SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS SƠN LÂM"
1
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn lực con người
càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, tham gia quyết định vào việc cung cấp những con người có đủ phẩm chất và năng
lực để hoàn thành tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình
ấy, môn GDCD là một môn học có vị trí rất đặc biệt, bởi lẽ đây không chỉ là môn cung
cấp cho học sinh những kiến thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển nhân cách của học sinh. Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức ngày
càng chiếm ưu thế. Chính trong xu hướng ấy, nhiều bậc phụ huynh, nhiều học sinh chỉ
chú tâm vào vấn đề học chữ, học văn hoá để được đỗ đạt thành tài mà quên đi hoặc
không quan tâm đến vấn đề giáo dục và rèn luyện đạo đức cho con em của mình. Tuy
nhiên như Bác Hồ đã từng nói : "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó"
Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trên đường hội nhập và
phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền văn hoá bên ngoài cũng du
nhập vào nước ta. Ở đó có những mặt tốt, tích cực nhưng cũng có không ít hạn chế,
không phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam. Tuy vậy, một số bạn trẻ vẫn
tiếp thu một cách không chọn lọc làm cho văn hoá Việt dường như bị "hoà tan" trong
giới trẻ. Đặc biệt, hiện nay đạo đức của con người nói chung và giới trẻ nói riêng đang bị
xuống cấp trầm trọng, đáng lên tiếng. Vậy nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiệm thuộc về ai
? Có phải từ việc thiếu quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh của cha mẹ, thầy cô và xã
hội. Bộ môn GDCD ở trường THCS là một môn học rất quan trọng trong việc giáo dục
đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sống
trong chính môi trường sống của bản thân để các em có thể giao tiếp tốt, biết tư duy, phê
phán, lựa chọn cái đúng đắn, lên án cái sai ... Mặc dù vậy hiện nay học sinh không hứng
thú học tập môn học này. Nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên chính là việc sử dụng
phương pháp dạy học môn GDCD còn quá đơn điệu. Trước đây, bộ môn GDCD không
được coi trọng ở trường phổ thông, người dạy thường trái tay, hoặc giáo viên chủ nhiệm
lớp nào thì dạy bộ môn GDCD lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này chưa có sự đầu
tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu
lệ để giáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ môn GDCD có
các phong trào cải tiến về phương pháp dạy học hay những đợt thi giáo viên giỏi qua
từng cấp, đặc biệt hằng năm Phòng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ môn này. Qua
những đợt hội giảng, thi giáo viên giởi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên môn, giáo
viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa đủ mà
2
giáo viên còn phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học mới để phát huy được tính tích
cực chủ động của học sinh trong giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo hức của
học sinh với bộ môn giáo dục nhân cách này. Đặc biệt với đặc thù trường THCS Sơn
Lâm là trường có học sinh cư trú ở cả bốn xã : Thành Sơn, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn Hiệp
với đa só học sinh là người dân tộc thiểu số. Vì vậy phụ huynh học sinh chưa quan tâm
nhiều. Hơn nữa, học sinh đến trường với một quãng đường khá xa nên các em cảm tháy
uể oải, nhàm chán khi tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng một số
phương pháp đơn điệu như : thuyết trình, diễn giải, vấn đáp ...
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhận thấy một bộ phận giáo viên đã áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy, trong đó có phương pháp trò chơi.
Điều này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, học sinh tham gia một cách tích cực và hiẹu
quả mang lại là rất lớn. Từ đó cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học đơn điệu chưa
linh hoạt, mang nặng tính lý thuyết, dạy chay là một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến hiện trạng trên. Như vậy để phát huy vai trò học tập, tính tích cực chủ động sáng
tạo & rèn luỵện kỹ năng tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi học môn GDCD. Giải pháp
của tôi là vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học giúp học sinh có thể "học mà chơi,
chơi mà học". Từ đó giúp các em giảm bớt những căng thẳng, mệt mỏi và có thể tự mình
rèn luyện, thực hành những kỹ năng hành vi ứng xử trong một môi trường an toàn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 7 trường THCS Sơn
Lâm. Lớp 7B (32 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiệm; Lớp 7A (33 học sinh) làm
lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vận dụng phương pháp trò chơi trong các hoạt
động dạy học, còn lớp đối chứng không sử dụng phương pháp trò chơi. Kết quả cho thấy
tác động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Điểm trung
bình sau tác động của lớp thực nghiệm là 6,66 còn lớp đối chứng là 5,73 và kết quả kiểm
chứng T-test cho thấy p = 0,002 (P < 0,05) chứng tỏ tác động là có ý nghĩa. Điều này
chứng minh rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường
THCS Sơn Lâm đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
II. GIỚI THIỆU :
1. Thực trạng :
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục và đã
phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu của các giai
đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn trăn trở là những chỉ giáo của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phương pháp đào tạo tuy có được nghiên cứu, ứng
dụng vào thực tiễn cũng như đời sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong
3
muốn. Vì sao vậy? Có rất nhiều lí do dẫn đến việc giáo dục bộ môn nhân cách cho học
sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Trước hết phải kể đến đó là việc xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục còn chú
trọng các môn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao nhân cách cho
học sinh nghĩa là chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức. Biểu hiện cụ thể mà ai cũng
thấy rõ là môn GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào môn thi tốt
nghiệp hay vào cấp III dù chỉ một lần. Điều này làm cho giáo viên và học sinh chủ quan,
chỉ ý thức được rằng miễn là dạy học đủ bài, đúng chương trình. Chính môn GDCD
không được chọn vào các môn thi trong các kì thi quan trọng nên sách tham khảo, sách
bài tập còn ít, đặc biệt là sách viết về phương pháp dạy học bộ môn này thì càng hiếm.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ môn này còn ít (1 tuần / 1 tiết). Sách mới
viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học sinh nhưng nếu giáo viên dạy
bộ môn mà không có sự đầu tư thì giờ học sẽ rất nhàm chán, thậm chí học sinh không chú
ý lắng nghe. Thực trạng cho thấy, học sinh chưa hứng thú học bộ môn này. Thông qua
việc dự giờ các lớp và tình hình giảng dạy chung của giáo viên các khối lớp, tôi nhận
thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên cho
học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khô khan,
không đọng lại trong tâm trí học sinh một hình ảnh hoặc một ấn tượng nào. Mà đặc thù
của việc dạy học môn GDCD là phải luôn gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn. Giáo
viên phải hướng dẫn học sinh liên hệ giữa bài học GDCD với đời sống đạo đức, pháp luật
của cá nhân gia đình, tập thể và địa phương. Để có thể làm tốt điều đó thì một trong
những phương pháp hữu hiệu nhất đó là phương pháp trò chơi.
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp trò chơi :
Trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những hành động, những thái độ,
những việc làm phù hợp với các chuẩn mực, hành vi đạo đức đã học thông qua một trò
chơi nào đó. Và đây cũng là một phương pháp rất quen thuộc trong các tiết ngoài giờ lên
lớp. Với phương pháp này, học sinh ở các lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học một
không khí sôi động "học mà chơi, chơi mà học". Những trò chơi mà giáo viên THCS
thường dùng như : ai nhanh hơn, tiếp sức, cánh cửa tri thức, ô chữ bí mật, ai thế nhỉ, rung
chuông vàng, mặt cười- mặt khóc,tập làm phóng viên ...
Với phương pháp thảo luận nhóm, học sinh sẽ được rèn luyện thói quen suy nghĩ độc lập,
thói quen phát hiện. Khi sắm vai các em được đặt mình trong các tình hhuống giả định an
toàn. Từ đó,có thể bộc lộ cách ứng xử theo hiểu biết của mình, không bao giờ bị gò mình
theo khuôn mẫu định sẵn hoặc khi thực hiện phương pháp đề án, học sinh được xây dựng
ý tưởng xác định mục tiêu và chủ động đặt ra kế hoạch cho mình.Thì với phương pháp
4
trò chơi, khi tham gia, học sinh sẽ được rèn luyện cho mình kỹ năng phản xạ nhanh trong
việc phát hiện vấn đề và xử lý tình huống. Đặc biệt khi tiến hành trò chơi, trong các trò
chơi cũng có sự kết hợp linh hoạt với một số phương pháp như : thảo luận nhóm, sắm vai,
... từ đó giúp học sinh hình thành những kỹ năng cơ bản trên.
Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động các chuẩn mực đạo đức pháp luật, nhờ
vậy các mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở học sinh, tăng cường sự
chú ý giúp các em ghi nhớ dễ dàng và bền lâu. Qua trò chơi học sinh được rèn luyện
những kỹ năng, những thao tác hành vi đạo đức giúp các em thể hiện được hành vi một
cách đúng đắn, tự nhiên, làm tăng khả năng giao tiếp cho bản thân. Bên cạnh đó, học sinh
sẽ vận dụng kiến thức đã học vào việc lựa chọn cho mình cách giải quyết, ứng xử tình
huống đúng đắn, phù hợp. Giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng sống cho bản thân &
hình thành năng lực quan sát, được rèn luỵện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của
người khác là phù hợp hay không phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Bằng trò
chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động,
không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập một cách tự
nhiên làm nâng cao hứng thú học tập, giúp các em giải trừ được những mệt mỏi, căng
thẳng trong học tập. Như vậy, rõ ràng khi sử dụng phương pháp trò chơi cũng như các
phương pháp dạy học tích cực khác đã phát huy một cách tốt nhất tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác
động trực tiếp đến tình cảm, thái độ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho các em,
làm cho các em cảm thấy thích thú học tập, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác
dụng và hiệu quả mà phương pháp trò chơi mang lại đối với việc dạy và học môn GDCD,
vấn đề này cũng được một số giáo viên quan tâm nghiên cứu.
3. Một số đề tài gần đây:
Về vấn đề tạo hứng thú học tập bằng cách vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy
học đã có nhiều bài viết được trình bày. Ví dụ:
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vận dụng các trò chơi trong dạy học môn GDCD, gây
hứng thú cho học sinh THCS” của giáo viên Nguyễn Hữu Thảo, Trường THCS EaTam,
Đăklak
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp thảo luận nhóm và tổ chức trò chơi trong giảng
dạy môn GDCD ở lớp 6” của nhóm giáo viên môn GDCD, Trường THCS Đông Lĩnh,
Đông Hưng, Thái Bình.
5
- Sáng kiến kinh nghiệm: “ Những phương pháp tạo hứng thú trong dạy học môn GDCD
ở bậc THCS” của Trần Tuấn Anh, giáo viên Trường THCS Bạch Đằng, quận 3, Tp. Hồ
Chí Minh.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong môn GDCD ở
Trường THCS” của GV Hoàng Thế Nhân, Trường THCS Phan Chu Trinh, Krôngbông,
Đăklak
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc vân dung
phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD làm tăng hứng thú và kết quả học tập
của học sinh.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về việc tạo hứng thú học tập GDCD của học sinh
trong dạy học, nói chung mà chưa đi sâu vào việc vận dụng phương pháp trò chơi trong
các hoạt động để kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh.
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể và đánh giá được hiệu quả của việc
vận dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động dạy học GDCD một cách cụ thể ở
Trường THCS Sơn Lâm.Từ đó, giúp các em cảm thấy yêu môn học, yêu trường lớp hơn.
4. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD có
làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh ở trường THCS Sơn Lâm không ?
5. Dữ liệu sẽ được thu thập :
- Kết quả các bài kiểm tra môn GDCD của học sinh.
- Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh
6. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn
GDCD có làm tăng hứng thú và két quả học tập của học sinh
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp 7A và 7B để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp có sự tương đồng
về dân tộc, giới tính, trình độ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực tiếp
giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 7A làm lớp đối chứng, lớp 7B làm lớp thực nghiệm. Học sinh hai lớp này có
thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau.
Số HS các nhóm
6
Dân tộc
Tổng
số
Nam
Nữ
Kinh
Raglai
Lớp 7A
33
13
20
1
32
Lớp 7B
32
18
14
2
30
2. Thiết kế nghiên cứu :
Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 7A và 7B để thực hiện nghiên cứu. Lớp 7A là lớp được
chọn làm nhóm đối chứng, lớp 7B là lớp được chọn làm nhóm thực nghiệm. Tôi lấy bài
kiểm tra học kì I môn GDCD làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau khi lấy kết
quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được xem như là
tương đương.
Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm
KT trước TĐ
Tác động
KT sau TĐ
Thực nghiệm
O1
(7B)
Vận dụng phương pháp
O3
trò chơi vào dạy học
Đối chứng
Không vận dụng phương
pháp trò chơi vào dạy O4
học
(7A)
O2
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu :
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi giảng dạy lớp
đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương pháp trò chơi, các bước lên lớp và
chuẩn bị như bình thường
- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế giáo
án có sử dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động trong bài và có sự chuẩn bị đồ
dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn
7
- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch dạy
học đã lên ở lịch báo giảng.
Thứ/ Ngày
Tiết
theo
Tiết theo lịch
phân
phối Tên bài dạy
báo giảng
chương trình
Môn/ Lớp
Hai 30/01
GDCD 7A &
1&2
7B
22
Quyền bảo vệ,
chăm sóc và
giáo dục của trẻ
em Việt Nam
Hai 20/02
GDCD 7A &
1&2
7B
25
Bảo vệ di sản
văn hoá
Hai 12/02
GDCD 7A &
1&2
7B
Quyền tự do tín
ngưỡng và tôn
giáo
28
4. Đo lường và thu thập dữ liệu :
Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra
sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Quyền bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục của trẻ em Việt Nam ; Bảo vệ di sản văn hoá ; Quyền tự do tín ngưỡng và tôn
giáo” do tôi trực tiếp thiết kế và giảng dạy. Bài kiểm tra sau tác động gồm 12 câu trắc
nghiệm và 03 câu tự luận
Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã cho học sinh làm
bài kiểm tra một tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
Đối chứng
Điểm trung bình cộng
6,66
5,73
Độ lệch chuẩn
1,33
1,15
8
Giá trị P của T-test
0,002
Mức độ ảnh hưởng
0,81
2. Bàn luận kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được rằng kết
quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là tương đương nhau. Sau
quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị trung bình bằng phép kiểm chứng
t-test đã cho ta kết quả p=0,002 (mà p <=0,05 là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý
nghĩa giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động
bằng cách sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học là có ý nghĩa. Hay nói cách khác
điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng sau khi tác động không
phải là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của quá trình tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 6,66 – 5,73 = 0,81
1,15
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung 7
bình chuẩn (SMD) = 0,81 cho thấy mức độ ảnh 6
5
hưởng của việc dạy học sử dụng phương pháp trò 4
Nhóm đối chứng
chơi là có ảnh hưởng và kết quả mà nó mang lại là 3
Nhóm thực nghiệm
2
lớn. Như vậy giả thiết của đề tài là việc vận dụng
phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD có 10
làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh
Trướ c TĐ
Sau TĐ
trường THCS Sơn Lâm hay không ? thì giờ đây đã
được kiểm chứng trong thực tế và cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi vào
dạy học môn GDCD ở trường THCS Sơn Lâm làm tăng hứng thú và kết quả học tập của
học sinh mà mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHI :
1. Kết luận :
- Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy học truyền
thống sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung tâm”. Với tinh thần
ấy, đề tài “Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS Sơn
Lâm” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau :
9
+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận dạy học môn GDCD trường THCS Sơn Lâm,
mục tiêu, chương trình khung của môn GDCD 7 và những điểm chủ yếu nhất về lí luận
của việc vận dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động dạy học môn GDCD sao cho
phù hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học
sinh
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn GDCD 7 có sử dụng phương pháp trò
chơi và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra và thu thập
dữ liệu. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch và kiểm tra mức độ
ảnh hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp trò
chơi vào dạy học môn GDCD đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ
ảnh hưởng của nó là lớn.
Như vậy, việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS
Sơn Lâm đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh
2. Khuyến nghị :
- Các cấp, các nghành cần quan tâm hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức và với bộ môn GDCD ở trường THCS.
- Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học đối với môn GDCD, cần gắn môn GDCD với thực tế. Trong tiết dạy giáo viên
cần liên hệ thực tế nhiều để học sinh có những thức đúng đắn.
Tuy nhiên điều quan trọng nhất để chất lượng, hiệu quả học tập được nâng cao thì các
giáo viên phải không ngừng sáng tạo, tìm ra những trò chơi mới, những phương pháp phù
hợp để thu hút toàn bộ học sinh trong lớp tham gia và có thể hiểu bài một cách nhanh
chóng
PHỤ LỤC I
Tiết 22, bài 13 : QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ CHĂM SÓC & GIÁO DỤC CỦA TRẺ
EM VIỆT NAM
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em
- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội
10
- Nêu được trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong viẹc chăm sóc và giáo dục
trẻ em
2. Kỹ năng :
- Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em
- Biết xử lý các tình huống cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em
- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em, đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng
thực hiện
* Kỹ năng tư duy phê phán về các trường hợp thực hiện hoặc vi phạm quyền trẻ em trong
thực tế.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định & kỹ năng kiên định ứng phó, tìm kiếm sự hỗ
trợ trong tình huống bị kẻ xấu đe doạ, lôi kéo.
3. Thái độ :
- Có ý thức bảo vệ quyền của mình & tôn trọng quyền của bạn bè
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trực quan, vấn đáp, trò chơi, thảo luận
2. Phương tiện dạy học : Bảng phụ, bút dạ, tranh ảnh, bảng con
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là sống & làm việc có kế hoạch ? Theo em những việc làm nào dưới đây thể
hiện sống và làm việc có kế hoạch :
A. Chỉ cần lập kế hoạch học tập trên lớp là đủ, về nhà khỏi phải lập
B. Là học sinh chúng ta cần xác định kế hoạch, sắp xếp những công việc hợp lí
C. Có thể điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết
D. Phải luôn kiên trì, vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt kế hoạch đã lập ra
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động :
- GV cho HS hát bài hát : “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
11
- GV nhận xét, giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên & học sinh
Nội dung ghi bảng
1) Một số quyền và bổn phận cơ bản
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được một số quyền và của trẻ em Việt Nam :
bổn phận cơ bản của trẻ em Việt Nam
Hoạt động 1 :
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát tranh ảnh về các hoạt - Trẻ em có quyền được bảo vệ,
động chăm sóc, giáo dục trẻ em & những việc chăm sóc & giáo dục:
làm thể hiện bổn phận của trẻ em
+ Quyền được bảo vệ : có quyền
- HS quan sát
được khai sinh và có quốc tịch, được
nhà nước & XH tôn trọng, bảo vệ
- GV cho HS nhận xét tranh ảnh
tính mạng, thân thể, nhân phẩm,
- HS nhận xét
danh dự
(?) Theo em, trẻ em có những quyền & bổn + Quyền được chăm sóc : được chăm
phận nào ?
sóc, nuôi dạy để phát triển, được
chăm sóc sức khoẻ, được sống chung
- HS trả lời
và hưởng sự chăm sóc của các thành
- GV nhận xét, kết luận
viên khác trong gia đình
+ Quyền được giáo dục : được học
tập, dạy dỗ, được vui chơi, giải trí
- GV giới thiệu các văn bản pháp luật về quyền
& bổn phận của trẻ em :
+ Công ước Liên Hiệp Quốc
+ Hiến Pháp 1992
+ Luật bảo vệ chăm sóc & giáo dục trẻ em
+ Luật giáo dục
- HS chú ý lắng nghe
- GV gọi 1 HS đọc truyện “Một tuổi thơ bất
hạnh”
- 1 HS đọc – cả lớp lắng nghe
(?) Vì sao Thái có những hành vi vi phạm pháp
12
luật ?
- HS trả lời
(?) Theo em Thái đã không được hưởng những
quyền gì so với các bạn cùng lứa tuổi ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Thái phải làm gì để trở thành người tốt ?
- HS trả lời
(?) Nếu ở hoàn cảnh của Thái em sẽ xử lý như
thế nào ?
- HS trả lời
2) Những biểu hiện của quyền và
nghĩa vụ của trẻ em Việt Nam :
- GV nhận xét, kết luận
- Quyền : được học tập, dạy dỗ, vui
chơi giải trí, tham gia các hoạt động
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS thấy được những biểu hiện văn hoá, thể thao ...
đúng về quyền và bổn phận của trẻ em Việt - Bổn phận : yêu Tổ quốc, tôn trọng
Nam
pháp luật, yêu quý, kính trọng ông
bà, cha mẹ, chăm chỉ học tập ...
- Cách tiến hành :
- GV cho HS tham gia trò chơi “Quả ngọt em
yêu”
- GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 5 bạn
tham gia trò chơi
- GV dán hình 2 cây lên bảng (1 cây xanh tốt,
1 cây lá vàng úa)
+ Đội 1 (quả đỏ) : Tìm những biểu hiện đúng
về quyền và bổn phận của trẻ em
+ Đội 2 (quả xanh) : Tìm những biểu hiện sai
về quyền và bổn phận của trẻ em
- Các đội sẽ tìm biểu hiện viết vào các quả &
dán lên các cây đã quy định. Trong 5 phút đội
nào tìm được nhiều biểu hiện hơn đội đó sẽ
13
3) Vai trò & trách nhiệm của gia
dành chiến thắng
đình, nhà nước và XH :
- Các đội tham gia – HS cỗ vũ
- GV nhận xét, uốn nắn lệch lạc (nếu có) và kết
luận, tuyên dương đội chiến thắng
Hoạt động 3 :
Mục tiêu : Hiểu được vai trò, trách nhiệm của
gia đình, nhà nước, XH
- Cách tiến hành :
(?) Việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là
trách nhiệm của ai ? Vì sao ?
- HS trả lời
- Gia đình, nhà nước & XH tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
- GV cho HS thảo luận nhóm : GV chia lớp của trẻ em, có trách nhiệm chăm sóc,
thành 4 nhóm
giáo dục & bồi dưỡng các em trở
+ Nhóm 1&2 : Hãy kể tên những việc làm thể thành những công dân có ích.
hiện trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em ?
- GV nhận xét, kết luận
+ Nhóm 1&2 : Nhà nước, XH đã có những
việc làm gì với trẻ em ở địa phương mà em
biết ?
- HS thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
4. Luyện tập – củng cố :
- GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng”
- GV phổ biến luật chơi : Với trò chơi này các em phải chú ý lắng nghe câu hỏi & câu trả
lời. Em chọn đáp án nào thì viết đáp án đó vào bảng con và giơ lên. Em nào trả lời sai sẽ
bị loại khỏi cuộc chơi
Câu 1 : Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em Việt Nam có mấy nhóm quyền ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 2 : Quyền được bảo vệ chăm sóc của trẻ em có nghĩa là :
A. Trẻ em được khai sinh
B. Được bảo vệ thân thể, tính mạng
14
C. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự
D. Tất cả các ý trên
Câu 3 : Trẻ em có quyền được sống với cha mẹ không ?
A. Có
B. Không
C. Tuỳ vào cha mẹ
Câu 4 : Trẻ em khuyết tật, tàn tật có được những quyền như trẻ em bình thường không ?
A. Có
Câu
5
:
Trẻ
A. Yêu Tổ quốc
C. Tuỳ vào địa phương
B. Không
em
phải
B. Giúp đỡ gia đình
có
bổn
phận
C. Chăm chỉ học tập
gì
?
D. Tất cả các ý trên
Câu 6 : Thực hiện quyền bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em là trách nhiệm của ai ?
A. Cha mẹ
B. Nhà nước
C. Tất cả mọi người
- GV nhận xét, tuyên dương
5. Hướng dẫn về nhà :
- Thế nào là môi trường, tài nguyên thiên nhiên
- Kể tên các yếu tố môi trường ? Vai trò của môi trường ?
- Nguyên nhân gây o nhiễm môi trường ? Những quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường ?
15
PHỤ LỤC II
Tiết 25, bài 15 :
BẢO VỆ DI SẢN VĂN HOÁ (Tiết 1)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được thế nào là di sản văn hoá
- Kể được tên một số di sản văn hoá ở nước ta
2. Kỹ năng :
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá, biết đấu tranh
ngăn chặn các hành vi đó hoặc báo cho người có trách nhiệm biết để xử lý
- Tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hoá phù hợp với lứa tuổi
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự giống và khác nhau giữa di sản văn hoá phi vật thể & di
sản văn hoá vật thể
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo trong việc đề xuất biện pháp giữ gìn, phát
huy giá trị của di sản văn hoá
* Kỹ năng hợp tác đảm nhận trách nhiệm trong việc tham gia bảo vệ di sản văn hoá
3. Thái độ :
- Tôn trọng & tự hào về các di sản văn hoá của quê hương, đất nước
II. Phương pháp – Phương tiện dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, vấn đáp, thảo luận, trực quan
2. Phương tiện dạy học : tranh ảnh, bảng phụ, bông hoa hình giấy màu
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ?
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt động khởi động
16
- GV cho HS vào bài với trò chơi “Bông hoa bí mật”
- Cách tiến hành : GV dán lên bảng 1 bông hoa có 4 cánh & 1 nhuỵ hoa. Cho HS chọn
cánh hoa mà mình thích. Mỗi cánh hoa tương ứng với 1 câu hỏi. Trả lời đúng cánh hoa sẽ
được mở ra, bên trong là đáp án.
1) Đây là 1 công trình kiến trúc của người Chăm tại thành phố Nha Trang ? →
Tháp bà
2) Năm 1911, từ nơi này, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước ? →
Bến nhà rồng
3) Đây là 1 ngôi chùa rất nổi tiếng ở Cam Ranh ? → Chùa Từ Vân
4) Trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ? → Áo dài
Sau khi HS trả lời, GV giới thiệu : Những địa danh như Tháp Bà, Vịnh Hạ Long, áo dài,
bến nhà rồng ... đó chính là (GV mở nhuỵ hoa có chữ di sản văn hoá). Những di sản văn
hoá của đất nước ta. Vậy để hiểu thế nào là di sản văn hoá. Hôm nay cô cùng các em
chúng ta đi vào tìm hiểu.
Hoạt động của giáo viên & học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 :
1) Thế nào là di sản văn
hoá?
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là di sản văn hoá
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát 3 bức ảnh :
+ Di sản văn hoá : Mỹ Sơn
+ Bến nhà rồng
+ Vịnh Hạ Long
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
+ Nhóm 1&2 : Em có nhận xét gì về 3 bức ảnh trên ?
+ Nhóm 3&4 : Phân loại đặc điểm 3 bức ảnh trên ?
- HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, kết luận
(?) Vậy thế nào là di sản văn hoá ?
- Là sản phẩm tinh thần,
- HS trả lời
17
- GV nhận xét, kết luận
(?) Di sản văn hoá bao gồm những loại nào ?
- HS trả lời
vật chất có giá trị lịch sử,
văn hoá, khoa học được
lưu truyền từ thế hệ này
qua thế hệ khác
- GV nhận xét, kết luận
(?) Thế nào là di sản văn hoá vật thể ? Cho ví dụ ?
- HS cho ví dụ
- Di sản văn hoá bao gồm
:
di sản văn hoá vật thể &
di sản văn hoá phi vật thể
+ Di sản văn hoá vật thể :
Cố đô Huế, Bến nhà rồng,
Lăng Bác ...
(?) Thế nào là di sản văn hoá phi vật thể ? Cho ví dụ ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Hãy so sánh sự giống & khác nhau giữa di sản văn hoá
vật
thể
&
phi
vật
thể
?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu sâu sắc hơn về khái niệm di sản
văn hoá, kể được tên các di sản văn hoá vật thể & phi vật
thể ở nước ta
- Cách tiến hành :
- GV cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”
- GV chia lớp thành 2 đội :
+ Đội 1 : Tìm những di sản văn hoá vật thể
+ Đội 2 : Tìm những di sản văn hoá phi vật thể
- HS thực hiện trò chơi. Các nhóm lên bảng ghi tên những
18
+ Di sản văn hoá phi vật
thể : Nhã nhạc cung đình
Huế, Cồng chiêng Tây
Nguyên, các làn điệu dân
ca ...
di sản văn hoá mà mình đã tìm được
- GV nhận xét, kết luận, tuyên dương đội chiến thắng
(?) Việt Nam có những di sản nào được UNESSCO công
nhận là di sản văn hóa thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Kể tên 1 số di sản văn hóa trên thế giới mà em biết ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận
(?) Địa danh nào của nước ta được công nhận là kì quan
thiên nhiên mới của thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận & cho HS xem 1 số hình ảnh các
di sản văn hóa trên thế giới : Chùa hang (Ấn Độ), Kim Tự
Tháp (Ai Cập), Vạn lý trường thành (Trung Quốc)
4. Luyện tập – củng cố :
- Trò chơi : Ô chữ
- GV dán bảng phụ với ô chữ đã kẻ sẵn gồm 6 hàng ngang & 1 hàng dọc. HS sẽ được
chọn 1 ô hàng ngang tuỳ thích. Sau mỗi câu trả lời đúng GV sẽ mở đáp án & sau khi mở
6 ô hàng ngang sẽ tìm thấy được từ chìa khoá ở ô hàng dọc
H À N Ộ I
H Ộ I
A N
L Ă N G B Á C
P H O N G N H A
N H A T R A N G
S À I
G Ò N
19
1) Tên thủ đô của nước ta là gì ? (5 chữ cái ) → Hà Nội
2) Đây là 1 phố cổ thuộc tỉnh Quảng Nam đã được công nhận là di sản văn hoá thế giới ?
(5
chữ
cái
)
→Hội
An
3) Một nơi rất tôn nghiêm mà khi nhắc đến Hà Nội người ta nghĩ ngay đến nơi này ? (7
chữ cái ) → Lăng Bác
4) Tên 1 hang động nổi tiếng được công nhận là di sản văn hoá thế giới thuộc tỉnh Quảng
Bình ? (8 chữ cái ) →Phong Nha
5) Tên 1 thành phố ở tỉnh ta được nhiều du khách trong & ngoài nước biết đến ? (8 chữ
cái ) → Nha Trang
6) Đây là tên gọi cũ của thành phố Hồ Chí Minh ? (6 chữ cái ) → Sài Gòn
- Sau khi HS tìm được ô chữ hàng dọc “Hạ Long” GV nhấn mạnh : Vịnh Hạ Long là 1
trong những di sản văn hoá ở nước ta đã được UNESSCO cong nhận là thắng cảnh thế
giới & đặc biệt đã được bình chọn là 1 trong những kì quan thiên nhiên mới của thế giới
5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá thế giới
- Ý nghĩa của di sản văn hoá
- Sưu tầm 1 số tranh ảnh về các di sản văn hoá
20
- Xem thêm -