Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn vận dụngthí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong một giờ dạy ho...

Tài liệu Skkn vận dụngthí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong một giờ dạy hoá lớp 8

.DOC
26
179
119

Mô tả:

Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Tên đề tài: VẬN DỤNGTHÍ NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG MỘT GIỜ DẠY HOÁ LỚP 8 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nội dung chương trình hoá lớp 8 bao gồm hình thành các khái niệm, định luật, ... rất trừu tượng đối với học sinh. Vì vậy nếu giáo viên chỉ truyền thụ những lí thuyết cơ bản như sách giáo khoa thì học sinh rất thụ động, việc tìm hiểu và phát triển kiến thức mới đơn điệu, dễ dẫn đến nhàm chán. Như vậy để hình thành những khái niệm hoá học có lẽ hiệu quả nhất là qua nghiên cứu các thí nghiệm, bởi đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể mà người giáo viên khó có thể dùng những từ ngữ nào để mô tả đầy đủ, cụ thể và chính xác hơn. Và hoá học là môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ môn . Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc giáo viên biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích, và viết các phương trình hoá học. Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học, qui tắc, định luật….Trong chương trình hoá học 8 có nhiều tiết giáo viên cần tích cực sử dụng thí nghiệm trong việc giảng dạy thì tiết học mới đạt hiệu quả cao hơn . Qua thực tiễn tìm hiểu đối tượng tôi nhận thấy học sinh tích cực hơn khi giờ học có thí nghiệm và thí nghiệm đạt kết quả càng cao thì tinh thần học tập càng tốt, càng hăng say, học sinh ít nói chuyện, chú ý bài, thích làm thí nghiệm, kiến thức tiếp thu nhanh hơn. Song không chỉ đơn thuần là hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hay giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà phải làm thế nào để một giờ học có thí nghiệm đạt hiệu quả cao, phát huy hết vai trò của thí nghiệm, để qua đó phát Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 1 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn huy tính chủ động tích cực của học sinh. Đó là vấn đề làm tôi băn khoăn và cũng là lí do tôi chọn đề t i này để nghiên cứu. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: 1. Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục, Ban giám hiệu đến việc sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy học, đặc biệt là dụng cụ thí nghiệm. Hàng năm trang bị thêm những đồ dùng cần thiết, đảm bảo cho công tác dạy và học. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho công tác thí nghiệm, có phòng thí nghiệm hoá học riêng phục vụ nhu cầu thí nghiệm thực hành. Chương trình hoá lớp 8 gồm 70 tiết: Trong đó có 7 tiết thực hành chính và 23 tiết có thí nghiệm. 2. Khó khăn: Học sinh mới bắt đầu làm quen với thí nghiệm hoá học nên còn bỡ ngỡ, lúng túng, các thao tác chưa chính xác, chưa biết cách quan sát hoặc sợ làm thí nghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn. Một số học sinh còn lơ là gây mất trật tự trong giờ học. Diện tích phòng thí nghiệm nhỏ, hẹp ảnh hưởng đến quá trình làm thí nghiệm: khó khăn khi di chuyển, mùi hoá chất.... Hoá chất sau khi thí nghiệm, chưa có nơi xử lí. Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho giờ học có thí nghiệm. 3. Số liệu thống kê: -Đối tượng nghiên cứu: 117 Học sinh lớp 8/6, 8/7, 8/8 trường THSC Lê Quý Đôn. - Độ tuổi : 14 - 15 tuổi. - Thời gian: Tháng 9/ 2008 - Kết quả nghiên cứu: Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 2 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn * Điều tra ban đầu về kết quả học tập: Tổng Giỏi Khá số HS 117 SL TL SL % 0 0 13 Trung Yếu, TL bình SL TL Kém SL TL % % % 11,1 46 39,3 58 49,6 * Kết quả khảo sát việc ham thích học môn Hoá học. Câu hỏi Thích SL TL(%) 1. Em thấy thế nào khi làm 27 23,1 Trả lời Không Sợ SL (TL%) SL TL(%) 62 53 28 23,9 thí nghiệm hoá học? 2. Em có thích học môn Rất Thích Thích hoá học không? 13 11,1 45 38,5 Không thích 59 50,4 III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI: A. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Như Ăng ghen đã viết: “... trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, phải xuất phát từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ các sự Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 3 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh mối liên hệ ấy bằng thực nghiệm”. 1. Vai trò của thí nghiệm trong hóa học ở trường THCS: Hệ thống thí nghiệm trong chương trình trung học phổ thông có vai trò quan trọng như sau: Thí nghiệm giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tính chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sáng tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh. Thí nghiệm giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng làm việc với các chất, sản xuất ra chúng để phục vụ đời sống con người. Mặt khác, thí nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Như vậy, có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cách chính xác. Ngoài ra, thí nghiệm còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên lớp mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao hơn. Do đó chúng góp phần hợp lí hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh nâng cao hiệu quả lao động của thầy và trò. 2. Phân lọai hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường THCS:  Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên  Thí nghiệm của học sinh:  Thí nghiệm nghiên cứu bài mới.  Thí nghiệm thực hành Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 4 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn  Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng những kiến thức mới lĩnh hội.  Thí nghiệm ngoại khoá: các thí nghiệm ở nhà, vườn trường, hay trong các buổi chuyên đề vui hoá học... B. NỘI DUNG , BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: 1. Thực trạng: a. Các hình thức tổ chức dạy học thường được áp dụng: - Nghiên cứu nội dung, thí nghiệm trong sách giáo khoa → trả lời câu hỏi - Quan sát các đồ dùng dạy học: hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, mẫu chất. - Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn - Tự làm thí nghiệm trong giờ thực hành b. Các hình thức tổ chức dạy học sử dụng ít hoặc chưa sử dụng: - Xem băng hình trong giờ học hóa - Xem phim đèn chiếu - Nghe băng ghi âm → nêu và giải quyết vấn đề - Tham khảo sản xuất hóa học hoặc triển lãm về khoa học hóa học, công nghệ hóa học qua băng hình - Tham gia các thí nghiệm vui từ các chuyên đề hội thảo - Tự nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, tại địa phương. c. Giáo viên: Phần lớn giáo viên nắm vững trọng tâm, chương trình giảng dạy, bước đầu thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy, đầu tư thực hiện các thí nghiệm và sử dụng thiết bị dạy học. Luôn có ý thức trách nhiệm trong công tác. 2/ Vận dụng thí nghiệm để phát huy ính tích cực của học sinh: a. Những yêu cầu chung khi tiến hành bài dạy có thí nghiệm: Đảm bảo an toàn thí nghiệm: Luôn giữ hoá chất tinh khiết, dụng cụ thí nghiệm sạch và khô, làm đúng kỹ thuật, luôn bình tĩnh khi làm thí nghiệm. Nếu Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 5 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn có sự cố không may xảy ra phải bình tĩnh tìm ra nguyên nhân, giải quyết kịp thời. Không nên quá cường điệu hoá những nguy hiểm của thí nghiệm cũng như tính độc hại của hoá chất làm học sinh quá sợ hãi. Đảm bảo thành công: Sự thành công của thí nghiệm tác động mạnh mẽ đến lòng tin của học sinh vào khoa học. Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, lựa chọn thí nghiệm dễ thực hiện: tiết kiệm thời gian trên lớp. Giáo viên cần cải tiến các thí nghiệm hoá học theo hướng dễ thực hiện nhưng vẫn thành công và đảm bảo tính trực quan, khoa học. Kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với lời giảng của giáo viên: Lúc này lời gỉang của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà là sự hướng dẫn quan sát, chỉ đạo sự suy nghĩ của học sinh để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí, để qua đó các em lĩnh hội được kiến thức mới. Tạo mọi điều kiện để học sinh được trực tiếp thực hành và tất cả học sinh đều được làm thí nghiệm, biết cách quan sát thí nghiệm, trực tiếp làm việc với dụng cụ thí nghiệm, hóa chất, ở cả trong lớp học, trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài tự nhiên. Học sinh được đặt câu hỏi, nêu ý kiến thắc mắc, và có thể tự giải đáp thắc mắc từ nghiên cứu thí nghiệm hoặc được giải đáp qua sự giúp đỡ của giáo viên.Từ đó học sinh có thể vận dụng linh họat những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức những kiến thức mới và có thể áp dụng kiến thức hóa học vào thực tế đời sống. Nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong giờ dạy. Kết hợp logic giữa biểu diễn thí nghiệm, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm… từ đó giúp học sinh biết nêu và giải quyết vấn đề tìm ra kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ…sao cho phù hợp với từng loại bài, từng loại thí nghiệm…và phù hợp với từng đặc điểm nhận thức của học sinh. Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 6 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn - Phải xác định vị trí của từng loại thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm có một vị trí khác nhau trong dạy và học hóa học. Giáo viên cần xác định rõ vị trí của từng loại thí nghiệm để áp dụng phù hợp vào các bài cụ thể. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiện trực quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong những trường hợp sau :  Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp.  Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm được.  Khi hoàn cảnh cơ sở vật chất thiếu, không đủ cho cả lớp cùng làm.  Khi giáo viên muốn làm mẫu để chỉ dẫn cho học sinh những kỹ thuật làm thí nghiệm. Khi biểu diễn thí nghiệm, giáo viên phải chú ý đồng thời hai nhiệm vụ: Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương pháp dạy học khi biểu diễn thí nghiệm. Thí nghiệm của học sinh: *Thí nghiệm để học bài mới: Việc sử dụng thí nghiệm của học sinh khi nghiên cứu bài học mới cũng có thể sử dụng các phương pháp tương tự như thí nghiệm biểu diễn của giáo viên. Nhưng Ở đây giáo vên đóng vai trò là người hướng dẫn, học sinh tự tay điều khiển các quá trình biến đổi các chất, nên được rèn luyện cả kỹ năng tư duy và kỹ năng thí nghiệm. o Từng học sinh làm. o Học sinh làm theo nhóm. * Thí nghiệm thực hành (Bài thực hành): là một hình thức tổ chức học tập, trong đó học sinh phải tự làm một số thí nghiệm sau khi đã học xong một chương Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 7 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn hay một phần của giáo trình. Sau khi kết thúc bài thực hành phải đạt các mục đích sau: học sinh được: Củng cố những kiến thức mới học được của chương. Rèn luyện kỹ năng quan sát, giải thích hiện tượng, điều chế, nhận biết các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặp nhất, kỹ thuật làm việc an toàn với hóa chất, ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chịu khó, trung thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Vậy để bài thí nghiệm thực hành đạt yêu cầu, giáo viên cần: Chuẩn bị cho bài thực hành bao gồm : Giáo viên đọc kỹ yêu cầu, nội dung, cách làm các thí nghiệm của bài thực hành in trong sách giáo khoa để xác định xem thí nghiệm nào mà trường sở tại không có dụng cụ hóa chất tương ứng thì phải tìm cách thay thế bằng dụng cụ hóa chất tương đương hoặc thay bằng cách làm khác nhưng cũng đạt yêu cầu tương tự. Cùng nhân viên phòng thí nghiệm (nếu có) chuẩn bị các bộ thí nghiệm cho mỗi em học sinh hoặc cho nhóm học sinh (2 hoặc 4 em). Nếu các thí nghiệm có sự khác với sách giao khoa thì giáo viên cần soạn hướng dẫn thí nghiệm, in và phát cho mỗi học sinh về nhà chuẩn bị học thuộc trước khi bước vào học bài thực hành. Nội dung hướng dẫn đối với mỗi thí nghiệm phải nêu rõ mục đích của thí nghiệm, tác dụng của dụng cụ, dùng hóa chất nào liều lượng bao nhiêu, thứ tự từng động tác thí nghiệm, phần nào cần tự mình quan sát ghi hiện tượng số liệu giải thích vào tường trình. Nếu các thí nghiệm làm đúng như bài thực hành in trong sách giáo khoa thì giáo viên chỉ cần cho các em chuẩn bị theo sách giáo khoa. Thực hiện bài thực hành tại phòng thí nghiệm: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết, theo các bước sau: Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 8 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Bước 1: Ổn định tổ chức. Bước 2: Làm thí nghiệm: Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết sử dụng (hoặc yêu cầu học sinh nêu). Bước 3: Củng cố toàn bài: Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm. Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm. b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên: Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra thiếu sót, và có thể cải tiến, sáng tạo. Nắm vững những kỹ thuật làm thí nghiệm. Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên không cần thử trước. Khi chuẩn bị cho thí nghiệm cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như: lượng hoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố rất quan trọng. Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra số lượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu bị thiếu hay xảy ra sự cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự cố xảy ra. Giáo viên phải thực sự là người hướng dẫn, gợi mở để học sinh chủ động thực hiện các hoạt động theo kế hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi uốn nắn giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.... Học sinh: Chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên. Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự đoán câu trả lời trong sách giáo khoa. c. Một số thí dụ cụ thể: Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 9 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn *Thí dụ 1: Tiết 2, Bài 1: Chất: Tìm hiểu tính chất vật lí của S: Thí nghiệm 1: Bỏ lưu huỳnh vào nước. a) Dụng cụ, hóa chất: - Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tinhy. - Hóa chất: Lưu huỳnh, nước. b) Tiến hành thí nghiệm: Bỏ mẩu lưu huỳnh vào nước dùng đũa thủy tinh quấy, quan sát hiện tượng thấy lưu huỳnh không tan trong H2O. Thí nghiệm 2: Lưu huỳnh nóng chảy ở 1130C. 1130 a) Dụng cụ, hóa chất: - Dụng cụ: Chén sứ, đèn cồn, nhiệt kế. - Hóa chất: Lưu huỳnh. b) Tiến hành thí nghiệm: Lấy một ít lưu huỳnh cho vào chén sứ đun trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nóng chảy, dùng nhiệt kế đo Hình 1: Lưu huỳnh cháy ở 1200c nhiệt độ nóng chảy thấy nhiệt kế chỉ 1130C. Tìm hiểu tính chất hoá học của S: Thí nghiệm 3 : Đốt lưu huỳnh: a) Dụng cụ, hóa chất: - Dụng cụ: Muôi sắt, đèn cồn. - Hóa chất: Lưu huỳnh. b) Tiến hành thí nghiệm: Đốt lưu huỳnh trên ngọn đèn cồn, lưu huỳnh cháy được cho ngọn lửa màu lam nhạt, sinh ra khói trắng đó là khí sufurơ. * Thí dụ 2 : Tiết 17 : Bài 12 : SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 10 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Để thực hiện tốt thí nghiệm bài này giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và hoá chất để phục vụ cho thí nghiệm . Dụng cụ : Đèn cồn , kẹp gỗ , kẹp sắt , ống nghiệm , nam châm , diêm , 2 đĩa thuỷ tinh nhỏ , thìa nhựa, n ước, cốc đốt, nước đá. Hoá chất : Bột sắt và bột lưu huỳnh , đường. Thí nghiệm 1: Học sinh quan sát nước ở 3 thể khác nhau -> nhận xét ->hình thành khái niệm về hiện tượng vất lí. - Để hình thành khái niệm: hiện tượng hoá học, giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 2 : Phân hủy đường. Cho một ít đường trắng vào ống nghiệm đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Đường nóng chảy rồi chuyển sang mầu nâu, đen dần, đồng thời có hơi nước thoát ra. Sau phản ứng thấy có những giọt nước ngưng tụ trên thành ống và đáy ống nghiệm có chất rắn mầu đen không tan trong nước đó là than. Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 11 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Thí nghiệm 3: Sắt tác dụng với lưu huỳnh Giáo viên tiến hành thí nghiệm sắt tác dụng với lưu huỳnh và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo các bước sau : - Trộn đều một lượng bột lưu huỳnh và một lượng vừa đủ bột sắt , rồi chia làm hai phần . - Yêu cầu học sinh nhận xét màu sắc của hỗn hợp. - Phần một, hoá chất được đặt trên đĩa thuỷ tinh , đưa nam châm lại gần phần một rồi yêu cầu học sinh nhận xét : Học sinh nhận xét : sắt có trong hỗn hợp đã bị nam châm hút - Sau đó đổ phần hai vào phần hõm to của đế sứ, hơ nóng một đầu đũa sắt, chấm một ít hỗn hợp, đốt cháy rồi đưa vào phần hỗn hợp trong hõm sứ. Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 12 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn -> Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát , nhận xét sự thay đổi màu của hỗn hợp? Học sinh nhận xét hiện tượng thí nghiệm : hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu xám. - Sau khi đun song , để nguội, đưa nam châm lại gần sản phẩm thu được, nhận xét và giải thích hiện tượng . Học sinh nhận xét : sản phẩm không bị nam châm hút vậy chất rắn đó không có sắt. - Giáo viên đem sản phẩm thu được đốt trên ngọn lửa đèn cồn rồi yêu cầu học sinh nhận xét Học sinh nhận xét : chất rắn thu được không cháy như lưu huỳnh . Vậy chất rắn thu được không có chất lưu huỳnh Qua thí nghiệm , Học sinh trả lời được: Quá trình biến đổi trên đã có sự thay đổi về tính chất của chất. *Thí dụ 3: Tiết 37 , 38 : Bài 24: TÍNH CHẤT CỦA OXI Giáo viên cần lựa chọn những thí nghiệm điển hình. Kết hợp giữa thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm thực hành của học sinh. Dụng cụ : đèn cồn , muôi sắt, diêm, lọ thuỷ tinh có nắp, dây dẫn khí, ống dẫn khí, nút cao su có lỗ, chậu đựng nước , thìa nhỏ . Hoá chất: photpho, lưu huỳnh, dây sắt, thuốc tím (KMnO4), nước oxi già(H2O2) Nếu trước tiết dạy, có nhiều thời gian để chuẩn bị thì Giáo Viên nên thu khí oxi vào lọ có nút đậy và dán nhãn tên khí oxi, ( trong quá trình thu khí nên chừa lại 1 ít nước trong lọ chứa khí oxi ).Và lưu ý lọ thu khí oxi phải đầy , không có lẫn không khí , được đậy nút kín giữ cho oxi không bị thoát ra ngoài . Thí nghiệm 1: Oxi tác dụng với lưu huỳnh Giáo viên hướng dẫn -> Học Sinh làm thí nghiệm đốt lưu huỳnh trong oxi theo trình tự sau : Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 13 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn - Đưa một muôi sắt có chứa một lượng nhỏ bột lưu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn. - Sau đó đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ có chứa oxi. - Học sinh làm thí nghiệm, quan sát và nhận xét. Hình 5: Lưu huỳnh cháy trong Oxi Các em hãy quan sát và nêu hiện tượng . So sánh hiện tượng lưu huỳnh cháy trong oxi và trong không khí ? Sau khi học sinh trả lời xong , Giáo viên giới thiệu chất khí sinh ra đó là lưu huỳnh đioxit còn gọi là khí sunfurơ , có công thức hoá học là SO2 . Giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng viết phương trình hoá học xảy ra và cho biết trạng thái của các chất . Học sinh : Viết phương trình hoá học: S (r) + O2(k) -> SO2 (k) Thí nghiệm 2 : Oxi tác dụng với photpho Gáo viên biểu diễn thí nghiệm đốt photpho đỏ trong không khí và trong oxi . Học sinh quan sát , làm theo hướng dẫn. Nhận xét hiện tượng ? So sánh sự cháy của photpho trong không khí và trong oxi ? Nhận xét và so sánh hiện tượng. Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 14 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn HÌnh 6 : Phốt pho cháy trong Oxi Giáo Viên giới thiệu cho HS biết khói trắng dày đặc bám vào thành lọ dưới dạng bột tan được trong nước , đó là điphotpho pentaoxit có công thức hoá học là P2O5 . Học sinh vết phương trình hoá học của phản ứng . + Thí nghiệm 3 : Oxi tác dụng với sắt Giáo viên biểu diễn thí nghiệm đồng thời hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo các bước sau : - Lấy một đoạn dây sắt (đã uốn dạng lò so ) đưa vào trong bình oxi. Cho HS nhận xét xem có dấu hiệu của phản ứng hoá học không ? - Giáo viên quấn vào đầu dây sắt một mẩu gỗ của que diêm ( thay cho mẩu than gỗ), đốt cho que diêm cháy rồi đưa vào lọ chứa khí oxi.  Hãy quan sát và nhận xét ? Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 15 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn - Giáo viên giới thiệu những hạt nhỏ màu nâu đó là sắt ( II, III ) oxit thường được gọi là oxit sắt từ, có công thức hoá học là Fe3O4. ? Theo em oxi có phản ứng với Fe ở nhiệt độ thường không? dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết? Học sinh viết phương trình hoá học của phản ứng. Qua 3 thí nghiệm trên, giáo viên lưu ý cho học sinh biết tác dụng của lớp nước dưới đáy lọ đựng khí oxi. * Thí dụ 4: Tiết 42, 43: Bài 28 : KHÔNG KHÍ – SỰ CHÁY Đối với bài này giáo viên sử dụng loại thí nghiệm biểu diễn.. Dụng cụ : Ống thuỷ tinh hình trụ không đáy có chia vạch , có nút , có muôi sắt ; chậu thuỷ tinh ; đèn cồn Hoá chất : photpho , nước Lưu ý : Nếu ống thuỷ tinh không chia vạch sẵn thì giáo viên nên chia vạch trên ống thành 6 phần bằng nhau, khi tiến hành thí nghiệm, đặt ống hình trụ giữa chậu Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 16 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn thuỷ tinh , và đổ nước vào sao cho nước dâng lên trong ống thuỷ tinh đến vạch thứ nhất, phần không khí còn lại sẽ chiếm 5 phần. Để quan sát mực nước dâng lên rõ hơn có thể pha màu cho nước hoặc cho vào nước vài giọt dung dịch NaOH và vài giọt phênolphtalêin . Giáo viên biểu diễn thí nghiệm : đốt photpho đỏ ( dư ) ngoài không khí rồi đưa nhanh vào ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nút cao su . Học sinh quan sát rồi lần lượt trả lời các câu hỏi sau : - Trong khi cháy, mực nước trong ống thuỷ tinh thay đổi như thế nào ? - Tại sao nước lại dâng lên trong ống ? - Oxi trong không khí đã phản ứng hết chưa ? Vì sao ? - Nước dâng lên đến vạch thứ hai chứng tỏ điều gì ? - Tỉ lệ thể tích chất khí còn lại trong ống là bao nhiêu ? GV giới thiệu chất khí còn lại trong ống không duy trì sự cháy , sự sống , không làm đục nước vôi , đó là khí nitơ - Vậy khí nitơ chiếm tỉ lệ thế nào trong không khí ? Sau khi lần lượt trả lời các câu hỏi trên GV yêu cầu HS rút ra kết luận về thành phần của không khí . *Thí dụ 5 : Tiết47,48 : Bài 31 :Tính chất.Ứng dụng của hiđro Dụng cụ : đèn cồn , ống nghiệm , ống dẫn khí bằng thuỷ tinh đầu uốn cong và miệng ống đã được vuốt nhọn có nút cao su , nút cao su có ống dẫn khí L , diêm , ống thuỷ tinh không đáy , bông gòn , cốc đựng nuớc , giá đỡ Hoá chất : Lọ đưng khí oxi có nút đậy , kẽm viên , dung dịch HCl , bột CuO Thí nghiệm 1: Hiđro tác dụng với oxi Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 17 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Giáo viên: giới thiệu dụng cụ và hoá chất để điều chế khí hidro. Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm., cách thử độ tinh khiết của hidro. Khi đã biết chắc rằng hidro đã tinh khiết, châm lửa đốt -> quan sát ngọn lửa hidro trong không khí ? Đưa ngọn lửa hidro đang cháy vào lọ đựng khí oxi. Hãy quan sát và nhận xét . Qua thí nghiệm trên , em hãy rút ra kết luận . Sau đó gọi 1 HS lên viết phương trình hoá học của phản ứng . Giáo viên giới thiệu : phản ứng hidro cháy trong oxi tạo ra hơi nước đồng thời toả nhiệt, vì vậy người ta dùng hidro làm nguyên liệu cho đèn xì oxi-hidro để hàn cắt kim loại.Và nếu lấy tỉ lệ về thể tích 2 phần H 2 : 1phần O2 thì khi đốt hỗn hợp sẽ gây nổ mạnh . ( nếu có điều kiện GV có thể thu sẵn hỗn hợp nổ và cho đốt thử ) Thí nghiệm 2 : Hidro tác dụng với đồng ( II ) oxit ( CuO ) Giáo viên giới thiệu cách lắp dụng cụ thí nghiệm, hướng dẫn học sinh làm thí nghệm. Yêu cầu: Học sinh quan hiện tượng và nhận xét . So sánh màu của sản phẩm thu được với màu dây đồng ? Cho biết tên của sản phẩm ? Học sinh nêu kết luận: Khi cho khí H2 đi qua CuO nung nóng thì có kim loại Cu và hơi nước được tạo thành , phản ứng toả nhiệt . Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 18 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Học sinh lên viết phương trình hoá học của phản ứng -> nhận xét thành phần phân tử của các chất tham gia và tạo thành trong phản ứng ? Vậy khí hidro có vai trò gì trong phản ứng trên ? Giáo viên chốt lại kiến thức : trong phản ứng trên H 2 đã chiếm oxi trong hợp chất CuO. Do đó người ta nói rằng H2 có tính khử . Giaó viên giới thiệu : H2 không chỉ tác dụng được CuO mà ở những nhiệt độ khác nhau H2 còn có thể tác dụng được với một số oxit kim loại khác để tạo ra kim loại và hơi nước . Đây là một trong những phương pháp để điều chế kim loại . Sau đó yêu cầu học sinh viết phương trình hoá học của một số oxit kim loại khác tác dụng với H2 chẳng hạn như : Fe2O3 + H2 ; HgO + H2 ; Al2O3 + H2 …. * Ví dụ 6 : Tiết 54,55: Bài 36: Nước Dụng cụ : cốc thuỷ tinh 250ml , phễu thuỷ tinh , ống nghiệm , lọ thuỷ tinh nút nhám đã thu sẵn khí oxi , muôi sắt , bát sứ Hoá chất : Quì tím , Na , nước , vôi sống , photpho đỏ Thí nghiệm 1 : Nước tác dụng với kim loại Chọn kim loại điển hình là Natri - Học sinh sờ vào bên ngoài cốc nước để cho HS biết đây là cốc nước ở điều kiện nhiệt độ bình thường -> nhúng quì tím vào nước  yêu cầu HS quan sát và nhận xét. - Cho 1 mẩu natri nhỏ bằng hạt đậu xanh vào cốc nước , đặt phễu đậy trên miệng cốc nước ->nhận xét. Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 19 Đề tài:Vận dụng thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh trong 1 giờ dạy hoá lớp 8 Trường THCS Lê Quý Đôn Qua các thí dụ trên cho thấy, nhờ có thí nghiệm,bằng kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích... học sinh hiểu được, chất bị biến đổi như thế nào, so sánh được tính chất của các chất trước và sau phản ứng, từ thí nghịêm HS mạnh dạn kết luận được tính chất của chất như tính chất của Oxi, Hiđrô.., cũng như phát biểu được định luật bảo toàn khối lượng, giải thích được định luật, viết được phương trình hoá học... Nếu không có thí nghiệm chắc hẳn học sinh khó hình dung ra các chất chỉ bị biến đổi khi nào, khó phát biểu được định luật, cũng như viết phương trình hoá học sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng, không phân biệt đâu là sản phẩm, đâu là chất tham gia... Học sinh quan sát giáo viên làm thí nghiệm và tự tay làm thí nghiệm, mô tả hiện tượng , giải thích , và viết các phương trình hoá học  từ đó , học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học , qui tắc , định luật …nên học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu trong học tập và khi đến tiết thực hành, các em lại được tự tay tiến hành thí nghiệm từ đó các em cảm thấy hứng thú với bộ môn yêu thích học tập bộ môn hoá hơn. Vì vậy mà chất lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn . Học sinh tin vào những điều thầy nói vì có thí nghiệm chứng minh vào lời nói của thầy , vì tin thầy nên học sinh cũng tin vào khoa học Dựa vào hiện tượng thí nghiệm , sự thay đổi những dấu hiệu bên ngoài ( màu sắc , trạng thái , …) đập vào các giác quan của học sinh nên trong đầu học sinh sẽ nảy ra những câu hỏi vì sao ? … Để trả lời những câu hỏi đó buộc các em phải phân tích tổng hợp tìm tòi giải đáp , nhờ vậy mà năng lực nhận thức của học sinh được nâng cao. IV. KẾT QUẢ: Học sinh yêu thích môn hoá học hơn , học sinh dễ nắm bắt kiến thức , hiểu bài sâu , nhớ kỹ và vận dụng vào thực tế đời sống .. Thực hiện: Bùi Thị Minh Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan