trường cần phải cố gắng
nhiều hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để làm tốt công tác tổ chức kiểm tra việc rèn luyện hạnh kiểm của học
sinh, BGH cần phải:
1. Về lực lượng kiểm tra, BGH cần chú ý đến sự lựa chọn và đề cử giáo
viên vào Ban giáo dục tư tưởng học sinh của trường. Không nên cử một số giáo
10
viên còn trẻ tuổi, ít kinh nghiệm. Vì trong giáo dục rất mang tính đặc thù và
nhạy cảm (về tuổi tác, vóc dáng, phong cách... cũng là một trong những yếu tố
khách quan tác động đến quá trình, nội dung giáo dục...)
Người làm công tác kiểm tra xét ở một gốc độ nào đó là một người toàn
vẹn, làm tấm gương đối với mọi người. Lực lượng kiểm tra phải đủ bản lĩnh,
khách quan và vô tư khi thực hiện nhiệm vụ.
2. BGH cần làm tốt công tác tư tưởng để lực lượng kiểm tra và đối tượng
kiểm tra thấy việc kiểm tra là nhiệm vụ, quyền lợi của cá nhân mình. Tạo một
bầu không khí tâm lý thoải mái khi kiểm tra.
3. Kế hoạch kiểm tra phải mang tính kế thừa, công tác kiểm tra phải được
tiến hành thường xuyên liên tục, không mang tính hình thức.
4. BGH cần quan tâm đến chế độ chính sách đối với lực lượng kiểm tra
nhằm động viên khích lệ. Bên cạnh đó cũng phải hết sức nghiêm khắc phê bình
những cá nhân, bộ phân chưa làm tốt nhiệm vụ.
5. BGH nên tăng cường việc phối hợp công việc giữa các lực lượng, đặc
biệt chú trọng khâu tổng hợp, rút ra bài học kinh nghiệm để có hướng điều chỉnh
kịp thời.
III. KẾT LUẬN
Thực hiện lời dạy của Bác:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Giáo dục đạo đức học sinh, hình thành nhân cách, trang bị kiến thức để thế
hệ trẻ vững bước vào đời, cống hiến sức mình xây dựng xã hội, đất nước là
nhiệm vụ không của riêng ai, nhưng trong đó những người làm thiên chức
“trồng người” phải luôn kỳ vọng và thực hiện ước mơ đó.
Thực hiện tốt công tác tổ chức kiểm tra việc rèn luyện hạnh kiểm
của học sinh trong nhà trường là đã góp phần thực hiện tốt phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Với vai trò là một người quản lý phải đặt công tác tổ chức kiểm tra việc rèn
luyện hạnh kiểm của học sinh là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và là
nhiệm vụ trong suốt quá trình công tác của bản thân.
11
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Hiệu trưởng: Nguyễn Văn Tầm
Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Anh (chị) hãy đánh dấu (x) vào ô trống mà anh (chị) chọn:
Câu 1: Tình hình đạo đức học sinh trường anh (chị) như thế nào?
a. Rất ngoan
b. Ngoan
c. Tương đối ngoan
d. Chưa ngoan
Câu 2: Anh (chị) có quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh không?
a. Rất quan tâm
b. Có quan tâm
c. Chưa quan tâm đúng mức
Câu 3 : Theo Anh (chị) công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường
có quan trọng không?
a. Rất quan trọng.
b. Quan trọng.
c. Không quan trọng.
Câu 4 : Để nâng cao chất lượng đạo đức của học sinh thì giáo viên chủ nhiệm giữ
vai trò quan trọng. Vậy Anh (chị) có dự giờ chủ nhiệm không?
a. Thỉnh thoảng.
b. Thường xuyên.
c. Ít khi.
d. Không bao giờ.
Câu 5 : Trong tình hình thực tế hiện nay, học sinh vi phạm đạo đức ngày càng
nhiều và nghiêm trọng. Anh (chị) đã xử lý như thế nào khi giáo viên chủ nhiệm
đề nghị một học sinh ra Hội đồng kỷ luật?
a. Đồng ý triệu tập Hội đồng kỷ luật ngay.
b. Tìm hiểu nguyên nhân vi phạm đạo đức của học sinh.
c. Giao việc này cho thành viên của Hội đồng kỷ luật.
d. Giao cho giáo viên chủ nhiệm tự giải quyết.
Xin cảm ơn Anh (chị) đã cộng tác
Người cộng tác
12
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ tên giáo viên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ nhiệm lớp: . . . . . . . . . . . . . .
Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Anh (chị) hãy đánh dấu (x) vào ô trống của câu trả lời mà mình cho là đúng
nhất, tâm đắc nhất hoặc đã vận dụng trong quá trình làm công tác chủ nhiệm
Câu 1 :
Theo Anh (Chị) mỗi tuần 1 tiết chủ nhiệm có đủ để theo dõi và giáo dục đạo đức
học sinh lớp mình hay không?
a. Vừa đủ.
b. Thiếu.
c. Tuỳ lúc.
d. Không có ý kiến
Câu 2 :
Theo Anh (Chị) tình hình đạo đức của học sinh hiện nay là:
a. Ngoan, không có gì để bận tâm.
b. Xuống cấp suy thoái về đạo đức trầm trọng.
c. Chưa trầm trọng lắm.
d. Không quan tâm đến vấn đề này.
Câu 3:
Theo Anh (Chị) nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh vi phạm đạo đức chủ
yếu là:
a. Do Thầy - Cô không nghiêm.
b. Do tệ nạn xã hội tác động.
c. Do bản tính của học sinh.
d. Do ảnh hưởng của gia đình.
e. Do tất cả những nguyên nhân trên.
Câu 4:
Để giáo dục đạo đức học sinh cá biệt, theo Anh (Chị) giáo viên chủ nhiệm cần
phải:
a. Nêu gương tốt cho học sinh.
b. Hiểu rõ hoàn cảnh của học sinh.
c. Răn đe, dùng nhiều biện pháp xử lý.
d. Đưa học sinh ra Hội đồng kỷ luật (nếu không thể giáo dục).
e. Kết hợp tất cả những biện pháp trên.
Câu 5:
Anh (Chị) hãy nêu một vài biện pháp và kết quả giáo dục đạo đức học sinh mà
bản thân đã vận dụng có hiệu quả trong năm học qua:
.................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xin cảm ơn Anh (Chị) đã cộng tác.
13
Người cộng tác
14
15
- Xem thêm -