SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ
--------------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH THPT VÀO VIỆC GIẢNG DẠY
PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12 NÂNG CAO
Người thực hiện: Trịnh Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HÓA NĂM 2013
MỤC LỤC
1
NỘI DUNG
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
IV. KIỂM NGHIỆM
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
II. ĐỀ XUẤT18
I. KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
2
3
3
4
4
16
18
19
20
21
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống. Đó không chỉ là
nơi tồn tại, sinh trưởng, phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng
thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ,...Đó là không gian sống của con
2
người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin
về sự đa dạng các nguồn gen, các loài động, thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên,
các cảnh quan thiên nhiên,...
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội trong những năm qua đã dẫn
đến môi trường bị xuống cấp, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, những hiểm
họa suy thoái môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Theo các
báo hiện trạng môi trường quốc gia và toàn cầu cho thấy: môi trường đất, nước,
không khí,... ô nhiễm nghiêm trọng; Các hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu,
thiên tai, lũ lụt, hạn hán,...diễn ra bất thường và rất nặng nề; Các nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và thiếu qui hoạch; Bệnh tật ở con
người do ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng,... Vì vậy, bảo vệ môi trường
hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu.
Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước
quan tâm với nhiều chủ trương, biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề về môi
trường. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo
vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và Quyết định số 256/2003/QĐTTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi
trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng
tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến
3
thức và kĩ năng về môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và
thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng nhà trường
xanh – sạch – đẹp phù hợp với các vùng miền.
Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo các
tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích
lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới .
Từ các lí do trên nên tôi chọn đề tài: “ Vận dụng tích hợp giáo dục môi
trường cho học sinh THPT vào việc giảng dạy phần sinh thái học – Sinh học
12 nâng cao” làm đề tài nghiên cứu.
B.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Những vấn đề nóng bỏng về môi trường và cuộc sống bền vững đang diễn
ra khắp nơi trên trái đất, xã hội loài người đang đứng trước thử thách: Hiện
tượng khai thác bừa bãi tài nguyên rừng, khoáng sản, đất, nước, làm cho rừng bị
tàn phá nhanh chóng; Ô nhiễm môi trường ở các đô thị, các khu công nghiệp
kéo theo sự ô nhiễm đất, nước, không khí, biển. Sự tàn phá các di tích, cảnh
quan thiên nhiên,... đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái cục bộ làm cho môi
trường cũng biến đổi nhanh chóng.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức của con người.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất,
kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục môi trường, từng người và cộng đồng được trang bị
kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí
các vấn đề môi trường từ đó có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với
môi trường.
4
Giáo dục vấn đề bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách
người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người
chủ có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc bảo
vệ môi trường, đảm bảo nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế
hệ mai sau
Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh, sinh viên các cấp, gần 1 triệu giáo
viên, cán bộ quản lí và giảng dạy. Đây là một lực lượng khá hùng hậu. Việc
trang bị các kiến thức về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường cho số đối
tượng này cũng có nghĩa là cách nhanh nhất làm cho gần một phần ba dân số
hiểu biết về môi trường. Đây cũng chính là lực lượng xung kích hùng hậu nhất
trong công tác tuyên truyền, bảo vệ môi trường cho gia đình và cộng đồng dân
cư của khắp các địa phương cả nước.
Là nền tảng của giáo dục quốc dân, với gần 18 triệu học sinh, chiếm hơn
20% dân số, giáo dục phổ thông giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc hình
thành nhân cách người lao động mới. Tác động đến 18 triệu học sinh phổ thông
là tác động đến hơn 20% dân số trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước.
Sinh học là một môn khoa học có liên quan mật thiết với Khoa học Môi
trường. Đối tượng nghiên cứu của Sinh học là sinh vật ở các cấp độ tổ chức khác
nhau; trong khi đó, sinh vật là một trong các nhân tố cấu thành môi trường, đồng
thời sinh vật và các yếu tố môi trường khác như đất, nước,...và không khí là đối
tượng nghiên cứu của Khoa học Môi trường. Các hoạt động của các yếu tố tự
nhiên trong môi trường dựa trên cơ sở các nguyên lí Sinh thái học, đây là một
phân môn của Sinh học. Rõ ràng, trong nội dung Sinh học có liên quan nhiều
đến nội dung về môi trường mà hơn cả là phần Sinh thái học.
Vì vậy, tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học ở trường
phổ thông mà đặc biệt trong chương trình Sinh học 12 – phần Sinh thái học
là rất thuận lợi.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
5
Ở nước ta, vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông được chú ý
ngay từ thập niên 80. Cho đến nay, việc giáo dục môi trường trong các hệ thống
trường phổ thông nói chung cũng như trong môn sinh học nói riêng đã đạt được
những kết quả nhất định.
Song song với những chỉ đạo chung của năm học, môn học, Bộ giáo dục và
Đào tạo, Sở giáo dục và lãnh đạo nhà trường luôn có những chỉ đạo, giám sát
thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học.
Gần đây nhất, Bộ giáo dục và đào tạo đã xây dựng bộ tài liệu tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong các môn học liên quan, nhằm định hướng cho việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường ở trường phổ thông.
Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa cũng đã nhiều lần triển khai tập huấn cho
giáo viên về tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học.
Tuy vậy, việc tích hợp giáo dục môi trường cũng còn gặp những khó khăn:
- Trong thời gian một tiết học trên lớp, việc tổ chức các hoạt động dạy học
theo các nội dung trong sách giáo khoa nên thời gian dành cho việc tích hợp còn
chưa nhiều.
- Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở các môn học và một bộ phận
giáo viên còn thiếu đồng bộ.
- Đa số các học sinh coi trọng các kiến thức thi cử nên việc tìm hiểu, nghiên
cứu về tự nhiên, môi trường không được chú trọng.
- Một bộ phận học sinh còn hời hợt, ý thức bảo vệ môi trường chưa cao.
Mặc dù hoạt động bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành và đông
đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả
đáng khích lệ. Song thực tế cho thấy, việc bảo vệ môi trường ở nước ta vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông
trong chương trình Sinh học, tôi đã tiến hành các bước sau:
6
- Khảo sát, điều tra thái độ của học sinh đối với các vấn đề về môi
trường.
- Trên cơ sở mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình và kết quả điều
tra lên kế hoạch dạy học và kế hoạch tích hợp cho từng phần, từng chương,
từng bài.
- Đối với mỗi bài soạn, cần tiến hành nghiên cứu kĩ sách giáo khoa,
sách giáo viên, xác định rõ mục tiêu của bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ;
xác định trọng tâm bài học; lựa chọn thời điểm, định lượng nội dung và
phương pháp giảng dạy phù hợp.
- Vận dụng vào thực tế giảng dạy trên lớp.
- Kiểm tra đánh giá kiến thức chương trình và kiến thức được tích hợp
đề điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.
Trong năm học 2012 – 2013, được phân công giảng dạy môn Sinh học ở 4
lớp 12C1, 12C5, 12C9, 12C12, tôi đã tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường cho các em thông qua những việc làm cụ thể sau:
1- Khảo sát, điều tra thái độ của học sinh đối với các vấn đề về môi trường.
Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra thái độ của học sinh
bằng một bài kiểm tra với mục đích:
- Kiểm tra thái độ của học sinh đối với vấn đề môi trường bị tàn phá, ô
nhiễm.
- Kiểm tra thái độ của học sinh đối với một vài hành vi cụ thể của việc bảo
vệ môi trường và phá hoại môi trường.
