Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò lớp 1....

Tài liệu Skkn xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò lớp 1.

.PDF
33
87
149

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN ................ MÃ SKKN  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI, THÂN THIỆN GIỮA CÔ VÀ TRÒ Lĩnh vực : Chủ nhiệm Cấp : Tiểu học Năm học 2016 – 2017 PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN ................ MÃ SKKN  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI, THÂN THIỆN GIỮA CÔ VÀ TRÒ Lĩnh vực : Chủ nhiệm Cấp : Tiểu học Năm học 2016 –2017 MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2 III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................... 2 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 V. ỨNG DỤNG..................................................................................................... 2 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......................................................... 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................... 3 1.1.Những căn cứ khoa học. .................................................................................. 3 1.2 Cơ sở lí luận của đề tài. .................................................................................. 3 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 4 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5 I. Mục đích của việc nghiên cứu thực trạng: ......................................................... 5 II. Cách tiến hành nghiên cứu thực trạng .............................................................. 5 III. Kết quả khảo sát học tập của học sinh đầu năm học 2016 - 2017: ................. 5 CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN .................................................. 6 I. Tạo ấn tượng tốt đẹp trong học sinh ngay từ buổi đầu tiên gặp mặt. ................ 6 II. Tạo sự gần gũi, thân thiện với học sinh trong từng tiết học. ............................ 9 III. Gần gũi, thân thiện với học sinh trong các hoạt động khác của trường, lớp. 16 IV. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. . 17 1. Đổi mới phương pháp dạy học. .................................................................... 17 2. Tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau ................................................ 17 3. Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học............................................. 20 4. Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện, hứng thú cho học sinh. . 21 V. Kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh............................................................ 23 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................... 28 1. Kết luận ......................................................... Error! Bookmark not defined. 2. Khuyến nghị .................................................. Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..30 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong công cuộc đổi mới của xã hội hiện nay, một nền giáo dục tiến bộ được coi là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Sinh thời Bác Hồ đã nói: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai cùng với cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Đúng vậy, tất cả những điều đó đều bắt đầu từ giáo dục mà nên, mà khởi nguồn là giáo dục Tiểu học. Trong bậc Tiểu học thì lớp Một là môi trường đầu tiên các em được làm quen với trường Tiểu học. Đây là một việc rất mới lạ nên các em thường bỡ ngỡ và lúng túng. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm lớp Một là cầu nối rất quan trọng giúp các em làm quen và nhanh chóng hòa nhập với môi trường học tập. Giáo viên chủ nhiệm lớp Một luôn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc dạy dỗ và giáo dục học sinh. Ngoài việc truyền thụ kiến thức cho các em chúng ta còn phải uốn nắn, rèn luyện cho các em từ lời ăn, tiếng nói và rèn luyện kĩ năng hình thành nhân cách cho học sinh. Đúng vậy, các cụ xưa đã có câu: “Ngọc kia chẳng dũa chẳng mài Cũng thành vô dụng cũng hoài ngọc thôi.” Mỗi viên ngọc muốn có một giá trị nhất định như chúng ta hằng mong muốn thì cần phải có những người thợ khéo tay mài dũa mà nên. Học sinh lớp Một ví như những viên ngọc thô nếu được giáo dục toàn diện thì sẽ trở thành công dân có ích cho xã hội, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước sau này. Đúng là: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Thực tế cho thấy việc định hướng, kích thích học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp Một hăng say học tập là một điều vô cùng quan trọng. Học sinh lớp Một được ví như tờ giấy trắng rất hồn nhiên trong quan hệ với các bạn và mọi người xung quanh. Học sinh rất tin vào những điều được học, được nghe hằng ngày thầy cô dạy bảo. Vậy làm thế nào để tạo dựng được mối quan hệ thân thiện giữa cô và trò để từ đó lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào việc học tập là điều mà tôi đã từng băn khoăn trăn trở bấy lâu nay. Cuối cùng tôi cũng tìm ra được một giải pháp tốt nhất cho học sinh lớp tôi chủ nhiệm, đó là: “Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò.” Từ đó kích thích học sinh hăng say học tập. 1/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu nội dung của đề tài nhằm giúp giáo viên chủ nhiệm lớp đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp Một có điều kiện để xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa cô và trò từ đó góp phần kích thích học sinh hăng say học tập. III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI NGHIÊN cøu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp Một. - Thời gian tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017. - Phạm vi nghiên cứu: Mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để hoàn thành được đề tài này tôi cần làm tốt các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản làm cơ sở khoa học của đề tài. - Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò.Trên cơ sở đó phân tích thực trạng để tìm ra biện pháp đổi mới việc xây dựng mối quan hệ này, kích thích học sinh hăng say học tập. - Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và tròđể các em tích cực học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy học và kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường. V. ỨNG DỤNG Đối với học sinh lớp Một việc ứng dụng quan hệ gần gũi thân thiện giữa cô và trò sẽ thu hút học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập, giúp các con tự tin hơn khi tiếp thu các kiến thức, phát huy khả năng tư duy độc lập sáng tạo một cách phong phú và đa dạng, tạo nguồn cảm hứng, sự say mê học tập của học sinh lớp Một. 2/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. C¬ së lÝ luËn. 1.1.Những căn cứ khoa học. 1.1.1 Luật giáo dục (ban hành năm 2005) Chương 2, mục 2, điều 23 của luật giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục Tiểu học: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.” Chương 2, điều 3 có chỉ rõ hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. 1.1.2 Điều lệ trường Tiểu học. Trong điều lệ quy định hoạt động giáo dục trong nhà trường Tiểu học được chia thành hai bộ phận: hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Mỗi bộ phận trên đều có chức năng là thực hiện mục tiêu giáo dục. 1.1.3 Nhiệm vụ năm học của các trường Tiểu học. Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội có hướng dẫn: Mục tiêu giáo dục Tiểu học được thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học trong trường Tiểu học. Hoạt động dạy học được thực hiện với hình thức lên lớp là hoạt động đặc trưng, là hoạt động chủ yếu của nhà trường. Việc tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết, nhằm hỗ trợ và bổ sung cho hoạt độngdạy học chính khoá nhằm thay đổi không khí học tập, tạo nên hứng thú tích cực cho các em. 1.2 Cơ sở lí luận của đề tài. Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm, sự gần gũi, thân thiện của cô giáo có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn liền với sự nhận thức của trẻ. Sự thân thiện ấy không chỉ kích thích trẻ nhận thức mà còn thúc đẩy trẻ hoạt động, khám phá, tự vươn lên trong học tập. Học sinh lớp Một lần đầu tiên đến lớp nên rất e ngại khi tiếp xúc với cô, với bạn mới. Có em còn khóc lóc, bám chặt lấy bố mẹ không chịu vào lớp. Có em lại nhất định đòi bố mẹ phải vào ngồi cùng trong lớp. Đây cũng là lúc giáo viên cần khéo léo tạo sự an tâm, tin tưởng cho các em để các em có thể tự tin vào ngồi trong lớp học mà không còn lo sợ nữa. Sự gần gũi, ân cần, sự quan tâm nhẹ nhàng, sự cởi mở chân tình của cô giáo ngay từ lần đầu tiên đến lớp sẽ tạo nên những xúc cảm mạnh mẽ và để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn trẻ thơ 3/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. của các em. Như vậy xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò tức là chúng ta đã đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh lớp Một nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Lứa tuổi học sinh Tiểu học đang trong thời kì phát triển, đây cũng là lúc các em chuyển từ hoạt động chủ đạo chơi là chủ yếu (ở trường Mầm non) sang hoạt động học là chủ yếu (ở trường Tiểu học). Các em thường rất dễ nhớ những cũng rất dễ quên, mức tập trung chú ý còn thấp, vì vậy giáo viên cần tạo hứng thú học tập và niềm tin cho trẻ để trẻ có thể yên tâm ngồi học mà không phải lo sợ bất kì một việc gì cả. Có một câu nói rằng: “Dù đã dắt ngựa đến bờ sông cũng không thể bắt nó uống nước được”. Vấn đề học tập của trẻ cũng vậy. Dù có bắt được chúng ngồi ngay ngắn trong lớp nhưng nếu không thích thú, trẻ không thể học tốt được. Chính vì vậy ngoài việc truyền đạt kiến thức cho học sinh của người thầy, tôi nghĩ rằng mình cần phải biết tạo niềm tin và gây hứng thú học tập cho học sinh để tiết học thực sự nhẹ nhàng, sinh động. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, không gượng ép. Đó là điều làm tôi phải suy nghĩ, trăn trở để tìm cách gây dựng được mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh. 4/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG: Khảo sát thực trạng việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện với học sinh để từ đó kích thích tinh thần hăng say học tập cho các em nhằm mục đích là: - Xác định biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp mà tôi được phân công chủ nhiệm. - Phân tích thực trạng để tìm hiểu và xác định nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc giáo viên chưa thực sự gần gũi, thân thiện với học sinh và học sinh cũng rất lo sợ khi phải nói chuyện với các thầy cô giáo. Đây chính là cơ sở khoa học cần thiết để cải tiến, xây dựng những biện pháp đổi mới của đề tài nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạtđộng dạy học trong nhà trường. Để nghiên cứu thực trạng đạt kết quả tốt, cần thực hiện nghiêm túc một số yêu cầu: đảm bảo tính kế hoạch, có sự chuẩn bị chu đáo, có tính linh hoạt, mềm dẻo, tính thực tiễn, tính khoa học, tính kế thừa, tính hệ thống… II. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Tôi đã tiến hành phối kết hợp một số cách thức và biện pháp là: - Dự giờ đồng nghiệp đặc biệt là các tiết dự thi của các đồng chí tham gia hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi. - Tham khảo ý kiến của Ban giám hiệu về kế hoạch xây dựng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên. - Trao đổi, trò chuyện với học sinh và cha mẹ học sinh về mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên và học sinh, thu thập thêm những thông tin cần thiết để xây dựng đề tài. III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐẦU NĂM 2016 - 2017: Kiến thức – Kĩ năng HTT HT CHT 13HS 36HS 3HS Năng lực Tốt Đạt CCG 35HS 14HS 3HS Phẩm chất Tốt Đạt CCG 35HS 14HS 3HS Việc nghiên cứu để xác định rõ thực trạng và tìm hiểu kĩ về biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và học sinh chính là cơ sở để tôi suy nghĩ, mạnh dạn cải tiến và tìm ra các biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò để kích thích học sinh hăng say học tập đồng thời góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học. 5/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. CHƯƠNG III:CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Như chúng ta đã biết học sinh lớp Một khi đến trường các em còn nhiều bỡ ngỡ, lần đầu tiên được làm quen với nội quy trường lớp, với những môn học và biết bao hoạt động khác mà ở trường Mầm non các em chưa từng được trải qua. Vậy phải làm thế nào để giúp trẻ tập trung học tập, có ý thức rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi.Người dìu dắt, giúp đỡ các em vượt qua những bỡ ngỡ này, đó chính là cô giáo chủ nhiệm. Sau đây là những giải pháp tôi đã làm để xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò để kích thích học sinh hăng say học tập. I. TẠO ẤN TƯỢNG TỐT ĐẸP TRONG HỌC SINH NGAY TỪ BUỔI ĐẦU TIÊN GẶP MẶT. Như chúng ta đã biết, trước khi vào năm học mới bao giờ giáo viên nói chung và giáo viên lớp Một nói riêng cũng có một buổi nhận lớp, làm quen với học sinh. Đây là lúc thích hợp nhất để tôi thể hiện sự thân thiện của mình với học trò ngay từ buổi gặp mặt đầu tiên. Ngày hôm đó các em thường được cha mẹ hoặc ông bà đưa đến lớp. Các em rất hào hứng cho buổi đầu tiên đến trường này. Nhưng khi đến lớp gặp bạn mới, cô giáo mới thì các em lại rất e ngại và không dám vào lớp một mình. Có em còn bám chặt lấy mẹ hay là bất ngờ khóc rất to và kiên quyết đòi về nhà không chịu vào lớp. Là một giáo viên chủ nhiệm có nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh lớp Một nên tôi đã rất quan tâm đến việc này và tôi đã cố gắng tạo sự an tâm, tin tưởng vào cô giáo cho các em để các em bớt đi phần nào sự sợ hãi đó. Đầu tiên tôi tươi cười, nhẹ nhàng giới thiệu cho các em biết đôi điều về bản thân mình cũng như về trường, lớp mới nơi mà các em sẽ học tập trong năm học này. Sau đó gọi những bạn nhanh nhẹn, hoạt bát tự giới thiệu về bản thân, về trường Mầm non, về cô giáo cũ của con và hỏi xem con có vui khi được đi học lớp Một không? Tiếp đến tôi bắt đầu trò chuyện với học sinh để các em nói lên suy nghĩ của mình. Tôi giới thiệu cho các em xem một vài hình ảnh về các hoạt động học tập, vui chơi của các anh chị lớp trên.Một số hình ảnh như sau: 6/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. Học sinh tham gia chơi kéo co Học sinh chơi rồng rắn lên mây 7/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. Lễ trao phần thưởng cho học sinh tiêu biểu Học sinh tham gia thi Hội thi giai điệu tuổi hồng cấp trường 8/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. Tôi tin rằng với việc làm của mình các con sẽ cảm thấy vui thích khi đến trường Tiểu học.Với học sinh quá nhút nhát thì buổi học đầu tiên tôi cho em đó ngồi gần bạn cùng học ở trường Mầm non hay ngồi gần bạn cùng giới và nhanh nhẹn hơn để giúp bạn nhanh chóng làm quen với trường lớp mới. Từ đó làm giảm sự căng thẳng cho học sinh bằng cách cho các con vui hát những bài hát mà con yêu thích. Việc làm này vô cùng cần thiết nó vừa động viên khích lệ học sinh vừa tạo cho các con cảm giác yên tâm khi bước chân vào học lớp Một. II. TẠO SỰ GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG TỪNG TIẾT HỌC. Do đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học là trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Các em thường nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. Học sinh lớp Một có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần một vấn đề nào đó, có khi chưa hiểu hết những mối liên hệ, ý nghĩa của vấn đề đó. Chính vì vậy nhiệm vụ của giáo viên là gây dựng cho học sinh tâm thế để ghi nhớ, hướng dẫn các em thủ thuật ghi nhớ tài liệu học tập, kiến thức mà cô truyền đạt. Chỉ cho các em đâu là điểm chính, điểm quan trọng của bài học, tránh cho học sinh ghi nhớ máy móc hay chỉ là học vẹt. Trong khi dạy kiến thức mới tôi luôn luôn động viên khích lệ học sinh tự quan sát, nhận xét và tư duy để tìm ra kiến thức mới. Với câu hỏi tìm hiểu bài mà cô đưa ra cho học sinh trả lời tôi luôn động viên học sinh: “Các con hãy mạnh dạn lên nhé!”. Rồi hỏi học sinh ở dưới lớp: “Bạn nào muốn có câu trả lời?”. Khi có học sinh nào đó trả lời đúng nhưng chưa đủ ý của câu hỏi thì tôi vỗ về các con bằng câu nói: “Con trả lời tốt lắm, có ai muốn bổ sung gì cho bạn không nhỉ?”. Còn nếu học sinh trả lời đúng, trọn ý của của câu hỏi thì tôi lập tức khen luôn: “Đó là một câu trả lời xuất sắc, chúng mình cùng khen bạn nào.” Cứ như vậy học sinh sẽ mạnh dạn giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, lớp học rất sôi nổi và các em tíếp thu bài một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Khi gọi học sinh đọc bài cũng vậy, tôi luôn luôn yêu cầu các con đọc bài to, rõ ràng. Cứ như thế tôi luôn vỗ về học sinh bằng những câu động viên, khích lệ rằng con cứ yên tâm, những âm nào, tiếng nào, từ nào không nhớ, đọc sai thì cô sẽ giúp con sửa sai,con đừng sợ. Vì vậy dần dần đã tạo cho học sinh thói quen mạnh dạn, tự tin và đãđọc to, lưu loát ngay từ tiết học đầu tiên. Tuy nhiên trong khi học sinh thực hành làm bài tập không thể tránh khỏi sai sót. Tuỳ vào 9/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. từng trường hợp sai của học sinh mà cô có hướng giải quyết khác nhau từ đó tạo cho học sinh tâm lí thật thoải mái tự tin khi học bài. Ví dụ 1: Chẳng hạn trong phần Học vần của môn Tiếng Việt, học sinhđược học âm “b” từ bài 2. Lúc này các con đã biết đọc, viết, nhớ tên âm và tên chữ cái của nó. Đến bài 14 các con lại được học âm mới là “d, đ”. Khi đó rất nhiều em lúng túng không phân biệt được đâu là “b” và đâu là “d”. Hay ở bài 3 con được học dấu thanh sắc “/” và ở bài 5 con được học dấu thanh huyền “ \”, đến đây nhiều học sinh lại nhầm lần hai dấu này với nhau. Còn ở bài 22 các con được học âm mới là “p, ph, nh”, đến bài 24 các con lại được tiếp âm mới là “q, qu, gi” , lúc này các con lại lúng túng khi không phân biệt được đâu là “q” đâu là “p”. Trước tình trạng đó tôi đã: 1. Tìm hiểu nguyên nhân. Nguyên nhân của tình trạng học sinh có sự nhầm lẫn giữa chữ “p” với chữ “q”; chữ “d” với chữ “b”; nhầm dấu thanh “ /” với dấu thanh “ \” … là do tri giác của học sinh lớp một mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính không chủ động, do đó các em phân biệt những đối tượng này chưa chính xác, lúc nhớ, lúc quên. 2. Cách giải quyết Trong từng tiết học cô giáo luôn tạo cho học sinh những định hướng mốc tri giác. Chẳng hạn giúp học sinh phân biệt đâu là tay phải, đâu là tay trái, sau đó phân tích cho các em thấy chữ “q” có nét sổ thẳng ở bên tay phải còn chữ “p” lại có nét sổ thẳng ở bên trái (hai nét này đều là nét sổ thẳng được viết xuống dưới đường kẻ ngang thứ nhất là hai ô li). Hay chữ “d” có nét sổ thẳng ở bên phải còn chữ “b” lại có nét sổ thẳng ở bên trái (hai nét này đều là nét sổ thẳng được viết từ đường kẻ ngang số bốn xuống dưới đường kẻ ngang thứ nhất). Tương tự như vậy, dấu thanh “ /” được viết giống nét xiên phải còn dấu thanh “ \” lại được viết giống nét xiên trái.Để giúp học sinh ghi nhớ một cách dễ dàng, giáo viên có thể nhắc đi nhắc lại nhiều lần cho các em ghi nhớ. Nếu trong quá trình dạy có em nào quên thì cô giáo lại nêu lại qui ước đơn giản đó để giúp các em tự phát hiện và nhớ ra tên của các chữ cái đó. Với học sinh tiếp thu chậm, thường xuyên nhầm lẫn giữa hai chữ cái này với nhau, ngay cả khi tôi đã nhắc lại quy ước đó mà em vẫn không nhớ ra thì có thể gọi bạn khác nhắc bạn rồi yêu cầu em học sinh đó đọc lại. Lần sau khi gọi học sinh đọc bài mà bạn đó đọc đúng tên chữ cái thì giáo viên tuyên dương ngay trước lớp để động viên khích lệ học sinh. Tôi cảm thấy em đó rất vui khi mình được cả lớp vỗ tay cổ vũ, như vậy lần sau emđó sẽ 10/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. cố gắng vươn lên trong học tập để theo kịp các bạn trong lớp và nhận được nhiều tràng vỗ tay của các bạn hơn. Ví dụ 2: Học sinh lớp Một thường hay mắc lỗi chính tả, ngay cả khi cô giáo đọc lại cho cả lớp soát lỗi mà vẫn không phát hiện ra. Hay làm sai một phép tính nào đấy, cho dù cô nhắc là con kiểm tra lại bài đi mà vẫn không phát hiện ra mình làm sai phép tính nào cả.Đây là chuyện thường gặp khi trực tiếp giảng dạy học sinh lớp Một học toán. Tôi đã tìm cách khắc phục tình trạng này như sau: 1. Tìm hiểu nguyên nhân: Đánh giá kết quả hoạt động học tập của bản thân là một việc làm rất mới với học sinh lớp Một. Nó chưa thể trở thành kĩ năng cho các em được vì khả năng tập trung chú ý vừa nghe, vừa nhìn, vừa viết bài còn rất kém. Khả năng ghi nhớ các quy tắc ngữ pháp còn nhiều hạn chế, nó rất cần sự rèn luyện thông qua các hoạt động học tập dưới sự tác động sư phạm của cô giáo. Trong khi tính toán cũng vậy, nếu lần đầu tiên con đã tính ra kết quả thì lần sau con cũng sẽ dễ dàng tính sai kết quả. 2. Cách giải quyết. Với những bài học sinh viết sai chính tả, tôi viết lại từ đúng lên bảng và cho học sinh đối chiếu từ của cô với từ con viết trong vở. So sánh như vậy các em sẽ dễ dàng nhận ra lỗi sai của mình. Bằng kinh nghiệm giảng dạy của bản thân để tránh trường hợp học sinh viết sai nhiều tôi hướng dẫn cho các con viết vào bảng trước. Đến lúc viết vào vở, tôi nhắc học sinh nhẩm đọc lại từ và tự nhớ lại quy tắc chính tả trước khi viết. Trong quá trình dạy học sinh tôi hình thành cho các con thói quen sau khi viết xong một chữ là con sẽ nhẩm lại xem mình viết đúng chưa, có đủ dấu thanh chưa, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay lập tức. Như vậy các em sẽ ít sai lỗi chính tả hơn. Một việc làm rất quan trọng giúp học sinh phát hiện ra lỗi sai của mìnhlà tôi cho các con đổi chéo vở để tự kiểm tra bài của nhau. Trong môn Toán cũng vậy, ngoài việc hình thành cho các con kĩ năng tự kiểm tra bài của mình, tôi cũng tổ chức cho đổi chéo kiểm tra như môn Tiếng Việt. Việc làm đó cũng giúp học sinh dễ dàng phát hiện và sửa lỗi sai của bản thân. Cũng có thể giúp học sinh sửa sai bằng cách cô chỉ vào phép tính sai, bài toán sai và nhắc nhẹ nhàng “Con kiểm tra lại phép tính này đi!”. Khi đó học sinh sẽ tự tính toán lại và nhận ra ngay sai sót của mình. Cần lưu ý là thấy học sinh làm bài sai tránh quát mắng ầm ĩ làm cho các em hoảng sợ sẽ mất tập trung và không thể học được. Khi học sinh làm sai, tôi thường chỉ cho các em thấy mình sai ở đâu và sửa sai như thế nào. Từ đó, học sinh vừa yên tâm vì khi làm sai không bị cô mắng lại còn biết cách sửa sai kịp thời. Vì vậy các con hoàn toàn tự 11/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. tin trong học tập và thế là tôi đã thành công trong việc dạy dỗ và giáo dục học sinh của mình. Với thái độ ân cần nhẹ nhàng của cô, học sinh sẽ cảm thấy rất thoải mái, tự tin trong học tập, không phải lo ngại mình làm sai sẽ bị cô giáo mắng phạt gì cả.Không chỉ trong môn Toán và Tiếng Việt mà trong những môn học khác tôi cũng từng bước giảm bớt áp lực trong học tập bằng cách đưa vào cuối mỗi tiết học các trò chơi nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức đã học cho học sinh. Chẳng hạn như trong môn Tự nhiên và Xã hội, sau khi học bài cây hoa, tôi cho học sinh tham gia vào trò chơi đoán tên các loài hoa như sau: - Cách 1: Đưa hình ảnh một số loài hoa cho học sinh nêu tên loài hoa đó. Đáp án: Hoa Hướng Dương Đáp án: Hoa Hồng 12/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. Đáp án: Hoa Sen Đáp án: Hoa Cúc trắng Đáp án: Hoa Đào 13/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. - Cách 2: Đưa một số câu thơ nói về loài hoa và yêu cầu học sinh nói tên hoa: Câu thơ Hoa gì tươi thắm sắc vàng Cánh dài thường nở muộn màng vào thu? Hoa cúc Câu thơ Hoa màu nhung đỏ Cánh tròn xinh xinh Gió thổi rung rinh Hương thơm ngan ngát? Hoa hồng nhung Câu thơ Tên mua được nhiều thứ Mà lại là loài hoa Nép trong đám cỏ loà xoà Cuống dài không lá, hoa mà chẳng thơm? Hoa đồng tiền 14/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. Câu thơ Hoa đào ngoài Bắc Hoa gì trong Nam Cánh nhỏ màu vàng Cùng vui đón Tết? Hoa mai Sau khi học sinh nêu được tên hoa tôi cho các con so sánh với đáp án của cô xem có đúng hay không. Làm như vậy các con vừa hào hứng tham gia vào trò chơi vừa củng cố được nội dung của tiết học. Thêm vào đó để tạo sự hứng thú cho việc học tập tôi còn đưa các con ra thăm vườn hoa của trường: Học sinh thăm vườn hoa của trường 15/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. III. GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA TRƯỜNG, LỚP. Ngoài việc tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp, học sinh còn được tham gia vào rất nhiều các hoạt động khác như: sinh hoạt tập thể, đọc truyện ở thư viện, múa hát tập thể, tham quan dã ngoại… Đây là lúc giáo viên hoà mình với các con, cùng các con vui chơi khám phá những điều kì lạ ở thế giới xung quanh. Trong các tiết hoạt động tập thể cũng vậy, học sinh được tham gia vào rất nhiều các hoạt động khác nhau như: văn nghệ theo chủ đề (hát, múa, đọc thơ, kể chuyện…); chơi các trò chơi dân gian; vẽ tranh theo chủ đề; học về Quyền và bổn phận của trẻ em; phòng tránh tai nạn thương tích và cùng các em tham gia Hội chợ quê. Tổ chức cho các em tham gia Hội Chợ Quê Ngoài ra, tham quan dã ngoại là một hoạt động thu hút được rất nhiều học sinh tham gia. Đây là cơ hội lớn để bổ sung kĩ năng sống, hiểu biết cho học sinh và cũng là cơ hội để giáo viên thể hiện sự gần gũi, thân thiện của mình. 16/29 Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. Học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa IV.TÍCH CỰC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH. 4.1 Đổi mới phương pháp dạy học. Trên thực tế chúng ta thấy không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu. Bên cạnh những phương pháp dạy học hiện đại: thảo luận, động não, đóng vai… Người thầy cần phát huy những phương pháp dạy học truyền thống: quan sát, hỏi đáp, thực hành, thí nghiệm, thuyết minh… trong một tiết học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phải nhận thức được việc “dạy học có hiệu quả” có nghĩa là dạy học không chạy theo thành tích, mà phải dạy cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất. Dạy theo cách tiếp cận dần với việc phân hóa đối tượng học sinh. 4.2 Tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau * Hình thức 1: Tăng cường hoạt động nhóm trong các môn học. Tổ chức nhiều hình thức học tập như cá nhân, lớp, nhóm đôi, nhóm lớn. Tùy theo từng mục tiêu cần đạt, từng đặc trưng của môn học mà giáo viên lựa chọn, phối hợp một cách hợp lí các hình thức học tập với nhau. 17/29
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan