SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY
HỌC MỘT SỐ KHÁI NIỆM TOÁN HỌC Ở TRƯỜNG THPT"
1
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin,
con người ở khắp mọi nơi trên thế giới không phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới tính vẫn co
thể cùng nhau học tập, nghiên cứu dù ở cách xa nhau hàng ngàn cây số. Thế kỉ 21 là kỉ
nguyên của tri thức, của sự hợp tác, liên kết.
Đổi mới phương pháp dạy học đang là nhiệm vụ cấp bách của nền giáo dục nước ta
hiện nay. Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là đào tạo được những con người
mới đáp ứng được sự phát triển nhanh chong của thời đại công nghiệp hoá, toàn cầu hoá
như hiện nay. Bốn trụ cột của giáo dục trong thế kỷ XXI là “Học để biết, học để làm, học
để cùng nhau chung sống, học để tự khẳng định mình” mà UNESCO đã đề ra là mục tiêu
giáo dục Việt Nam hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước
trong khu vực và các nước trên thế giới. Với mục tiêu đo thì học sinh không những cần
phải chiếm lĩnh được kiến thức mà còn co năng lực hoà nhập trong xã hội, một trong
những năng lực đo là năng lực hợp tác. Sự hợp tác giữa các con người với nhau tạo nên
sự tồn tại của xã hội loài người. Vì thế, dạy học hợp tác nhằm tạo cho học sinh phát triển
khả năng hợp tác của con người.
Dạy học hợp tác với những đặc điểm của no là:
- Thúc đẩy học sinh học tập tích cực và đạt được những thành tích cao;
- Làm tăng khả năng ghi nhớ của học sinh;
- Đề cao những kết quả đạt được từ kinh nghiệm học tập của học sinh;
- Giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng lời noi;
2
- Phát triển các năng lực xã hội (khả năng lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng
lòng tin...);
- Thúc đẩy lòng tự trọng và nâng cao ý thức về bản thân;
- Đẩy mạnh các mối quan hệ tích cực giữa các học sinh như: tinh thần đồng đội, sự
chia sẻ, sự tận tụy, sự cổ vũ động viên...
Toán học là một môn khoa học co tính trừu tượng cao. Vì vậy, các khái niệm
là nguồn gốc của những kho khăn, trở ngại đối với những học sinh yếu về Toán, đa số
những học sinh này thậm chí không hiểu các khái niệm cơ bản về Toán học.
Việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác không đơn giản là chỉ áp dụng một cách
máy moc việc ghép học sinh vào các nhom nhỏ để tiến hành quá trình dạy học mà no còn
tuỳ thuộc vào môn học, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, tính chất của bài học và
năng lực sư phạm của người thầy. Những điều đo khẳng định việc vận dụng phương pháp
dạy học hợp tác trong quá trình dạy học môn toán noi chung và dạy học khái niệm toán
học noi riêng ở trường trung học phổ thông vẫn còn mới mẻ và cần thiết. Việc vận dụng
phương pháp này vào dạy học khái niệm toán học như thế nào cho co hiệu quả là vấn đề
đang được quan tâm hiện nay. Vì vậy “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong
dạy học một số khái niệm toán học ở trường THPT ” được chọn làm đề tài sáng kiến
kinh nghiệm của tôi .
2- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu: Tính hiệu quả và sự khả thi của việc vận dụng phương pháp dạy học
hợp tác trong dạy học một số khái niệm Toán học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
3- Kết quả cần đạt được
3
Khẳng định tính hiệu quả và sự khả thi của việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
trong dạy học một số khái niệm Toán học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
4- Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: cơ sở lý luận của PPDHHT; khái niệm toán học; qúa trình dạy
học khái niệm Toán học; giáo viên và học sinh .
- Phạm vi nghiên cứu: Dạy học một số khái niệm Toán học ở trường THPT; học sinh
Trường THPT Lê Quý Đôn.
Thành phần tham gia trong nghiên cứu này gồm:
- Giáo viên: người nghiên cứu .
- Học sinh: HS ở các lớp 10C1, 10C3;11B3, 11B6, 12A1, 12A5 của trường THPT Lê
Quý Đôn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số quan điểm dạy học hiện đại
- Thiết kế một số tình huống dạy học hợp về việc vận dụng phương pháp dạy học
hợp tác vào dạy học khái niệm toán học ở trường trung học phổ thông. Từ đo đề xuất biện
pháp thiết kế, tổ chức hợp tác trong dạy học khái niệm toán học.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài đã được nghiên
cứu.
PHẦN II- NỘI DUNG
1- Cơ sở lý luận :
1.1. Phương pháp dạy học hợp tác
4
1.1.1. Khái niệm về PPDH hợp tác
1.1.1.1. Khái niệm
“Dạy học hợp tác là một PPDH, trong đo, mỗi học sinh được học tập trong một
nhom, co sự cộng tác giữa các thành viên trong nhom, giữa các nhom để đạt mục đích
chung. Trong PPDH hợp tác, vai trò của GV là người tổ chức, điều khiển việc học của
học sinh thông qua học tập hợp tác, bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác, vai trò của
người học sinh là người học tập trong sự hợp tác. Hợp tác vừa là phương tiện vừa là mục
tiêu của dạy học. Hoạt động trong giờ dạy học hợp tác bao gồm: hợp tác giữa các học
sinh trong một nhom, hợp tác giữa các nhom và hợp tác giữa học sinh và GV.
- Hợp tác trong nhom học sinh bao gồm:
1) Cá nhân tự nghiên cứu (HĐ tư duy độc lập)
2) Thảo luận nhom ( HĐ tư duy hội thoại co phê phán)
3) Trình bày kết quả của nhom ( HĐ tư duy tổng hợp)
- Hợp tác giữa các nhom gồm: HĐ ghép (và/hoặc) đồng nhất hoá các kết quả học tập.
Học tập lẫn nhau giữa các nhom, tư duy tổng hợp, phê phán.
- Hợp tác giữa học sinh và GV bao gồm hoạt động phân tích, tổng hợp, hợp thức hoá
kiến thức, đánh giá và tự đánh giá.
1.1.1.2. Các thành tố cơ bản của PPDH hợp tác
Thành tố 1: Sự phụ thuộc tích cực bên trong
Thành tố 2: Trách nhiệm của mỗi cá nhân
Thành tố 3:. Tương tác mặt đối mặt
Thành tố 4: Kĩ năng làm việc nhom và khả năng thích nghi với mọi người
5
Thành tố 5: Sự tiến triển nhom
1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác
1.1.2.1. Tình huống dạy học hợp tác là gì?
Theo tôi, một tình huống dạy học hợp tác là tình huống dạy học trong đo xác định
rõ mục tiêu học tập cho mỗi học sinh trong một nhom, phù hợp với nhận thức của học
sinh và tạo nhu cầu hợp tác trong học tập. Thực chất đo là một dạng tình huống gợi vấn
đề mà GV đưa ra với dụng ý tạo ra hoạt động học tập hợp tác cho học sinh.
Đặc điểm khác biệt nhất của tình huống dạy học hợp tác so với các tình huống dạy
học khác là: Phải tạo được cơ hội cho học sinh thảo luận và từng bước đạt kết quả học
tập.
Một tình huống dạy học hợp tác phải đồng thời thoả mãn ba điều kiện sau:
1.Tình huống phải co tác dụng gợi ra vấn đề.
2. Học sinh thấy co nhu cầu hợp tác, trao đổi với nhau và hy vọng sự hợp tác đo sẽ co
tác dụng tốt.
3. Tạo ra môi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai trò cá nhân
với vai trò tập thể.
1.1.2.2. Quy trình thiết kế tình huống dạy học hợp tác trong dạy học khái niệm toán học
Bước 1: Xác định mục tiêu, ngoài mục tiêu về chiếm lĩnh kiến thức cụ thể trong hoạt
động học tập, cần chú trọng hơn đến mục tiêu rèn luyện cách học và cách giao tiếp cho
học sinh.
Bước 2: Chọn nội dung, không phải giờ học nào cũng co thể đưa ra để dạy học hợp
tác được, vì vậy phải chọn nội dung thích hợp.
6
Bước 3: Thiết kế tình huống cụ thể, bao gồm các nhiệm vụ.
- Đề ra nhiệm vụ cho học sinh: co thể thông qua phiếu học tập, sử dụng máy chiếu để
thiết kế tình huống như một đoạn phim, những câu chuyện dẫn đến nghịch lý,...
Bước 4: Tổ chức học tập hợp tác
1.1.2.3. Các bước tiến hành dạy học hợp tác trong một tiết học
a. Các bước tiến hành dạy học hợp tác:
Dạy học hợp tác dựa trên hoạt động của các nhom được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tổ chức lớp học
Bước 2: Làm việc theo nhom
Bước 3: Thảo luận, tổng kết kiến thức
b. Rèn luyện kĩ năng hợp tác
Hợp tác là bản năng của con người, nhưng để hợp tác co hiệu quả thì con người cần
phải được rèn luyện kĩ năng hợp tác để thích ứng với từng hoàn cảnh và trong từng mối
quan hệ cụ thể.
Co 5 loại kĩ năng cơ bản là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không
khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng kèm cặp nhau, kĩ năng lãnh đạo và kĩ năng tư duy phê
phán .
1.2. Dạy học khái niệm toán học.
Trong dạy học môn Toán, việc hình thành khái niệm cho học sinh là việc làm co ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của dạy học khái niệm bao gồm: Dạy học tiếp cận
khái niệm, củng cố khái niệm và phân chia khái niệm.
1.2.1. Vị trí của khái niệm và yêu cầu dạy học khái niệm.
7
“Trong việc dạy học toán, cũng như ở việc dạy học bất kỳ các môn khoa học nào ở
trường phổ thông, điều quan trọng nhất là hình thành một cách vững chắc cho học sinh
một hệ thống các khái niệm. Quá trình hình thành các khái niệm co tác dụng lớn đến việc
phát triển trí tuệ, đồng thời cũng gop phần giáo dục thế giới quan cho học sinh”.
Việc dạy học khái niệm Toán học ở trường trung học phổ thông phải làm cho học
sinh dần dần đạt được các yêu cầu sau:
a) Nắm vững các đặc điểm đặc trưng cho một khái niệm.
b) Biết nhận dạng khái niệm, tức là biết phát hiện xem đối tượng cho trước co thuộc
phạm vi một khái niệm nào đo hay không, đồng thời biết thể hiện khái niệm, nghĩa là biết
tạo ra một đối tượng thuộc phạm vi một khái niệm cho trước.
c) Biết phát biểu rõ ràng, chính xác định nghĩa của một khái niệm.
d) Biết vận dụng khái niệm trong những tình huống cụ thể trong hoạt động giải toán
và ứng dụng vào thực tiễn
e) Biết phân loại khái niệm và nắm được mối quan hệ của một khái niệm với những
khái niệm khác trong một hệ thống khái niệm.
1.2.2. Các bước dạy học khái niệm Toán học
1.2.2.1. Dạy học tiếp cận khái niệm Toán học
Trong dạy học, người ta thường phân biệt ba con đường tiếp cận khái niệm:
- Con đường suy diễn.
- Con đường quy nạp.
- Con đường kiến thiết.
1.2.2.2. Những hoạt động củng cố khái niệm.
8
Quá trình tiếp cận khái niệm chưa kết thúc khi phát biểu được định nghĩa khái niệm
đo. Một khâu rất quan trọng là củng cố khái niệm; khâu này thường được thực hiện bằng
các hoạt động sau đây:
- Nhận dạng và thể hiện khái niệm;
- Hoạt động ngôn ngữ;
- Khái quát hoá, đặc biệt hoá và hệ thống hoá những khái niệm đã học.
2- Thực trạng vấn đề
- Đối với GV:
+Việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong giảng dạy bộ môn Toán noi chung
và dạy học khái niệm Toán học noi riêng còn rất hạn chế. Co những giáo viên chưa bao
giờ sử dụng PP này trong quá trình dạy học.
+hầu hết GV được điều tra đều mong muốn tìm hiểu và vận dụng PPDH hợp tác vào dạy
học tại lớp mình, song sự hiểu biết của họ về PPDH hợp tác còn phiến diện.
- Đối với học sinh: HS cảm thấy hứng thú khi được GV tổ chức dạy học hợp tác và
mong muốn được GV tổ chức nhiều giờ học hợp tác hơn, song các em chưa nắm rõ các
kỹ năng hợp tác.
*Một số thuận lợi và khó khăn trong dạy học khái niệm Toán học ở trường THPT.
Phần lớn giáo viên phổ thông dạy phần khái niệm toán học còn nặng tính thuyết
trình chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tự tiếp cận kiến thức, khả năng
nhận dạng và thể hiện khái niệm. Một bộ phận không nhỏ học sinh không nắm được bản
chất của khái niệm toán học, co những học sinh co thể học thuộc lòng 1 khái niệm toán
học nhưng không hiểu bản chất của khái niệm đo là gì.
9
Bên cạnh đo, về mặt tâm lí nhiều học sinh thiếu tự tin trong khi học các khái niệm
toán học, và ngay cả một số giáo viên cũng thiếu niềm tin ở khả năng nắm vững bản chất
của khái niệm toán học của học sinh. Do đo giáo viên phổ thông ít khi tạo tình huống và
cơ hội để các học sinh cùng hợp tác phát hiện và giải quyết vấn đề. Vì thế ít, nhiều cũng
làm hạn chế đến tính tích cực và khả năng hợp tác của học sinh. Ngoài ra với số lượng
học sinh trong lớp ở một số nơi còn đông, thời gian và phương tiện học tập còn thiếu vì
vậy việc áp dụng phương pháp mới như phương pháp dạy học hợp tác vào giảng dạy
cũng gặp nhiều kho khăn.
Tuy nhiên bên cạnh những kho khăn trên cũng co nhiều yếu tố thuận lợi cho việc
áp dụng những phương pháp dạy học mới.
Hiện nay giáo viên phổ thông được trao quyền nhiều hơn trong việc phân bố
chương trình dạy học, do đo sự phân bố thời gian cũng được chủ động hơn và phù hợp
hơn với thực tiễn dạy học, bên cạnh đo chương trình được chia thành hai hệ là hệ cơ bản
và hệ nâng cao, điều này cũng giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc thiết kế các liều
lượng và mức độ kiến thức phù hợp với các đối tượng học sinh.
Với căn cứ là sự phân hoá về trình độ và tính tập thể trong tâm lí học của học sinh
trung học phổ thông, hợp tác trong dạy học sẽ giúp học sinh cùng học hỏi, giảng giải cho
nhau bằng các hình thức tổ chức hợp tác nhằm tạo các mối liên hệ ràng buộc giữa các cá
thể trong học tập.
3- Thiết kế tính huống dạy học hợp tác trong dạy học một số khái niệm ở trường THPT.
Dựa vào các điều kiện để thiết kế tình huống dạy học hợp tác co hiệu quả, tôi nhận
thấy, những khái niệm co nội dung co thể tiếp cận theo con đường quy nạp hoặc suy diễn,
10
các hoạt động củng cố khái niệm, phân chia khái niệm thì co thể thiết kế được tình huống
dạy học hợp tác. Sau đây là một số ví dụ.
Tình huống 1: Tiếp cận khái niệm cấp số cộng (bằng con đường quy nạp)
*) Mục tiêu:
Kiến thức: Nắm được định nghĩa cấp số cộng.
Kĩ năng: Biết cách xác định các số hạng tiếp theo của một cấp số cộng khi biết vài
số hạng đầu.
*) Nội dung khái niệm: Cấp số cộng là một dãy số (hữu hạn hoặc vô hạn), trong đo kể từ
số hạng thứ hai, mỗi số hạng đều bằng số hạng đứng ngay trước no cộng với một số
không đổi d. Số d được gọi là công sai của cấp số cộng.
*) Nhiệm vụ học tập hợp tác:
Phiếu học tập
Cho các số hạng đầu của các dãy số
a) -1, 2, 5, 8, ...
b) 0, 2, 4, 6, .....
c) 1, 3, 5, 7,.....
d) -5, -1, 3, 7,....
e) 5, 2, -1, -4,......
f) 1,
3
5
2 , ,...
,
2
2
1) Co ý kiến cho rằng: “Các dãy số trên có cùng một quy luật”. Bạn co nhất trí
không? Nếu nhất trí thì quy luật đo là gì? Cho một ví dụ về dãy số co quy luật như trên.
2) Những dãy số như trên được gọi là cấp số cộng. Vậy bạn hiểu thế nào là cấp số
cộng?
*) Hoạt động tư duy trong thảo luận nhom
Bước 1: Học sinh nhận phiếu học tập, suy nghĩ và tìm hiểu.
11
Bước 2: Thảo luận nhom. Mỗi thành viên trình bày ý kiến của mình, các thành viên
khác chú ý lắng nghe, so sánh, đối chiếu các ý kiến giống và khác nhau, sau đo thư ký
tổng hợp các ý kiến và thống nhất chung kết quả của nhom.
*) Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhom
1) Co thể phân làm hai ý kiến:
Ý kiến 1: Không nhất trí với ý kiến trên.
Ý kiến 2: Nhất trí với ý kiến trên nhưng co thể co những quy luật khác nữa. Ví dụ co
học sinh viết tiếp 4 số hạng tiếp theo của các dãy số trên bằng cách lặp lại theo thứ tự ban
đầu sau đo đưa ra quy luật chung là các dãy số đo cứ 4 số hạng lại lặp lại 1 lần.
Tuy nhiên, vì mục đích của hoạt động này là phát hiện ra quy luật dẫn đến định
nghĩa nên khi cần thiết GV co thể gợi ý học sinh: Xét hiệu hai số hạng liên tiếp từ phải
sang trái.
2) Khi phát hiện ra quy luật học sinh co thể phát biểu được khái niệm cấp số cộng.
*) Kết luận vấn đề
Sau khi các nhom trình bày xong kết quả của nhom mình, GV hợp thức hoá khái
niệm và cho 1 học sinh bất kỳ phát biểu lại khái niệm ở SGK.
Tình huống 2: Tiếp cận khái niệm hàm số y = sinx (bằng con đường quy nạp)
*) Phiếu học tập:
1)
a) Cho biểu thức y = sinx hãy điền các giá trị thích hợp vào các bảng sau:
12
x
6
0
4
3
2
3
2
3
4
5
6
sinx
b) Biểu diễn các điểm (x;sinx) vừa tìm được lên hệ trục toạ độ đêcác vuông goc Oxy theo
mẩu:
2) Giả sử số đo của cung AM là x1, xác định sinx1 và biểu diễn điểm (x1;sinx1) lên mặt
phẳng toạ độ.
3) Co ý kiến cho rằng: “Với mọi giá trị của
y �� sao
x �� ta
luôn tìm được duy nhất một giá trị
cho y = sinx”. Bạn co đồng ý không? Tại sao? (gợi ý: ta đã biết �� ta luôn
tìm được duy nhất điểm M nằm trên đường tròn lượng giác sao cho số đo của cung AM
bằng α)
4) Mối tương quan biểu diễn bằng công thức y = sinx co phải mối là tương quan
hàm số hay không? Nếu là hàm số thì hàm số đo được xác định như thế nào? Hãy
13
cho biết tập xác định và tập giá trị của hàm số đo.
*) Hoạt động tư duy trong thảo luận nhom
Bước 1: Học sinh nhận phiếu học tập suy nghĩ và tìm hiểu.
Bước 2: Thảo luận nhom. Mỗi thành viên trình bày ý kiến của mình, các thành viên
khác chú ý lắng nghe, so sánh, đối chiếu các ý kiến giống và khác nhau, sau đo thư ký
tổng hợp các ý kiến và thống nhất chung kết quả của nhom.
*) Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhom
1) Học sinh phân công mỗi thành viên trong nhom tính một vài giá trị ở bảng trên và biểu
diễn chúng lên hệ trục toạ độ.
2) Từ định nghĩa giá trị lượng giác của sin đã học ở lớp 10 học sinh xác định
được sinx1 bằng cách từ M dựng MK vuông goc với trục sin khi đo
OK =
sinx1 từ
đo xác định được điểm (x1; sinx1) trên mặt phẳng toạ độ.
3) Qua gợi ý trên, học sinh trả lời ý kiến trên là đúng và giải thích được tại sao đúng.
4) Học sinh trả lời được mối tương quan trên là hàm số và dự đoán được hàm số đo được
xác định như sau:
sin:
�� �
x a y sin x
sau đo các em tìm được tập xác định của hàm số là
thể co 2 ý kiến như sau:
- Ý kiến 1: Tập giá trị là
�
- Ý kiến 2: Tập giá trị là [-1;1].
14
�,
đối với tập giá trị của hàm số co
Tình huống 3: Tiếp cận khái niệm phương trình tổng quát của mặt phẳng trong không
gian (bằng con đường kiến thiết).
*) Gợi vấn đề: Trong mặt phẳng Oxy đường thẳng co phương trình tổng quát co dạng Ax
+ By + C = 0, vậy trong không gian Oxyz co thể co dạng phương trình nào biểu diễn một
mặt phẳng không? Ta sẽ tìm hiểu điều đo thông qua phiếu học tập sau:
*) Phiếu học tập
Trong không gian Oxyz cho mặt phẳng (P) đi qua điểm M0(x0,y0,z0) và co vectơ pháp
tuyến là
r
n( A, B, C ) .
Câu 1. Các nhận xét sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1) “ Điểm M nằm trên mặt phẳng (P) khi và chỉ khi
uuuuuu
r r
M 0M n ”
2) “Điểm M(x,y,z) nằm trên mặt phẳng (P) thì các số x,y,z phải thoả mãn phương
trình A(x - x0) + B(y - y0) + C(z - z0) = 0”
3) “ Nếu toạ độ (x,y,z) của điểm M thoả mãn phương trình A(x - x0) + B(y - y0) + C(z
- z0) = 0 (1) thì điểm M nằm trên (P)”.
Câu 2. Bạn Nam cho rằng: “Ta có thể biến đổi phương trình (1) về dạng Ax + By + Cz +
D = 0 (2)”. Theo bạn ý kiến đo đúng hay sai? Tại sao?
Câu 3. Từ các nhận xét trên trên hãy nêu hệ thức về điều kiện cần và đủ để điểm M(x,y,z)
thuộc mặt phẳng (P).
Ta co thể chứng minh được rằng: trong không gian Oxyz tập hợp tất cả các điểm
M(x;y;z) thoả mãn phương trình Ax + By + Cz + D = 0 ( trong đo các hệ số A, B, C
không đồng thời bằng 0) là một mặt phẳng co vectơ pháp tuyến là
15
r
n( A; B; C ) .
Qua các ý kiến trên ta co thể dự đoán co dạng phương trình nào để biểu diễn một mặt
phẳng không? Nếu co hãy nêu dạng phương trình đo!
*) Hoạt động tư duy trong thảo luận nhom
Bước 1: Học sinh nhận phiếu học tập suy nghĩ và tìm hiểu.
Bước 2: Thảo luận nhom. Mỗi thành viên trình bày ý kiến của mình, các thành viên
khác chú ý lắng nghe, so sánh, đối chiếu các ý kiến giống và khác nhau, sau đo thư ký
tổng hợp các ý kiến và thống nhất chung kết quả của nhom.
*) Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhom
1. Đa số học sinh cho rằng các ý kiến trên là đúng và giải thích được tại sao đúng.
2. Học sinh khai triển phương trình dạng (1) và đặt D = -(Ax 0 + By0 + Cz0) thì phương
trình (1) trở thành phương trình (2).
3. Đa số các nhom dự đoán được điều kiện cần và đủ để điểm M(x;y;z) nằm trên một
mặt phẳng (P) là Ax + By + Cz + D = 0 trong đo A, B,C không đồng thời bằng 0 và phát
biểu được định nghĩa phương trình tổng quát của mặt phẳng.
*) Kết luận vấn đề
- Sau khi các nhom trình bày xong kết quả của nhom mình, các nhom thảo luận, GV
bổ sung và hợp thức hoá khái niệm.
Tình huống 4: Tiếp cận khái niệm phép cộng vectơ (theo con đường kiến thiết).
*) Nội dung khái niệm
Cho hai vectơ
uuu
r r uuur r
AB a , BC b .
Kí hiệu:
r
a
r
và b . Lấy một điểm A nào đo rồi xác định các điểm A, B, C sao cho
Khi đo vectơ
uuur
AC
được gọi là tổng của hai vectơ
uuur r r
AC a b .
16
r
a
r
và b .
Phép lấy tổng của hai vectơ được gọi là phép cộng vectơ.
*) Gợi vấn đề
1) Hình 1 mô tả một vật được dời sang vị trí mới sao cho các điểm A, M, ... của vật
được dời đến các điểm A’, M’,.... mà
“tịnh tiến” theo vectơ
uuur uuuuur
AA ' MM ' =...
Khi đo ta noi rằng: Vật được
uuur
AA ' .
2) Trên hình 2, chuyển động của một vật được mô tả như sau: Từ vị trí (I), no được tịnh
tiến theo vectơ
uuur
AB
để đến vị trí (II) sau đo lại được tịnh tiến một lần nữa theo vec tơ
uuur
BC
để đến vị trí (III)
Vật co thể được tịnh tiến chỉ một lần từ vị trí (I) đến vị trí (III) hay không? Nếu co thì
tịnh tiến theo vectơ nào?
3) Như vậy, co thể noi: Tịnh tiến theo vectơ
tiến theo vectơ
uuur
AC
“bằng” tịnh tiến theo vectơ
uuur
AB
uuur
BC .
Trong Toán học, những điều trình bày như trên được gọi một cách ngắn gọn là:
Vectơ
uuur
AC
là tổng của hai vectơ
uuur
AB
và
uuur
BC .
Vậy tổng của hai vectơ là gì? Tổng
của hai vectơ được xác định như thế nào? Ta sẽ tìm hiểu qua phiếu học tập sau:
17
rồi tịnh
*) Phiếu học tập
Cho hai vectơ
r
a
và
r
b
như hình vẽ:
1. Xác định các điểm B và C sao cho vectơ
được bao nhiêu điểm B thoả mãn
2. Xác định vectơ
uuur
AC .
uuu
r r
AB a
và vectơ
uuur r
BC b ,
co thể xác định
uuu
r r
AB a
và bao nhiêu điểm C thoả mản
uuur r
BC b ?
uuur
AC
được gọi là tổng của hai vectơ
r
a
Khi đo vectơ
r
và b và kí hiệu:
uuur r r
AC a b .
3. Hãy nêu các bước để xác định vectơ tổng của hai vectơ
r
a
r
và b .
Tình huống 5: Củng cố khái niệm tích của một vectơ với một số (bằng nhận dạng và thể
hiện khái niệm).
*) Mục tiêu:
18
Kiến thức: Hiểu được định nghĩa tích của một số với một vectơ.
Kĩ năng: Xác định được vectơ
r
r
b ka
r
khi cho trước số k và vectơ a .
Tư duy: Phân tích, so sánh và hội thoại co phê phán.
*) Nhiệm vụ học tập hợp tác:
Phiếu học tập
Cho tam giac ABC cân tại A. M, N lần lượt là trung điểm của
AB và AC, G là trọng tâm tam giác ABC.
Câu 1. Các kết luận sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1)
uuur
uuuu
r
BC 2 MN
3)
uuu
r
AB 2 MB
5)
uuu
r
uuur
CA 2 AN
6)
uuuu
r
uuuu
r
CM 3MG .
7)
uuur 2 uuuu
r
CG CM
3
8)
uuuu
r 3 uuur
MC CG
2
Câu 2. Dựng vectơ
2)
uuuu
r
r
1 uuu
MN CB
2
4)
uuuu
r 1 uuu
r
BM CA
2
9)
uuuu
r uuur
MC NB
uuur
uuuu
r
BK 3MN .
Câu 3. Dựng một vectơ
r
x
r
uuuu
r
sao cho x 4 BM
*) Hoạt động tư duy trong thảo luận nhom
Bước 1: Nhom trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhom (mỗi
thành viên trong nhom co thể làm một số câu trong phiếu học tập này)
Bước 2: Học sinh nhận phiếu học tập suy nghĩ và tìm hiểu.
19
Bước 3: Thảo luận nhom. Mỗi thành viên trình bày ý kiến của mình, các thành viên
khác chú ý lắng nghe, so sánh, đối chiếu các ý kiến giống và khác nhau, sau đo thư ký
tổng hợp các ý kiến và thống nhất chung kết quả của nhom.
*) Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhom
1. Đa số học sinh trả lời được các kết luận trên đúng hay sai và giải thích được tại sao dựa
vào định nghĩa tích của một số với một vectơ.
2. Co thể co 2 ý kiến:
- Ý kiến 1: Trên đường thẳng BC lấy điểm K sao cho BK = 3MN
- Ý kiến 2: Trên đường thẳng BC lấy điểm K sao cho BK = 3MN và hai vectơ
uuuu
r
MN
uuur
BK
và
cùng hướng.
3. Co thể co nhiều học sinh lúng túng trong việc xác định điểm đầu của vectơ
GV đưa ra gợi ý: chọn 1 điểm bất kì làm điểm đầu của vectơ
r
x
r
x,
( ví dụ chọn điểm B).
*) Kết luận vấn đề
- Sau khi các nhom trình bày xong kết quả của nhom mình, các nhom thảo luận,
GV nhận xét và bổ sung.
Tình huống 6: Củng cố khái niệm goc giữa đường thẳng và mặt phẳng
*) Mục tiêu:
Kiến thức: Khắc sâu định nghĩa goc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Kĩ năng: Nắm vững cách xác định goc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Tư duy: Phân tích, tổng hợp, hội thoại co phê phán.
*) Nhiệm vụ học tập hợp tác:
20
khi đo
- Xem thêm -