- Kiểm tra thái độ của học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Bài kiểm tra được tiến hành theo phương pháp Test. Mỗi câu hỏi đặt ra có 3
mức độ tỏ thái độ: đồng ý, phân vân, không đồng ý. Học sinh khi trả lời sẽ lựa
chọn thái độ của mình trước những vấn đề đặt ra trong câu hỏi và đánh dấu “X”
vào một trong 3 thái độ. Kết quả thăm dò như sau:
Các vấn đề môi trường được hỏi
Đồng ý
Phân
Không
vân
đồng ý
7
1. Môi trường bị tàn phá, bị ô nhiễm sẽ ảnh
100%
hưởng trực tiếp đến cuộc sống hiện tại và lâu
dài của con người.
2. Sự tăng dân số nhanh là một trong những
75%
15%
10%
nguyên nhân gây nên nạn phá rừng.
3. Bẻ cây trong trường chính là một hoạt động
65%
20%
15%
phá hoại môi trường
4. Giữ gìn trường lớp sạch đẹp, thoáng mát
80%
10%
10%
chính là bảo vệ môi trường
5. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của mọi
65%
15%
20%
70%
15%
15%
người, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên
trong nhà trường.
6. Bảo vệ môi trường là hành vi đạo đức của
mỗi học sinh.
Qua khảo sát, tôi nhận thấy rằng 98% học sinh tỏ ra rất hứng thú đối với
những vấn đề về môi trường và cho rằng những kiến thức này rất cần thiết và có
nhu cầu được cung cấp. Song vẫn còn một bộ phận học sinh còn phân vân hoặc
nhận thức chưa đúng do các em chưa hiểu cặn kẽ về các vấn đề về môi trường
đặc biệt có em còn cho rằng “ Trường, lớp không phải là môi trường”.
2- Trên cơ sở mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình và kết quả điều tra
lên kế hoạch dạy học và kế hoạch tích hợp cho từng phần, từng chương,
từng bài.
Giáo dục bảo vệ môi trường nói chung phải đem lại cho người học các vấn
đề sau:
- Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều
mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường; quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường
địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng,
quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề
8
môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân
cách để hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm
mỹ.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa
chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa
và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
Ba mục tiêu trên được phát triển theo sơ đồ sau:
Hiểu biết về môi
trường
- Vấn đề
- Nguyên nhân
- Hậu quả
Thái độ đúng đắn về
môi trường
- Nhận thức
- Thái độ
- Ứng xử
Khả năng hành động
vì môi trường
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Dự báo trước
các tác động
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường nói riêng và mục tiêu giảng dạy cần
đạt được trong phần Sinh thái học – Sinh học 12 nâng cao là:
Kiến thức:
- Nêu được khái niệm môi trường, các nhân tố sinh thái, các thành phần
môi trường, quan hệ giữa chúng và các quy luật sinh thái.
- Trình bày được định nghĩa về quần thể, quần xã, hệ sinh thái và sinh
quyển.
- Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể, quần xã.
- Trình bày được các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, quần xã
và quan hệ giữa chúng với môi trường.
- Nắm được khái niệm diễn thế, nguyên nhân gây diễn thế và phân biệt
được các loại diễn thế.
- Trình bày được quá trình biến đổi vật chất và chuyển hóa năng lượng, chu
trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái.
9
- Nắm được các nguồn tài nguyên, tình hình khai thác, sử dụng, tái tạo tài
nguyên và phát triển bền vững.
- Nắm được tình hình Dân số - môi trường; Sự ô nhiễm và suy thoái môi
trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả).
- Nắm được các biện pháp bảo vệ môi trường.
Thái độ - tình cảm:
- Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
- Có tình cảm yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn hóa.
- Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn
đề môi trường nảy sinh.
- Có ý thức:
+ Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình,
cộng đồng.
+ Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn
nước, không khí.
+ Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
+ Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, phê
phán hành vi gây hại cho môi trường.
Kĩ năng – hành vi:
- Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề
môi trường nảy sinh.
- Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng.
Phần Sinh thái học – Sinh học 12 được đưa vào giảng dạy ở học kì 2 gồm 4
chương. Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường đều có thể thực hiện ở từng
bài học với các mức độ, thời lượng, nội dung và hình thức khác nhau tùy thuộc
vào sự gần gũi và mối quan hệ khoa học giữa nội dung chương trình và nội dung
kiến thức về Môi trường. Trong giới hạn của sáng kiến này, tôi xin được trích
10
một phần kế hoạch tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình Sinh
học 12 nâng cao – phần Sinh thái học:
Bài
…
58
Địa chỉ
Nội dung tích hợp
tích hợp
…
…
- II.
* Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
Diễn
Nguyên
- Cải tạo đất, tăng cường chăm sóc cây trồng,
thế
nhân
phòng trừ sâu bệnh, làm thủy lợi, điều tiết
sinh
diễn thế
nguồn nước,…
thái
-
Dạng
tích hợp
Liên hệ
Tầm - Khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên
quan
và khắc phục những biến đổi bất lợi của môi
trọng
trường.
của việc * Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
nghiên
hiệu quả:
cứu diễn - Học sinh xác định được tầm quan trọng của
Lồng
ghép
thế sinh diễn thế sinh thái trên cơ sở đó biết khai thác
60
thái
nguồn sống đúng lúc đạt hiệu quả cao.
- II. Các * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
Hệ sinh thành
thái
- Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong hệ
Lồng
ghép
phần cấu sinh thái, bảo vệ môi trường.
trúc của - Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ sinh
hệ
thái
Liên hệ
sinh thái nhân tạo.
- Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thiên
III. Các nhiên.
kiểu
hệ * Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
sinh thái hiệu quả:
trên trái - Xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, giúp khai
…
đất
thác và nâng cao năng suất cây trồng , vật nuôi
…
trong nông nghiệp
…
11
3- Đối với mỗi bài soạn, cần tiến hành nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách
giáo viên, xác định rõ mục tiêu của bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ; xác
định trọng tâm bài học; lựa chọn thời điểm, định lượng nội dung và phương
pháp giảng dạy phù hợp.
Trước khi soạn giáo án tôi tiến hành nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách
giáo viên, xác định rõ mục tiêu của bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ, xác định
trọng tâm bài học.
Căn cứ vào nội dung bài học, tôi lựa chọn thời điểm, định lượng nội dung
tích hợp sao cho phù hợp. Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy
sinh học không phải là phép cộng các nội dung giáo dục môi trường và nội dung
bài học mà phải dựa trên các mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức bài học và
kiến thức cần tích hợp.
Theo tôi lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp là rất quan trọng.
Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức và hành
vi; không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức mà phải gây được ảnh hưởng
tới hành vi và kĩ năng sống cho các em, là yếu tố quan trọng quyết định hành vi
hiện tại cũng như sau này của các em.
Để đạt được mục tiêu trên, tôi lựa chọn một số phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực của học sinh như: giải quyết vấn đề với sự tham gia tích cực
của học sinh, động não, điều tra/phát hiện, học theo nhóm, đóng vai, trò chơi mô
phỏng,…
Mỗi phương pháp đều có những thuận lợi và khó khăn cho người dạy và
người học. Tùy theo từng nội dung và trình độ học sinh, tôi chủ động lựa chọn
phương pháp giảng dạy phù hợp nhất và có sự phối hợp các phương pháp một
cách linh hoạt.
4- Vận dụng vào thực tế giảng dạy trên lớp.
5- Kiểm tra đánh giá kiến thức chương trình và kiến thức được tích hợp đề
điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.
12
Tôi nhận thấy rằng: Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu trong
quá trình dạy học. Thông qua đánh giá, tôi xác định được hiệu quả của quá trình
dạy học, chất lượng học sinh học tập, dựa vào những thông tin đó để định
hướng, điều chỉnh phương pháp dạy học của mình. Đánh giá còn giúp tôi tạo
động lực học tập cho học sinh thông qua điểm, phần thưởng, khen ngợi và có
những biện pháp khắc phục những điểm yếu và phát huy những mặt mạnh của
học sinh.
Trong quá trình kiểm tra, tôi thường sử dụng hình thức đánh giá chính thức
như bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết hoặc kiểm tra học kì dưới dạng câu hỏi khách
quan nhiều lựa chọn (là dạng câu hỏi mà Bộ giáo dục sử dụng khi ra đề thi tốt
nghiệp và đại học đối với môn Sinh học).
Khi soạn đề, tôi dựa vào mức độ tích hợp dạy học giáo dục môi trường mà
các câu hỏi về giáo dục môi trường chiếm số lượng nhiều hay ít trong toàn bộ đề
kiểm tra. Bổ sung thêm vào ma trận đề kiểm tra 1 tiết, học kì nội dung về giáo
dục môi trường trong cột các nội dung.
Sau đây là một số giáo án mà tôi đã vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường vào giảng dạy một số bài phần sinh thái học – Sinh học 12 nâng
cao:
Giáo án 1: Tiết 61 – Bài 58: Diễn thế sinh thái
1. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
a. Kiến thức
- Giải thích được khái niệm về diễn thế sinh thái.
- Chỉ ra được các nguyên nhân gây diễn thế và các kiểu diễn thế trong tự
nhiên.
- Phân biệt được diễn thế nguyên sinh với diễn thế thứ sinh. Lấy được ví dụ
minh họa.
- Chứng minh được ý nghĩa to lớn của các quy luật diễn thế sinh thái trong
việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp và khai
13
thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khắc phục những biến đổi
bất lợi của môi trường.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm
nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về nội dung bài: diễn thế sinh thái
(diễn thế nguyên sinh, thứ sinh); xác định nguyên nhân của diễn thế sinh thái và
tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.
- Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng.
3. Thái độ: * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Cải tạo đất, tăng cường chăm sóc cây trồng, phòng trừ sâu bệnh, làm thủy
lợi, điều tiết nguồn nước,…
- Khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và khắc phục những biến
đổi bất lợi của môi trường.
* Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- HS xác định được tầm quan trọng của diễn thế sinh thái trên cơ sở đó biết
khai thác nguồn sống đúng lúc đạt hiệu quả cao.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài sinh vật trong tự
nhiên.
2. Phương tiện dạy học:
- Tranh phóng to các hình 58.1; 58.2 SGK; 58 SGV ; Máy tính, máy chiếu.
- Phiếu học tập: Phân biệt diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh
Thời gian: 10 phút
Điểm phân biệt
Diễn thế nguyên sinh
Diễn thế thứ sinh
Giai đoạn khởi đầu
Xu hướng
Kết quả
Đáp án phiếu học tập: Phân biệt diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh
14
Thời gian: 10 phút
Điểm phân biệt
Diễn thế nguyên sinh
Diễn thế thứ sinh
Giai đoạn khởi Từ môi trường chưa hề có Một quần xã mới phục hồi
đầu
quần xã hình thành quần thay thế quần xã ban đầu.
Xu hướng
xã tiên phong.
Gồm các quần xã sinh vật Gồm các quần xã sinh vật
biến đổi tuần tự, thay thế biến đổi tuần tự, thay thế lẫn
Kết quả
lẫn nhau
Hình thành quần xã ổn định
nhau
Hình thành quần xã ổn định
khác hoặc quần xã suy
thoái.
3. Phương pháp dạy học:
Vấn đáp tìm tòi, dạy học nhóm, nêu và giải quyết vấn đề.
4. Tiến trình bài giảng:
a. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là hiện tượng khống chế sinh học? Hiện tượng này có ý nghĩa và
ứng dụng như thế nào trong chăn nuôi, trồng trọt?
b. Tiến trình bài mới
Hoạt động dạy học
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm diễn I. Khái niệm diễn thế sinh thái
thế sinh thái
1. Ví dụ: Quá trình diễn thế của hồ
- GV: cho học sinh quan sát quá trình nước do quá trình lắng đọng, qua
diễn thế của hồ nước do quá trình lắng các giai đoạn đáy hồ nông dần
đọng, qua các giai đoạn đáy hồ nông ( hình 58.2 SGK)
dần ( hình 58.2 SGK). Sau đó GV chiếu
trên màn hình đặc điểm chính của hệ
động, thực vật, đặc điểm môi trường.
- Chia nhóm HS, yêu cầu HS thảo luận
và sắp xếp sao cho phù hợp với mỗi
quần xã tương ứng.
15
Diễn
Cột A
Cột B
thế
( Hệ động, thực ( Đặc điểm
Quần
vật)
A1.Động
xã A
vật phong phú, sâu,
môi trường)
thực B1.Nước
…
mùn
đáy ít.
Quần
A2.Cỏ, nến, lau, B2.Nước
xã B
cói,…
nông,
đáy
mùn
nhiều
hơn.
Quần
A3.Sen,
xã C
trang,…
súng, B3.Nước
nông,
mùn
đáy dày
Quần
A4.Bèo
ong, B4.Mùn đáy
xã D
rong
bèo lấp đầy ao.
li,
Nhật Bản,…
- HS: thảo luận và sắp xếp .
- GV: Hoàn chỉnh
Diễn
Cột A
thế
Quần
Bèo ong, rong Nước
xã A
li,
bèo
Cột B
sâu,
Nhật mùn đáy ít.
Bản,…
Quần
Sen,
xã B
trang,…
súng, Nước nông,
mùn
đáy
nhiều hơn.
Quần
Cỏ, nến, lau, Nước nông,
16
xã C
cói,…
mùn
đáy
dày
Quần
Động thực vật Mùn
đáy
xã D phong phú,…
lấp đầy ao.
- GV: Qua ví dụ trên em có nhận xét gì
về mối quan hệ giữa sự biến đổi về số
lượng loài, số lượng cá thể loài và sự
biến đổi của các yếu tố khí hậu, thổ 2. Khái niệm:
nhưỡng?
- Diễn thế sinh thái là quá trình biến
Diễn thế sinh thái là gì?
đổi tuần tự của quần xã tương ứng
- HS trả lời
với sự biến đổi của môi trường.
- GV bổ sung
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân II. Nguyên nhân của diễn thế sinh
của diễn thế
thái
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả - Nguyên nhân bên ngoài:
lời câu hỏi:
Đó là tác động mạnh mẽ của ngoại
+ Nguyên nhân của diễn thế?
cảnh lên quần xã (như khí hậu,
- GV nhấn mạnh nguyên nhân nội tại thiên tai,...)
chủ yếu -> thay thế các nhóm loài ưu - Nguyên nhân bên trong (yếu tố
thế.
nội tại): Do sự cạnh tranh gay gắt
Nguyên nhân bên ngoài-> ngẫu nhiên giữa các loài.
thường gây ra sự kìm hãm quá trình diễn - Do tác động khai thác tài nguyên
thế -> làm cho quần thể trẻ lại.
của con người.
- GV tích hợp giáo dục môi trường:
+ Con người cũng là một thành phần
của tự nhiên. Trong quá trình sống con
người đã có những tác động trực tiếp
17
hoặc gián tiếp lên môi trường. Hãy kể
các tác động của con người mang tính
tiêu cực hoặc tích cực đến môi trường?
- HS liệt kê lên bảng.
- GV nhấn mạnh những tác động làm
cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi
trường giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các loại diễn III. Các loại diễn thế sinh thái
thế
1. Diễn thế nguyên sinh:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 58.1, - Là diễn thế khởi đầu từ môi
58.2 SGK, chia nhóm học sinh, hoàn trường trống trơn hình thành quần
thành phiếu học tập: ( thời gian 10 phút) xã tiên phong -> quần xã trung gian
-> cuối cùng hình thành quần xã
Điểm
Diễn
thế Diễn
phân biệt nguyên sinh
Giai đoạn
thế
thứ sinh
khởi đầu
Xu
tương đối ổn định (quần xã đỉnh
cực).
2. Diễn thế thứ sinh:
- Là diễn thế
xuất hiện ở môi
trường đã có một quần xã tương đối
hướng
ổn định nhưng do ngoại cảnh thay
Kết quả
- HS thảo luận, đại diện trả lời, các đổi lớn hoặc do con người khai thác
nhóm khác bổ sung.
tới mức hủy diệt, các quần xã biến
GV: Kết luận: Loài ưu thế đóng vai trò đổi tuần tự hoặc thay thế lẫn nhau.
quan trọng nhất trong quá trình diễn thế. -> Kết quả có thể hoặc không dẫn
Hoạt động mạnh của nhóm loài ưu thế tới quần xã ổn định.
sẽ làm thay đổi điều kiện sống, từ đó tạo - Tầm quan trọng của việc nhiên
cơ hội cho nhóm loài có khả năng cạnh cứu diễn thế:
tranh cao hơn trở thành loài ưu thế mới.
- Giúp hiểu được quy luật phát triển
- GV nhấn mạnh tầm quan trọng của của quần xã, dự đoán được các
18
việc nghiên cứu diễn thế Lồng ghép quần xã tồn tại trước đó và quần xã
tích hợp giáo dục môi trường.
thay thế trong tương lai.
- Chủ động xây dựng kế hoạch
trong việc bảo vệ môi trường và
khai thác hợp lí nguồn tài nguyên
thiên nhiên; đồng thời có thể kịp
thời đề xuất các biện pháp khắc
phục những biến đổi bất lợi của
điều kiện môi trường.
Hoạt động 4: Tìm hiểu những xu IV. Những xu hướng biến đổi
hướng biến đổi chính trong quá trình chính trong quá trình diễn thế để
diễn thế để thiết lập trạng thái cân thiết lập trạng thái cân bằng
bằng
- Những hướng biến đổi quan trọng:
- GV yêu cầu HS dựa vào hình vẽ 58. + Sinh khối và tổng sản lượng tăng
SGV trả lời câu hỏi:
lên, sản lượng sơ cấp tinh giảm.
+ Trạng thái cân bằng ổn định cuối cùng + Hô hấp của quần xã tăng, tỉ lệ
của quần xã được gọi là gì? Ở đó quần giữa sản xuất và phân giải vật chất
xã có biến đổi không?
trong quần xã tiến dần đến 1.
- HS trả lời.
+ Tính đa dạng về loài tăng nhưng
- GV bổ sung
số lượng cá thể của mỗi loài lại
giảm và quan hệ sinh học của các
loài trở nên căng thẳng.
+ Lưới thức ăn trở nên phức tạp,
chuỗi thức ăn mùn bã hữu cơ ngày
càng trở nên quan trọng.
+ Kích thước và tuổi thọ của các
loài đều tăng lên.
+ Khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng trong quần xã ngày một tăng
19
và quần xã sử dụng năng lượng
ngày một hoàn hảo.
c. Củng cố: GV củng cố các khái niệm bằng các câu hỏi cuối bài trong sách giáo
khoa.
d. Hướng dẫn về nhà:
Chuẩn bị bài thực hành 59.
Giáo án 2: Chương 4: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường
Tiết 63 – Bài 60: Hệ sinh thái
1. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
a. Kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái.
- Khái quát được các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
- Phân biệt các kiểu hệ sinh thái. Lấy được ví dụ minh họa.
b. Kĩ năng
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, lớp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm
nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về nội dung bài: khái niệm hệ sinh
thái, xác định các thành cấu trúc của hệ sinh thái và mối quan hệ giữa các thành
phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất.
- Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng.
c. Thái độ: * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ sinh thái nhân tạo.
- Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.
* Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
20
- Xem thêm -