Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn viết công thức hoá học và lập công thức hoá học lớp 8...

Tài liệu Skkn viết công thức hoá học và lập công thức hoá học lớp 8

.PDF
22
135
87

Mô tả:

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm A. Đặt vấn đề: I. Lời mở đầu: ở bậc THCS môn hoá học, học sinh mới được làm quen từ lớp 8. Là môn học đòi hỏi ngày từ đầu sử tưởng tượng vào thế giới vi mô. Thế giới của những hạt vô cùng nhỏ đó là nguyên tử. Đặc trưng của bộ môn hoá trong giảng dạy đó là phương pháp thực nghiệm. Trong quá trình học học sinh phải được rèn luyện thành kĩ năng và thói quen học tập hóa học, đó là làm việc khoa học, đó là kỹ năng sử dụng hoá chất, kỹ năng quan sát, thực nghiệm, thu thập thông tin, tra cứu. Kỹ năng nói, viết đúng công thức hoá học, lập công thức hoá học và viết đúng phương trình hoá học, tính toán các chất theo công thức hoá học và phương trình hoá học. Thông qua học tốt bộ môn hoá học học sinh có ý thức tuyên truyền vận dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất nông nghiệp như: Sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu,các loại hoá chất độc hại, các khí gây ngộ độc sử dụng các dụng cụ, các phương tiện trong gia đình. Học sinh có thái độ cần thiết như: Cẩn thận kiên trì, trung thực, tỉ mĩ, chính xác, yêu chân lý khoa học, có niềm tin về sự tồn tại của vật chất. Có ý thức trách nhiệm đối với bản thân gia đình và cộng đồng. Việc giải toán hoá nói chung và giải toán hoá về lập công thức hoá học của hợp chất nói riêng nó chiếm một vị trí quan trọng. Bởi lẻ khi các em giải toán hoá không những các em chỉ nắm vững kiến thức của bộ môn hoá mà nó còn liên quan tới kiến thức của nhiều môn học như: Toán, lý, sinh...Khi giải toán hoá không những các em nắm vững kiến thức mà còn làm cho tư duy hoạt động một cách linh hoạt, tích cực theo phương pháp dạy học của nhà xuất bản giáo dục năm 1999. Trích dẫn Ma Đannilốp (Trang 26 - 27). II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: Thực trạng về viết công thức hoá học và lập công thức hoá học: Xuất phát từ nhiệm vụ quan trọng của bộ môn, kiến thức còn mới lạ đối với các em. Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn hoá. Bản thân tôi nhận thấy rằng số học sinh ham học bộ môn hoá ngày càng tăng hơn khi chưa thay sách. Đồ dùng hoá chất nhiều học sinh dễ nhận biết các chất, dễ tiếp thu hơn. Song một điều tôi nhận thấy trong quá trình giảng dạy số học sinh viết sai công thức hoá học thiếu độ chính xác, dẫn đến tính toán hay nhầm lẫn không phải là ít. Chẳng hạn các em viết công thức như: H2So4, ZNo, CaO, NaCl, HNo3, Ca(OH)2, ALCL3, Fe(OH2)2, FeO(H3), CaCO3, Na3PO4... Từ viết sai công thức hoá học dẫn đến khi gặp bài có tính toán, có sử dụng phần trăm, nồng độ phần trăm, nồng độ mol/lít thì các em còn lúng túng xuất phát từ những sai lầm mà các em hay vấp phải. Tôi có nhiều băn khăn trăn trở. Tôi đã quyết định chọn đề tài: Hướng dẫn học sinh víêt đúng công thức hoá học và lập công thức hoá học của hợp chất". Tôi đã tiến hành khảo sát sơ bộ về chất lượng học, điều kiện học của các em học sinh nóí chung và 15 em học sinh lớp 9 trường THCS TTTX nói riêng của năm học 2010 - 2011. Kết quả qua điều tra tôi thu được như sau: 1 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm TT Họ và tên ĐTBM Hoá 8 ĐTBM Hoá 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 6,0 6,5 7,0 7,0 7,0 6,75 6,0 6,0 7,0 6,75 7,0 6,0 6,0 7,0 6,5 7,0 6,5 7,0 7,3 8,0 7,3 6,9 6,0 8,6 6,5 7,0 6,6 6,0 7,1 6,8 Lê Hà Mai Anh Lê Yến Chi NguyễnCao Cường Lê THị Mỹ Duyên Trần Thị Ngọc Hà Nguyễn Văn Hải Đỗ Thị Hậu MaiThị Diệu Hồng Lý Trường tùng Trịnh Thị Trang Nguyễn Huyền Trang NguyễnThịThu Trang Đặng Thị Ngọc Nguyễn Thanh Tùng Nguyễn Tuấn Lâm ĐTBCM học lớp9 Kì I 7,0 6,5 7,0 7,3 8,0 7,3 6,9 6,0 8,6 6,5 7,0 6,6 6,0 7,1 6,8 Học lực Hoàn cảnh đình K K K K G K K TB G K K K TB K K Từ kết quả điều tra khảo sát để nắm chắc hơn về loại toán lập công thức hoá học của các chất và viết công thức hoá học của hợp chất còn những điều nào vướng mắc tôi đã ra đề kiểm tra khảo sát theo dõi trong nhiều năm dạy và đặc biệt trong học kì 1 năm học 2010 -2011 để có ý kiến chắc chắn hơn. Từ đó có biện pháp giảng dạy phù hợp. Ngày 30 tháng 10 năm 2010 tôi tiến hành ra đề khảo sát lần 1 mục đích nắm kết quả học tập của các em về chất lượng học bộ môn hoá năm học 2009 – 2010 và năm học 2010 -2011. a. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Biết nhận dạng toán hoá điển hình về lập công thức hoá học của hợp chất khi bíêt hoá trị và tính % của nguyên tố trong hợp chất. 2. Kỹ năng: Nhận được dạng toán và áp dụng phương pháp giải đặc thù cho mỗi dạng. 3. Tư duy: Khả năng áp dụng phương pháp giải đặc trưng các số liệu tính toán, thực hiện phép tính. Đề bài: Thời gian làm bài 45 Phút. Câu 1: (2,5 Điểm) Lập công thức hoá học tạo bởi 2 nguyên tố và nhóm nguyên tử: Fe hoá trị III và Cl. S hoá trị IV và oxi. Fe hoá trị III và nhóm SO4 (II). Al hoá trị III và nhóm SO4 (II). 2 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Câu 2: ( 2 điểm) Cho phân tử axitNitric có khối lượng phân tử bằng 63. Biết hợp chất gồm: 1H, 1N và nguyên tố ôxi. Hãy lập công thức hoá học của hợp chất đã cho. Câu 3: ( 2,5 điểm) Lập công thức hoá học của hợp chất có phân tử khối bằng 160 gồm 70% Fe và 30% oxi. Câu 4: ( 2,5 điểm) Trong các công thức hoá học sau công thức nào viết đúng. Công thức nào viết sai hãy điền vào ô trống và sửa lại các công thức sai. a, KoH b, FeSo4 c, CaCo3 d, BaCl2 e, CuSO4 g, H2CO3 Biểu chấm: Câu 1: (2,5đ) a, Lập đúng công thức hóa học FeCl3 b, Lập đúng công thức hoá học SO2 c, Lập đúng công thức hoá học Fe2(SO4)3 d, Lập đúng công thức hoá học Al2(SO4)3 (0,5đ) (0,5đ) (0,75đ) (0,75đ) Câu 2: (2đ) Gọi x là số nguyên tử oxi Công thức dạng chung HNOx. Biết phân tử khối bằng 63. Ta có 1.1+14.1+16.x = 63 15 + 16x = 63 16x = 63-15 = 48 x= 48 =3 16 x=3 Công thức cần tìm HNO3 Câu 3: (2,5đ) Công thức có dạng FexOy Ta có: 56.x + 16.y = 160 %Fe = %O = 56 x 70 = 160 100 16 y 30 = 160 100 x= 70.160 =2 56.100  x=2 y= 30.160 =3 16.100  y=3 Công thức cần tìm Fe2O3 3 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Câu4: (2,5đ) A, KoH S Sửa lại KOH d, BaCl2 B,FeSo4 Sửa lại FeSO4 e, CuSo4 S C, CaCo3 S Sửa lại CaCO3 g, H2CO3 Đ S S Sửa lại CuSO4 Sửa lại H2CO3 Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, công thức viết chính xác, đúng cộng thêm 0,5đ. Sau khi chấm bài và thấy được kết quả làm bài của các em còn sai sót, tôi đã trả bài và sửa chữa những chỗ sai mà các em còn mắc phải. Tiếp đó ngày 25 tháng 11 năm 2010 tôi lại tiến hành ra đề khảo sát lần 2 vẫn 15 em học sinh trên. Mục tiêu của bài kiểm tra lần này là: 1.Về kiến thức: Học sinh biết nhận dạng toán và áp dụng phương pháp đặc trưng để giải. 2.Về kĩ năng: Biết lập công thức của hợp chất. 3. Về tư duy: Biết suy nghĩ, biết biến đổi đưa bài toán về dạng đã học, tiến hành giải chính xác khoa học. Đề bài: Thời gian làm bài 45 phút Câu 1: (3 điểm) Lập công thức hoá học của hợp chất có: 58,5% C; 4,1% H; 11,4% N; 26% O Biết phân tử khối bằng 123 (Giải bằng 2 cách) Câu 2: (3,5 điểm) Đốt cháy hoàn toàn 0,9g hợp chất có chứa C, H, O; Thu được 1,32g CO2 và 0,45g H2O. Biết khối lượng phân tử chất đó là 180. Hãy xác định công thức phân tử của chất đó? Câu 3: (3 điểm) Hãy tìm công thức hoá học của khí A. Biết rằng khí A nặng hơn khí B (Hiđro) là 17 lần. Thành phần theo khối lượng của khí A là 5,88%H và 94,12%S Biểu chấm: Câu 1:( 3 Điểm) Cách 1: Công thức dạng chung CxHyNzOv %C = 12 x .100% = 58,5% → x = 6 123 4 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 1y 100% = 4,1% → y = 5 123 14 z %N = 100% = 11, 4% → Z = 1 123 16v %O = 100% = 26% → v = 2 123 %H = Hợp chất cần tìm có công thức C6H5NO2 Cách 2: Gọi công thức hợp chất CxHyNzOv Ta có: x : y : z : v = 58,5 : 4,1 : 11,4 : 26 12x : y : 14z : 16v = 58,5 : 4,1: 11,4 : 26. 58,5 4,1 11, 4 26 : : : 12 1 14 16 x : y : z : v = 4,875 : 4,1: 0,814 :1, 625 4,875 4,1 0,814 1, 625 x: y: z :v = : : :  6 : 5 :1: 2 0,8 0,8 0,8 0,8 → x = 6; y = 5; z = 1; v = 2 x: y: z :v = Công thức cần tìm là: C6H5NO2 Câu 2: (3,5 điểm). Từ công thức CO2 Ta có Trong 1mol CO2 (44g CO2 có 12g C và 32g oxi) Theo đề có → mC = 1,32 12 = 0,36( g ) 44 1,32 CO2 có x g C Trong 1mol H2O (18 g H2O có 2gH và 16g oxi) Theo đề có 0,54g H2O có y gH và 2g oxi 0,54  2 mH = = 0, 06( g ) 18 Hợp chất có dạng CxHyOz biết phân tử khối bằng 0.9g mà mC = 0,36g; mH = 0,06g Suy ra mO= mHợp chất - (mC + mH) = 0,9 - (0,36 + 0,06) = 0,9 - 0,42 = 0,48(g) Theo đề bài ta có tỷ lệ mC: mH : mO= 12x:1y:16z = 0,36: 0,06: 0,48 0,36 0, 06 0, 48 x: y: z = : : 12 1 16 x: y: z = 0,03:0,06:0,03 x: y: z = 1:2:1 Công thức đơn giản là CH2O Gọi công thức phân tử là (CH2O)n Theo đề ra khối lượng phân tử bằng 180 nên ta có: 5 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 180 =6 30 (CH2O)n = 180 Suy ra công thức cần tìm (CH2O)6 hay C6H12O6 . Hợp chất đó là Glucôzơ Câu 3: (3 điểm) Khối lượng mol khí A là MA= 17.2 = 34 (g) Khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1mol khí A. → 30n = 180 → n = mH = 5,88.34 = 2( g ) 100 mS = 94,12.34 = 32 ( g ) hoặc mS = 34 - 2 = 32(g) 100 Số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1mol khí A là: nH = 2:1 = 2 mol; n = 32:32 = 1 mol. Suy ra trong 1mol phân tử hợp chất có 2mol nguyên tử H và 1mol nguyên tử S Công thức hoá học của khí A là H2S. * Bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng: 0,5 điểm. Từ kết quả 2 lần khảo sất trước và sau khi học song phần tính chất của các hợp chất vô cơ ngày 15/12/2011 tôi lại tiến hành khảo sát chất lượng lần 3 số học sinh đã chọn để nắm vững, chính xác hơn về lực học của các em đối với bộ môn hoá. Từ đó bản thân tôi cần xây dựng lại kế hoạch để dạy cho các em đảm bảo về kiến thức , kĩ năng theo chuẩn kiến thức do bộ phát hành năm học 2010 2011 đạt kết quả mà cụ thể là: 1, Kiến thức: Nhận dạng chính xác các dạng toán hoá điển hình và biết giải các dạng toán hoá đó. 2, Kỹ năng: Rèn kỹ năng giải thành thạo các dạng toán hoá điển hình biến đổi đưa về dạng đã học: Đề bài: Thời gian làm bài 45 phút. Câu 1: Viết công thức hoá học của các chất sau: A, Kẽmsunphát. B, Baricácbônát. C, Barihiđrôcácbônát. D, CanxiClorua. E, MagiêNitrat. Câu 2: A, Tìm công thức của 1 oxit sắt trong đó sắt chiếm 70% về khối lượng. B, Khử hoàn toàn 2,4 g hỗn hợp CuO và FexOy cùng số mol như nhau bằng Hiđrô thu được 1,76 g kim loại. Hoà tan kim loại đó bằng dung dịch HCl dư, thấy thoát ra 0,448 lít khí Hiđro (ở đktc) Xác định công thức của oxit sắt. Câu 3: A là 1 oxit của Nitơ có khối lượng phân tử là 92 và tỷ lệ số nguyên tử Nitơ và oxi là 1:2 6 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm B là một oxit khác của Nitơ (ở đktc). 1 lít của khí B nặng bằng 1 lít khí cácbôníc. Tìm công thức phân tử của A; B Biểu chấm: Câu 1: (3 điểm). Viết đúng công thức hoá học của mỗi chất 0,6 điểm. a, ZnSO4 0,6đ b, BaCO3 0,6đ c, Ba(HCO3)2 0,6đ d, CaCl2. 0,6đ e, Mg(NO3)2 0,6đ Câu 2: (3,5 điểm) Từ Fe = 70%  %O = 100% - 70% = 30% a) Gọi công thức của oxitsắt là FexOy ta có tỷ lệ % Fe và %O là: xFe x.56 70 x 2 = =  =  x = 2; y = 3 yO y.16 30 y 3 Vậy: Công thức hoá học của Oxit sắt là Fe2O3 t b) Các phản ứng CuO + H2 ⎯⎯→ Cu + H2O (1) 0 FexOy + yH2 ⎯⎯→ xFe + yH2O (2) Cu + HCl không có phản ứng xãy ra Fe + 2HCl → FeCl2 + H2  (3) Gọi n là số mol Oxit. Theo điều kiện đã cho ta có các phương trình phản ứng. 80n + (56x + 16y)n = 2,4 (4) 6,4n + nx.56 = 1,76 (5) t0 nH 2 = nX = nH 2 = 0,448 = 0,02 (mol ) 22,4 Giải hệ phương trình trên ta có x = 2; y = 3. Công thức cần tìm là Fe2O3 Câu 3: 3.5 điểm Gọi công thức A là HxOy theo điều kiện bài toán ta có các phương trình 14 x + 16 y = 92   y = 2x Giải hệ phương trình ta có x = 2; y = 4. Vậy công thức của A là N2O4 Gọi công thức của B là NnOm. vì 1 lít khí b nặng bằng 1 lít khí CO2 tức là khối lượng phân tử của B phải bằng khối lượng phân tử của CO2 và bằng 44g khi đó ta có phương trình : 14 n + 16 m = 44 vì có 1 phương trình mà có 2 ẩn nên ta cần phải lập bảng để biện luận như sau. m 1 2 n 2 0.8 Kết luận N2O Loại 7 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Vậy công thức của B là N2O 2. kết quả của thực trạng 3 lần khảo sát chất lượng học tập của 15 em học sinh: kết quả TT Họ và tên Kết quả 3 lần khảo sát Lần 1 Lần 2 Lần 3 1 Lê Hà Mai Anh 8 8 7 2 Lê Yến Chi 7 6 6 3 NguyễnCao Cường 7 6 7 4 Lê THị Mỹ Duyên 7 6 7 5 Trần Thị Ngọc Hà 6 6 6 6 Nguyễn Văn Hải 8 9 8 7 Đỗ Thị Hậu 10 10 9 8 MaiThị Diệu Hồng 4 5 5 9 Lý Trường tùng 4 4 5 10 Trịnh Thị Trang 6 7 7 11 Nguyễn Huyền Trang 6 6 7 12 NguyễnThịThu Trang 4 4 4 13 Đặng Thị Ngọc 7 8 8 14 Nguyễn Thanh Tùng 10 9 9 15 Nguyễn Tuấn Lâm 7 7 7 b, Nhận xét qua 3 lần khảo sát: TT Số Tỉ HS lệ Đạt yêu cầu đạt Câu1 Câu2 Lần 12/15 80% 100% 80% 1 Lần 13/15 85% 100% 85% 2 Lần 14/15 90% 100% 85% 3 Số HS chưa Chưa đạt yêu cầu đạt Câu3 Câu4 Câu1 2 3 4 80% 90% 3(20%) 20%) 20%) 10% 90% 2(15%) 15% 10% 90% 1(10%) 15% 10% Qua 3 lần khảo sát, qua kết quả chấm các bài kiểm tra, qua kiểm tra vở ghi, qua tìm hiểu các giáo viên liên môn, qua tham khảo giáo viên trường bạn, qua bản thân đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm qua, tôi nhận thấy đại đa số học sinh chỉ giải được những bài toán dạng mẫu mà sách giáo khoa đã giải mẫu, còn khi gặp các bài toán dạng khác sách đã hướng dẫn thì các em còn lúng túng. Hiện nay phổ biến nhất là số học sinh viết công thức hoá học thiếu độ chính xác rất nhiều ngay một số học sinh giỏi cũng vậy. Tình trạng viết công thức cẩu thả thiếu độ tin cậy, là một vấn đề nhức nhối đối với giáo viên, đặc biệt là giáo viên bộ môn hoá. Những điều tôi trình bày ở trên chính là thực trạng viết sai công thức hoá 8 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm học và giải toán hoá thiếu độ chính xác của 15 em học sinh trường THCS TTTX mà tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu được. Từ thực trạng đó tôi đã tìm hiểu cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, xem đâu là nguyên nhân cơ bản dẫn đến khi các em học hoá về viết công thức hoá học và lập công thức hoá học của hợp chất còn gặp khó khăn. Từ đó để bản thân giáo viên hướng dẫn các em viết đúng công thức hoá học và lập được công thức hoá học của hợp chất còn gặp khó khăn từ đó để bản thân giáo viên hướng dẫn các em viết đúng công thức hoá học và lập được công thức hoá học của hợp chất. Đáp ứng được sự đổi mới phương pháp học tập của học sinh và tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại của giáo viên trên tinh thần theo chuẩn kiến thức được áp dụng cho năm học 2010 -2011 do bộ giáo dục , Sở giáo dục thanh hoá ban hành và thực hiện từ tháng 8 năm học 2010.trong chương trình giáo dục phổ thông. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan: + Về phía giáo viên: Trong giảng dạy đôi lúc uốn nắn về chữ viết chưa thường xuyên. Đôi lúc hướng dẫn bài tập chưa được kỹ càng. + Về phía học sinh: Một số em do chữ viết bình thường vẫn còn sai lỗi chính tả do vội vàng cẩu thả còn xem nhẹ vấn đề đọc đề, thầy chưa đọc xong đề đã giơ tay thiếu suy nghĩ kỹ càng, không thèm đọc đề. Hoặc chỉ đọc lướt qua. Một số không nắm vững phương pháp giải toán hoá. Một số không chịu rèn chữ viết, chữ viết cẩu thả, sai lỗi chính tả nhiều. Vận dụng tính toán hay làm sai. Một số sử dụng vở bài tập của anh chị các năm học trước, một số ham chơi, giờ học nói chuyện và làm việc riêng không chịu học bài và làm bài tập ở nhà, nhất là học sinh thị trấn các em còn bị tác động rất lớn của các tệ nạn xã hội và sự lôi kéo của một số thanh niên hư hỏng nên đã học yếu nhưng không tham gia học bồi dưỡng và phụ đạo thêm do nhà trường tổ chức dẫn đến chất lượng đại trà còn yếu. + Về phía gia đình: Đại đa số phụ huynh quan tâm, vẫn còn một số phụ huynh gia đình chưa thực sự quan tâm đến phong trào giáo dục, sách giáo khoa cũ kỹ, nhàu nát, tài liệu tham khảo thiếu. Và ham buôn bán nên sự quan tâm đến việc học của các con còn hạn chế. + Về phía nhà trường: Tài liệu phục vụ cho dạy và học mới có sách giáo khoa và một vài quyển sách bài tập đơn giản, còn chủ yếu giáo viên tự mua sắm. Hoá chất: Một số hoá chất để lâu bị biến màu, một số hoá chất trong quá trình sử dụng đã hết nên khi giảng dạy và học tập còn nhiều khó khăn. Để khắc phục những tình trạng trên tôi đã áp dụng các giải pháp để hướng dẫn học sinh viết đúng công thức hoá học nói chung và lập công thức hoá học của chất vô cơ nói riêng. 9 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm B. Giải quyết vấn đề Trong dạy học hoá theo chương trình mới thầy cô giáo cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức thực hiện học sinh hoạt động một cách chủ động sáng tạo như quan sát, thực nghiệm, tự tìm tòi, thảo luận nhóm, biết sử lý thông tin. Biết vận dụng điều đã học vào thực tiễn để hiểu sâu bài học đồng thời để tự kiểm tra trình độ. Biết sử dụng tài liệu sách giáo khoa. Ghi nhớ nội dung quan trọng được ghi trên nền xanh chữ đậm. Khi học môn hoá học học sinh phải nắm vững phương pháp học bộ môn, học sinh phải biết tư duy một cách thích hợp nhất, linh hoạt nhất, huy động thích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống khác nhau. Trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện ra những dữ kiện, những điều kiện của bài toán chưa được nêu ra một cách tường minh và trong một chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ một cách năng động sáng tạo. Vì vậy có thể nói giải toán hoá là một trong những biểu hiện năng động nhất của trí tuệ. Theo phương pháp dạy học hoá nhà xuất bản giáo dục năm 1999. Thật vậy ở bậc THCS các yêu cầu được sắp xếp từ thấp đến cao. ở lớp 8 cần luyện có các em học sinh biết sử dụng các thí nghiệm đơn giản. các đồ dùng trực quan hoặc các tư liệu để tự rút ra những kết luận khoa học cần thiết. Giáo viên chú ý định hướng, tổ chức hoạt động học tập. Qua đó học sinh tự khám phá những kiến thức mới tạo điều kiện cho học sinh không chỉ lĩnh hội được nội dung kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó. Thông qua phương pháp dạy học như vậy sẽ rèn luyện được cho học sinh phương pháp học. Trong đó quan trọng nhất là năng lực tự học. Ngày nay phương pháp học trong đó quan trọng là năng lực tự học không chỉ là một cách nâng cao hiệu quả dạy học mà còn trở thành mục tiêu dạy học. Các phương pháp dạy học như: Phương pháp suy lý, phương pháp quy nạp thường được sử dụng đồng thời phương pháp suy lý diễn dịch được sử dụng tăng dần theo thời gian học tập môn hoá học. Chương trình mới so với chương trình cũ số tiết luyện tập được tăng dần. - Số tiết thực hành cũng được tăng hơn, số tiết ôn tập kiểm tra được tăng dần, nó tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, rèn kỹ năng thực hành và kỹ năng tự chiếm lĩnh kiến thức mới theo sách giáo viên Hoá nhà xuất bản giáo dục năm 2004. - Để học sinh viết đúng công thức hoá học, lập đúng công thức hoá học của các chất theo các dạng toán khác nhau bản thân đã áp dụng hướng dẫn cho học sinh giải bài toán và tự nêu ra các giải pháp thực hiện để đạt kết quả cao. I. Các giải pháp thực hiện. * Giải pháp 1: Nghiên cứu về cơ sở lý luận - Dùng phương pháp đọc nghiên cứu tài liệu. * Giải pháp 2: Nghiên cứu cơ sở thực tiễn * Giải pháp 3: Dùng phương pháp quan sát. * Giải pháp 4: áp dụng phương pháp phỏng vấn. * Giải pháp 5: Phương pháp điều tra khảo sát. * Giải pháp 6: Đánh giá kết quả kiểm tra. * Giải pháp 7: Rèn kỹ năng thực hành. 10 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm * Giải pháp 8: Rèn kỹ năng tự học. * Giải pháp 9: Phối hợp ba môi trường giáo dục. * Từ 9 giải pháp trên để đưa chất lượng dạy hcọ của học sinh nâng lên một bước theo mục tiêu của chương trình đổi mới thay sách giáo khoa, đổi mới về cách dạy, cách làm bài, đổi mới về kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh theo yêu cầu của cải cách giáo dục đòi hỏi chất lương thật không phô chương thành tích. Năm học 2010-2011 là năm học tiếp tục thực hiện cam kết "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" nhằm lập lại kỷ cương nề nếp trong dạy học năm học tiếp tục áp dụng công nghệ thông tin vào đổi mới dạy học và cũng là năm học tiếp tục công tác đổi mới quản lí. Bản thân đã vận dung trong giảng dạy và đạt hiệu quả tôi đã tiến hành các biện pháp để thực hiện 9 giải pháp nêu trên. II. Các biện pháp tổ chức thực hiện các giải pháp đạt hiệu quả. 1. Đối với giải pháp 1. Tôi đã nghiên cứu nội dung yêu cầu của việc dạy học hoá nói chung ở THCS và ở lớp 9 nói riêng. Nghiên cứu các loại sách có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, sách học tốt bộ môn hoá,tài liệu chuẩn kiến thức, hình thành kỹ năng giải bài tập hoá sách bài tập của các giáo sư nhà xuất bản giáo dục đã biên soạn, các loại sách bài tập trắc nghiệm, tổng hợp kiến thức cơ bản, 400, 500 bài toán hoá nâng cao tuyển chọn , bộ đề tuyển sinh đại học. Tìm hiểu phương pháp giảng dạy trong các tài liệu chuẩn kiến thức phát hành năm học 2010 -2011 để vận dụng vào quá trình giảng dạy cho phù hợp đối tượng học sinh của trường mà bản thân trực tiếp giảng dạy. 2) Với giải pháp 2: Tôi đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thực trạng học, năm lực học hoá, điều kiện học hoá của học sinh để giảng dạy phù hợp. Tôi đã ra nhiều bài toán hoá điển hình. Tôi đã gia nhiều bài toán hoá điển hình (Đặc biệt là những dạng mà sách giáo khao chưa hướng dẫn học mẫu) và hướng dẫn các em tìm hiểu đề một cách khoa học bằng các câu hỏi có tính gợi mở, logic, tích cực tỉ mỉ, tìm kiếm và điều chế hoá chất chưa có, giao cho tổ, nhóm vẽ những đồ dùng còn thiếu, sử dụng phiếu học tập, dùng phương pháp trao đổi nhóm, sử dụng bảng câm, dùng các miếng bìa nhỏ ghi cụm từ , công thức, dùng nam châm lắp ghép các cụm từ đã ghi ở các miếng bìa gắn vào chỗ trống. Cách sử dụng này bảng phụ có thể sử dụng được nhiều lần đỡ tốn công trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học. Trong các bài tập tại lớp, bài kiểm tra đều có câu hỏi khó để phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Trong giờ học có thí nghiệm tập huấn cho cán sự bộ môn làm thí nghiệm, hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng trong từng thí nghiệm. Từ đó học sinh rút ra kết luận và viết phương trình phản ứng. Thường xuyên kiểm tra miệng, vở ghi, vở bài tập học sinh làm ở lớp và ở nhà. Ra đề kiểm tra sát với đối tượng học sinh. Đối với học sinh học khá, giỏi giáo viên ra thêm những bài toán khó để nâng dần kiến thức. Đối với học sinh trung bình các giờ dạy trên lớp củng cố lại kiến thức bị hổng dùng phương pháp học bài mới ôn bài cũ. 11 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - Với học sinh yếu kém, gia đình khó khăn gần gũi tìm hiểu qua gia đình, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy liên môn để nắm bắt tính cách và năng lực học của các em. Phân công học sinh khá, kèm cặp học sinh yếu. Giao cho cán sự bộ môn chữa bài trong 15' đầu giờ. Sau mỗi bài kiểm tra giáo viên bố trí thời gian sửa chữa chỗ sai để học sinh không còn tái phạm nữa. * Cụ thể đối với các dạng bài tập: - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thành thói quen đọc kỹ đề bài, tìm hiểu đề xem yếu tố nào đã cho, yếu tố nào cần tìm. Sau mỗi bài làm cần kiểm tra kết quả xem đúng hay sai. - Bước 1: Nghiên cứu đề, xác định yêu cầu của bài. - Bước 2: Xác định hướng giải. + Phân chia bài tập phân hoá thành nhiều bài tập cơ bản. + áp dụng sơ đồ định hướng và agơrit hoặc grap để giải từng bài tập cơ bản đã biết. - Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải. - Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá kết quả. - Đề giải một bài toán hoá chọn ven thì việc tìm hiểu đầu bài là một công việc vô cùng quan trọng. Để hiểu được đầu bài toán giáo viên cần cho các em diến đạt bằng lời của bài toán. Thực tế ngôn ngữ nói và viết của các em còn hạn chế. Bởi vì đậy là môn học mới được làm quen từ lớp 8. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn các em biết đọc, biết viết, biết tóm tắt đề bài đã cho, giúp các em biết sử dụng các thí nghiệm hoá học, giúp các em phương pháp tự học để khám phá kiến thức mới, tạo điều kiện cho các em lính hội được kiến thức, nắm được phương pháp học trong đó phương pháp tự học là quan trọng. Để biết được cá em có hiểu đầu bài hay không? cần cho các em diến đạt lại đầu bài theo các hiểu của chính mình. Học sinh phải phân biệt được ba yếu tố cơ bản trong mỗi bài toán hoá. Những dữ kiện (cái đã cho) ẩn số (cái cần tìm). Điều kiện (mối quan hệ giữa giữ kiện và ẩn số. Học sinh hay nhầm lẫn cách viết các nguyên tố trong hợp chất, các em cứ nghĩ miễn đúng tên các nguyên tố không để ý đến thứ tự hoặc viết to hay nhỏ, chữ viết hoa hay chữ viết thường. Chẳng hạn các em hay viết như: O2C; HNo3; NHO3; Ca(O2H); SO4Zn; H2SO4; HCL; ZNSo4; ... Bởi vậy giáo viên phải hướng dẫn tỉ mỉ, rõ dàng, logic. Sử dụng phương pháp dạy học với từng bài cụ thể. * Đối với học sinh: Phải rèn luyện thành thói quen, cách đọc viết tên nguyên tố công thức hoá học, phương trình hoá học thường xuyên. Tôi đã vận dụng phương pháp phù hợp với từng bài, từng dạng toán cụ thể. Chẳng hạn: - Đối với bài ký hiệu hoá học lớp 8 (Bài 5 tiết 6). Đây là bài mà trong sách giáo khoa hoá 8 (Trang 17) nêu rất ngắn gọn nhưng lại là bài rất quan trọng. Đặc biệt là phụ lục trang 42 (SGK), các em luôn phải sử dụng bảng phụ lục này thường xuyên trong quá trình học hoá. Để rèn kỹ năng viết đúng công thức hoá học giáo viên đã hướng đãn học sinh sử dụng bảng con bằng cách: Thầy đọc tên nguyên tố, trò viết ký hiệu vào bảng giờ lên khi có tiếng gõ nhẹ để thầy quan sát cách viết của trò; Ngược lại thầy viết ký hiệu trên bảng trò đọc tên nguyên tố. 12 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Làm như vậy để kiểm tra kỹ năng nói và viết của trò. Nếu phát âm chưa chính xác, viết sai ký hiệu, công thức thì sửa ngay. - Khi học sinh học ở nhà giáo viên hướng dẫn học sinh ghi công thức chuẩn vào tờ giấy lớn treo ở góc học tập để thường xuyên nhìn vào cho rễ nhớ. * Với mọi bài viết công thức hoá học của hợp chất tạo bởi hai nguyên tố khi biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố. Ví dụ: Viết công thức hoá học của Kaliôxit biết một phân tử kaliôxit gồm hai nguyên tử kali và một nguyên ôxi. - Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định hướng giải. Bước 1: Viết ký hiệu tên hai nguyên tố K viết trước, O viết sau Bước 2: Ghi số nguyên tử của mỗi nguyên tố (Chỉ số viết thấp) Bước 3: Trình bày lời giải. Công thức hoá học là K2O. * Với dạng toán: Viết công thức hoá học của hợp chất hai nguyên tố khi biết hoá trị của mỗi nguyên tố. Chẳng hạn viết công thức hoá học của khí Metan biết rằng phân tử của nó do nguyên tố các bon và hi đ rô tạo nên. Hoá trị các bon bằng IV, hiđrrô bằng I. Giáo viên hướng dẫn: Có thể tìm số nguyên tử của mỗi nguyên tố dựa vào quy tắc cân bằng hoá trị. - Xác định hướng giải Bước 1: Viết công thức hoá học với chỉ số chưa biết x, y - Giáo viên nhấn mạnh chật tự viết tên nguyên tố nào trước, sau để học sinh năm vững. - Viết công thức dạng chung CxHy Bước 2: Tìm số nguyên tử của mỗi nguyên tố ghi hoá trị trên ký hiệu C IV H I tương ứng x y . - Lập biểu thức theo quy tắc cân bằng hoá trị: IV.x = y.I x Lập tỉ lệ tối giản y x I 1 y = IV = 4 - Tìm x, y  x = 1; y = 4 Bước 3: Viết công thức hoá học với x, y đã biết: CH4 Ví dụ: Bài toán khảo sát lần 1 (câu 1) có hai cách giải: Cách 1: Bước 1: Viết công thức hoá học dạng chung FexCLy Bước 2: Tìm số nguyên tử của mỗi nguyên tố dựa vào quy tác hoá trị. Lập tỉ lệ  x I 1 = =  x = 1; y = 3 y III 3 III.x = I.y Bước 3: Viết công thức hoá học cần tìm Fe1Cl3 Hay FeCl3 Cách 2: Bước 1: Viết công thức hoá học dạng chung FexCly Bước 2: Tìm số nguyên tử x, y - Tìm BSCNN của hai hoá trị. 13 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - Tìm chỉ số (Số nguyên tử mỗi nguyên tố) BSCNN(1;3) = 3 x= 3 3 = 1; y = = 3 III I Bước 3: Viết công thức hoá học cần tìm FeCl3 * Với dạng toán: Lập công thức hoá hoạc của hợp chất khi biết hàm lượng % của mỗi nguyên tố và biết phân tử khối (bài 2 câu 1) đề kiểm tra lần 2 ngoài cách giải thông thường do đề ra giải bằng nhiều cách. Giáo viên hướng dẫn thêm. Bước 1: Viết công thức dạng chung CxHyNzOv Bước 2: Lấy tỉ số nguyên tử của các nguyên tố chia cho nhau bằng tỉ số hàm lượng % của các nguyên tố trong hợp chất. Bước 3: Viết công thức cần tìm. * Với dạng toán: Viết công thức hoá học của hợp chất (bài kiểm tra lần 3) câu 3 khi tìm được công thức nhưng đầu bài cho khối lượng phân tử thì phải lập bảng giá trị để xét tựng trường hợp sau đó loại trừ những yếu tố chưa thoả mản. 3) Đối với giải pháp 3: - Về phía giáo viên tôi đã tiến hành dự giờ giáo viên trường bạn, tìm hiểu qua đồng nghiệp về tình hình học tập của học sinh trường bạn. Qua tiếp thu chuyên đề thay sách. Quan sát qua bài tập học sinh làm trên lớp gồm kiểm tra miệng, 15', 45' qua vở ghi, vở bài tập để nắm bắt về tình hình học tập của học sinh. 4) Giải pháp 4. Đối với giải pháp 4 tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá về những vướng mắc trong quá trình dạy học về giải toán viết công thức hoá học và lập công thức hoá học của hợp chất. Về chất lượng học tập của học sinh. Tôi đã tiến hành phỏng vấn học sinh về những khó khăn vướng mắc khi học giải toán hoá. 5. Giải pháp 5: Tôi đã tiến hàn điều tra qua sổ điểm để năm vững chất lượng các môn học ở lớp 8, điều tra qua vở ghi, vở học, qua làm bài, qua kiểm tra 45 phút trên lớp. Điều tra qua 3 lần khảo sát chất lượng. Điều tra qua bản thân trực tiếp giảng dạy, sau mỗi giờ dạy tôi đã rút ra những vướng mắc để giờ sau dạy tôt hơn. Điều tra chất lượng học sinh trước khi thay sách và chương trình thay sách để giúp ra phương pháp giảng dạy phù hợp. 6. Giải pháp 6: Việc đánh giá sau mỗi lần kiểm tra là vô cùng quan trọng, do không có tiết trả bài, tôi đã tranh thủ các buổi dạy phụ đạo, học thêm buổi chiều để sửa chữa những chổ sai, đúng. Chấm bài khách quan vô tư không thiên vị, sửa sai rõ ràng học sinh khấn khởi học tập. 7. Giải pháp 7: Để rèn kỹ năng thực hành cho học sinh tôi đã chọ mỗi lớp 8 em để tập huấn thường xuyên, giờ thực hành các em đã điều hành thí nghiệm và hướng dẫn tổ viên trong tổ quan sát, ghi chép đã trở thàn thoi quen cho học sinh. 14 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 8. Giải pháp 8: Để học sinh tự học tốt giáo viên đã hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở nhà. Học ôn lý thuyết thật vững, trên lớp chú ý nghe giảng, chỗ nào không hiểu thì nhờ bạn chỉ giúp, hoặc trực tiếp hỏi thầy giáo, cô giáo. Học kỹ lý thuyết mới làm bài tập, không giở sách bài tập sao chép. Vận dụng phương pháp học trao đổi nhóm, giáo viên ra bài tập học sinh làm sau đó cho các nhóm chấm chéo bài lẫn nhau. Đối với giáo viên phải nắm vững chất lượng học của học sinh trên lớp đê ra đề kiểm tra cho sát đối tượng học sinh. Trong cách ra đề kiểm tra và giờ dạy trên lớp có các bài tạp khó để phát huy trí lực của học sinh. 9. Giải pháp 9: Thường xuyên phối hợp với gia đình bằng cách thông qua sổ liên lạc, gặp gỡ trực tiếp gia đình học sinh. Với những học sinh học lực yếu quan tâm hơn, cần trao đổi với gia đình tạo điều kiện về thời gian để nâng dần chất lượng. Đối với con hộ nghèo, con mồ côi tham mưu với nhà trường, địa phương hổ trợ: quần áo, sách vở, bàn ghế... Bản thân đà tham mưu với chuyên môn bố trí dạy thêm môn tự chọn, dạy bồi dưỡng đại trà có đơn của phụ huynh cho con em tham gia học bồi dưỡng. Đối với học sinh học lực yếu tổ chức phụ đạo thêm ngoài giờ bằng nhiều hình thức. Tham mưu với chuyên môn tạo điều kiện về cơ sở vật chất: Mua thêm tài liệu tham khảo, đồ dùng hoá chất cần thiết. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để nắm bắt chất lượng học tập của các em. C. Kết luận: I. Kết quả nghiên cứu: Qua thời gian áp dụng phương pháp giảng dạy theo hướng chủ động bồi dưỡng năng lực, tư duy cho học sinh. Trên cơ sở giảng dạy tỉ mĩ (Từ bài mẫu) dùng sơ đồ định hướng hành động, phân tích để tiến hành cách giải một số bài tập cơ bản. Ngày 20/02/2011 tôi tiến hành ra đề khảo sát thực nghiệm 15 học sinh đã chọn để có cơ sở kết luận ý kiến đề xuất của mình. 1, Đề bài: Thời gian làm bài 45 phút Câu 1: (2 điểm) Khi đốt cháy chất X chỉ thu được SO2 và CO2. Hỏi chất x chứa các nguyên tố gì? Câu 2: 2 điểm Khi đốt cháy hoàn toàn Hiđrôcacbonic thu được tỷ lệ số mol CO2 và hơi nước bằng 2:1. Vậy chất X là: A. C2H4 B. C6H6 C. C3H8 D. C3H4 E. C8H18 G. C6H6 H. (C2H2)3 Câu 3: 3 điểm Khi cho 6,5g một muối sắt clorua với một lượng vừa đủ dung dịch AgNO 3 thấy tạo ra 17,22g kết tủa. Tìm công thức phân tử của muối. Câu 4: 2,5 điểm Cho 4 nguyên tố: O; Al; Na; S. Công thức phân tử của các hợp chất là: A. Na2O; Na2S; Al2O3; Na2SO4 B. Na2O; Na2S; Al2O3; Na 2So4 15 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm C. Al2S3 ; SO2; SO3; NaAlO2. D. Al2S3; So2; So3 ; NaALO2. Đáp án nào đúng, đáp án nào sai? Vì sao? 2. Đáp án: Câu 1: (2 điểm). CO2 chứa 2 nguyên tố C, O; SO2 chứa S, O. Vậy khi đốt cháy chất X chỉ thu được CO2 và SO2. Chứng toả trong chất X chỉ chứa các nguyên tố C, S hoặc C, S và O. Câu 2: (2 điểm). Đáp án : B (C6H6) Câu 3: (3 điểm). Bước 1: Gọi hoá trị của sắt trong muối là (n) ta có phương trình phản ứng. FeCln + nAgNO3 nAgCl + Fe(NO3)n Bước 2: Rút ra tỷ lệ. - Theo điều kiện đề bài và theo phương trình phản ứng ta có tỷ lệ: 56 + 35, 5n n(108 + 35, 5) = 6, 5 17, 22 964, 32 + 611, 31n = 932, 75n n=3 Bước 3: Viết công thức cần tìm Công thức của muối sắt là FeCl3. Câu 4: 2,5 điểm. Đáp án đúng: A, C. Đáp án B ,D sai. * B sai: Công thức Na2O chỉ số viết sai, chữ cái a viết ngang chữ N, O. Na2S, sai vì chữ a và 2 viết ngang bằng N, S. Al2O3 sai chỉ số 2, 3. Na2So4 sai chữ cái a viết bằng chữ N, sai chữ cái o tên nguyên tố ôxi viết thấp mà phải viết bằng chữ N, S. * D sai: Al2S3 chỉ số sai, số 2 và 3. viết ngàng bằng chữ Al và S. So2 Sai vì : o viết thấp hơn chữ S, phải viết ngang bằng chữ S. So3 Sai vì : o viết thấp hơn chữ S, phải viết ngang bằng chữ S. NaALO2 sai vì: L viết inmà phải sửa là l . Trình bày sạch sừ chữ viết rõ ràng: 0,5 điểm 3. Kết quả đạt được: a. Qua khảo sát thực nghiệm Tổng số Giỏi Khá Trung bình 15 SL 3 % 20 SL 10 % 66,7 16 SL 2 % 13,3 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Câu 1: 80% đạt yêu cầu. Câu 2: 100% đạt yêu cầu. Câu 3: 50% đạt yêu cầu. Câu 4: 100% đạt yêu cầu. Qua lần kiểm tra thực nghiệm và 3 lần kiểm tra khảo sát và các bài kiểm tra của học kì I năm học 2010 - 2011. Tôi nhận thấy rằng học sinh cơ bản đã nắm được phương pháp giải các dạng toán. Bước đầu đã có ý thức được đọc và việc tìm hiểu kĩ đề bài cho nên đã thực hiện được bước chuyển đổi trung gian ở những bài chưa tường minh, chưa rõ ràng. Đại đa số các em đã nắm vững kí hiệu các nguyên tố hoá học, viết công thức hoá học rõ ràng, đã phân biệt được chỉ số và hệ số, kí hiệu của nguyên tố khi nào viết bằng nhau khi nào viết thấp. Đa số các em trình bày bài làm sáng sủa, công thức của chất, phương trình hoá học viết rõ ràng. Qua đó tôi tự khẳng định được sự nắm kiến thức từ lý thuyết, các em đã vận dụng vào bài làm ngày một sáng tạo hơn. Tuy nhiên vẫn còn một vài em thiếu cẩn thận, chưa suy nghĩ kĩ càng khi lập công thức hoá học của chất (Câu 2 đề kiểm tra lần 2) Thiếu phần biện luận chưa dựa vào khối lượng phân tử của chất theo đề ra. Hay câu 3 (Đề khảo sát lần 3) các em cũng làm thiếu phần biện luận chưa xét giá trị của chỉ số hợp chất (Từ chữ cái suy ra chữ số) để loại trừ giá trị không thích hợp. B, Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi: Từ khi phòng giáo dục tổ chức thi học sinh giỏi tôi đã bồi dưỡng được 14 giải học sinh giỏi. Trong đó: Giải nhì 6 Giải 3: 6 Giải khuyến khích: 2 c. Kết quả chất lượng của học học sinh trung học cơ sở Thị Trấn Thọ Xuân cuối năm là: Năm học Khá 2010- 2011 66,76% giỏi 3,24% TB 28,5% Y 1,5% K 0% Qua kết quả đã đạt được, tôi nhận thấy nhìn chung các em đã nắm được phương pháp giải toán hoá về các hợp chất vô cơ, các bài tập có tính toán, các chất trong phương trình hoá học các em đã nắm vữnh vàng hơn, vận dụng các bước giải toán ngày một linh hoạt hơn. Điều đó đã chứng minh được sự cố gắng nhiệt tình của thầy đã tìm ra được phương pháp giảng dạy phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và việc đổi mới phương pháp dạy học . Học sinh đã xác định được tầm quan trọng của việc học, gia đình, nhà trường, xã hội đã phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần vào sự phát triển cồn nghiệp hoá - hiện đại hoá đát nước. Góp phần xây dựng quê hương ngày một giàu mạnh, đồng thời qua nắm vững kiến thức hoá học. Học sinh biết vận dụng vào cuộc sống sản xuất. Biết bảo vệ môi trường trong sạch nâmg cao sức khỏe cho mọi người. 17 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Qua thực tế giảng dạy, tôi tự rút ra một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã làm được và có hiệu quả trong quá trình dạy học không phải ngày một ngày hai mà có được mà phải qua một chặng đường phấn đấu của cả thầy và trò. Để hướng dẫn học sinh viết đúng và lập đúng công thức hoá học của hợp chất cần phải: - Đối với thầy: Cần phải chuẩn bị bài chu đáo, vạch được kế hoạch cụ thể các bài trong chương trình, kiểm tra đồ dùng hoá chất ngay từ đầu năm học. Lên kế hoạch chuẩn bị dụng cụ từng tiết, cụ thể rõ ràng từ khi khai giảng năm học. Kiểm tra chất lượng, kiểm tra chữ viết, nắm bắt tình hình các môn từ năm học trước, không nhất thiết phải trờ đẻ khảo sát chất lượng của phòng giáo dục và sở giáo dục mà bản thân giáo viên tự thu xếp để học sinh làm bài, phân loại học sinh theo ba đối tượng: Khá giỏi, trung bình, yếu kém để bồi dưỡng ngay từ tuần 2 của tháng 9. - Các bài có thí nghiệm phải làm thử trước, thường xuyên sử dụng bảng phụ, phiếu học tập. Các kiến thức mở đầu như kí hiệu các nguyên tố hoá học, tên hợp chất trò ghi vào phiếu học tập thầy nêu đáp án ghi sẵn trong bảng phụ. Trao đổi chấm bài cheo cho nhau theo đáp án thầy nêu, sử dụng bảng con viết công thức đơn giản, thực hiện tốt chi bài 15 phút đầu giờ. Dùng phương pháp hoạt động nhóm. Phân công học sinh khá kèm cặp học sinh yếu kém. Quan tâm tới học sinh học lực yếu, con hộ nghèo gần gủi các em tạo điều kiện về vật chất để các em học tốt. - Hướng dẫn các em phương pháp giải từng loại toán theo từng bước rõ ràng. Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu tham khảo, hướng dẫn các em cách sử dụng tài liệu như thế nào cho đúng, không sao chép, tự minh giải nếu không giải được thì phải giải nhiều lần, nếu khó hiểu thì nhờ thầy nhờ bạn giảng để hiểu. - Làm tố công tác chấm chữa bài. - Tập huấn cho cán sự tổ nhóm sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên. - Học hỏi đồng nghiệp cùng bộ môn, dự giờ thăm lớp thường xuyên để nâng cao chất lượng nâng cao tay nghề. - Bản thân đã làm tốt công tác tham mưu với nhà trường, đã tổ chức học thêm môn tự chọn tuần 1 tiết. Bồi dưỡng đại trà tuần 1 buổi theo thoả thuận của học sinh. Phụ đạo học sinh yếu kém 1 buổi / tuần. - Bồi dưỡng học sinh giỏi từ lớp 8 để chọn đội tuyển, bồi dưỡng cả trong thời gian nghỉ hè. Đã làm tốt công tác tham mưu về CSVC bàn ghế, phòng học riêng theo đúng quy cách của trường . * Đối với trò: Tôi đã rèn luyện cho các em thói quen quan sát nghiên cứu tài liệu, thoi quen sử dụng bảng phụ, phiếu học tập, thói quen sử dụng đồ dùng thí nghiệm, thói quen tự học và làm bài ở nhà. Đại đa số học sinh ham thích học bộ môn, học sinh đã vận dụng kiến thức đã học từ môn hoá vào thực tế như: Sử dụng phân bón, thuốc hoá học, các dụng cụ trong gia đình có hiệu quả cao hơn. 18 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Trên đây là những việc tôi đã làm và đạt kết quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót mà bản thân chưa thấy hết được để áp dụng vào giảng dạy, mong được sự giúp đở của chuyên môn nhà trường và phòng giáo dục để bản thân có hương khắc phục, nâng cao chất lượng ngày một cao hơn góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của trường THCS TTTX đáp ứng với yêu cầu của công cuộc đổi mới và xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực và bám sát theo chương trình chuẩn mà bộ giáo dục ban hành. II. Các kiến nghị và đề xuất: - Đề nghị với nhà trường tham mưu với phòng giáo dục trang bị thêm dụng cụ hoá chất theo yêu cầu. - Nhà trường cần quan tâm hơn nữa về tài liệu tham khảo phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi. - Hàng năm tổ chức thi tập huấn, sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức trao đổi phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi theo cụm trường. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bộ phận chuyên môn của nhà trường, các bạn đồng nghiệp, phòng giáo dục đã quan tâm giúp đỡ để bản thân hoàn thành đề tài! Thanh Hoá ngày 10 tháng 5 năm 2011 19 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Mục lục: Trang A. Đặt vấn đề I. Lời mở đầu 2 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2 1. Thực trạng về viết công thức hoá học và lập công thức hóa 2 học. 2. Kết quả thực trạng 3 lần khảo sát chất lượng 8 B. Giải quyết vấn đề. I. Các giải pháp thực hiện 9 giải pháp II. Các biện pháp tổ chức thực hiện 10 11 C. Kết luận: I. Kết quả nghiên cứu. 1, Đề bài 2, Đáp án 3, Kết quả đạt được a, Qua khảo sát thực nghiệm b, Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi c, Kết quả bồi dưỡng đại trà II. Kiến nghị và đề xuất. 15 15 15 16 17 17 17 18 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng