Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của parabol v...

Tài liệu Skkn vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh thpt

.PDF
56
172
108

Mô tả:

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi : Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở Trường THPT Ninh Bình Bạc Liêu Chúng tôi ghi tên dưới đây: TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh 1 Phạm Thị Ngát 13/06/1986 2 Đoàn Ngọc Lê 13/04/1994 Nơi công tác Trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu Trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu Chức vụ TPCM GV Trình độ chuyên môn ĐHSP Toán ĐHSP Toán Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 60% 40% 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng - Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến : “Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của Parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh THPT ” - Lĩnh vực áp dụng : Giảng dạy cho học sinh khối lớp 10, ban cơ bản của trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu, nhằm phát triển năng lực học sinh trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu. 2. Nội dung a) Giải pháp cũ thường làm: Đã từ rất nhiều năm nay, việc dạy học môn Toán ở Việt Nam vẫn theo phương pháp truyền thống là giáo viên giảng bài, học sinh ghi chép, ghi nhớ kiến thức, giải bài tập máy móc theo phương pháp mà giáo viên đã đưa ra sau đó viết lại những kiến thức đó trong bài kiểm tra, bài thi. Gần đây, theo yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, việc dạy học môn Toán cũng có một số thay đổi nhất định như chú ý tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh, tăng cường thảo luận nhóm để học sinh tự tìm hiểu… Tuy nhiên nhìn chung sự đổi mới đó còn nặng về hình thức, chưa thực sự hiểu quả. Đa phần các giờ học Toán vẫn rất thụ động, giáo viên dạy lí thuyết sau đó phân dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải các dạng bài, sau đó chia nhóm để các nhóm vận dụng giải bài tập… Phương pháp dạy và học như trên có những ưu và nhược điểm như sau: *) Ưu điểm - Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng để phục vụ kiểm tra, thi cử. - Khi lên lớp giáo viên thực hiện chương trình theo từng tiết học đã quy định sẵn. Thời gian tổ chức các hoạt động học tập chỉ trong phạm vi tiết học, hình thức tổ chức các tiết học bám sát mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra câu hỏi dạng mở yêu cầu học sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi trong một bài viết để giải quyết vấn đề -1- nêu ra, hoặc phân dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cụ thể học sinh nắm được phương pháp của từng dạng bài để giải các bài tập. - Giúp học sinh tái hiện được kiến thức vừa học, lí giải được các khía cạnh của kiến thức, từ đó hiểu bài sâu sắc hơn. - Có thể thấy quá trình tư duy của học sinh đi đến đáp án. - Đơn giản, dễ dạy cho giáo viên, dễ nhớ cho học sinh. *) Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục - Do khoa học phát triển nhanh chóng nên nội dung chương trình dạy học phần nào bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. - Người học càng ngày càng mất hứng thú học tập, hạn chế, thậm chí triệt tiêu sự sáng tạo, luôn thụ động ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. - Kiến thức thu nhận từ các bài học ít gắn với thực tế cuộc sống, không phát triển năng lực, kĩ năng sống cho học sinh trong khi đây là mục tiêu quan trọng hàng đầu của giáo dục nói chung và việc dạy học môn Toán nói riêng. - Có những đơn vị kiến thức được dạy trong nhiều môn học khác nhau gây trùng lặp, nhàm chán với học sinh. - Học sinh học tập thụ động, các kiến thức đã sắp đặt sẵn nên tạo thói quen nghe, ghi chép, học thuộc, do đó chưa phát huy năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự học, tự tìm tòi, tự xử lý thông tin ở học sinh. - Phần nhiều học sinh chưa hứng thú với môn Toán, trong suy nghĩ của hầu hết học sinh thì Toán học ngoài những phép tính đơn giản như cộng, trừ, nhân, chia, …thì hầu hết các kiến thức toán khác là rất trừu tượng đối với học sinh. Rất nhiều học sinh đặt câu hỏi: “Tại sao phải học toán, học toán để làm gì, giúp ích gì ?” Vì vậy việc học toán trở thành một áp lực nặng nề đối với học sinh. Họ nghĩ rằng toán học là mơ hồ xa xôi, học toán chỉ có một mục đích duy nhất đó là thi cử. Ví dụ như, nếu học đến bài “Phương trình đường Elip” (SGK Hình học 10), học sinh sẽ đặt câu hỏi, học xong nó được gì, chẳng thấy nó có tác dụng gì với cuộc sống cả. Nhưng nếu chúng ta cho học sinh chia nhóm tìm hiểu sau đó báo cáo kết quả đạt được sẽ giúp bài học trở nên thú vị hơn nhiều. Nó không đơn giản là buộc sợi dây có độ dài không đổi vào đầu hai chiếc đinh được đóng cố đinh, giữ dây luôn căng bằng đầu bút chì và xoay đi xoay lại cho nó ra một hình dáng gọi là elip nữa. Nó thực sự phải là quỹ đạo của các hành tinh trong hệ mặt trời, nó là bóng của biển báo tròn trên mặt đất, là nguyên lí hoạt động của máy tán sỏi trong y học, hay thông số để xây dựng một công trình kiến trúc có dạng elip… - Học sinh học Toán đơn thuần chỉ là giải các bài tập theo các dạng bài và phương pháp giải cho sẵn mà không biết được bản chất của những bài tập đó và ứng dụng của chúng vào trong thực tiễn như thế nào, không biết được bản chất những sự vật hiện tượng nơi mình sinh sống mặc dù những sự vật, hiện tượng đó rất gần gũi, gắn bó hàng ngày với học sinh, ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng dân cư nơi mình sinh sống. - Dạy học theo phương pháp truyền thống nhiều khi chưa khuyến khích được học sinh tham gia vào các hoạt động học, học sinh không có nhiều cơ hội được trải -2- nghiệm thực tế, ít có cơ hội bộc lộ các năng lực khác, hình thức học tập còn đơn điệu, … Dó đó học sinh ít có hứng thú trong hoạt động học. - Trước đây, học sinh chỉ học đơn môn, không biết vận dụng kiến thức môn khác phục vụ cho bài học, cho việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - Hạn chế việc hình thành tình yêu và trách nhiệm của bản thân đối với quê hương đất nước và con người. - Kết quả học tập thấp, học sinh sẽ chán học, uể oải, ngại đến trường, luôn coi Toán học chỉ là môn học khô khan, trừu tượng, kết quả học lực khá giỏi bộ môn còn nhiều hạn chế. - Học sinh chưa kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh thực. - Kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện tri thức không thúc đẩy được việc dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng tích cực, không phát huy được tính tích cực chủ động khai thác kiến thức của học sinh, chưa đánh giá về mặt năng lực vận dụng thực tế. - Giáo viên không chủ động phân chia được thời gian, ngại tích hợp kiến thức của các bài học khác và của các môn học khác trên một bối cảnh thực nên thường bỏ qua những kiến thức liên quan rất gần gũi, sinh động. - Giáo viên chưa dạy được cách học - Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. - Giáo viên chưa quan tâm đến việc học sinh nhớ được/học được những gì? - Giáo viên chưa quan tâm đến việc học sinh làm được gì, giải quyết được vấn đề thực tiễn gì từ những kiến thức, kĩ năng đã được học? - Hạn chế việc tìm tòi, sáng tạo của giáo viên b) Giải pháp mới cải tiến: Sau một thời gian vận dụng phương pháp dạy học cũ, tôi và nhiều đồng nghiệp càng nhận ra những mặt hạn chế đã nêu. Với mong muốn cải tiến phương pháp để hiệu quả giảng dạy được tốt hơn, tôi đã tìm hiểu và nhận thấy cần phải tích cực hơn nữa trong việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học môn Toán. Theo sự tìm hiểu về các phương pháp dạy học và dựa vào đặc thù bộ môn, tôi nhận thấy phương pháp phù hợp nhất, có khả năng khắc phục được hầu hết các nhược điểm của phương pháp dạy học trước đây, có tính khả thi cao chính là phương pháp dạy học theo dự án. *) Mô tả nội dung chi tiết của giải pháp mới - Dạy học dự án (viết tắt DHDA) được hiểu như là một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm cụ thể. - Dạy học dự án là một kiểu dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm. - Định hướng vào các khái niệm cơ bản của môn học nhưng gắn liền với thực tế. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án, chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, và người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án. -3- - Nội dung dạy học trong DHDA mang tính tổng hợp hoặc liên môn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế nhiều hoạt động. - Mục tiêu dạy học trong DHDA mang tính định hướng rõ ràng và được thết kế dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng và nhắm tới kĩ năng tư duy bậc cao của thế kỉ 21. - Phương tiện dạy học trong DHDA rất đa dạng và đặc biệt thuận lợi khi có sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại. - Kiểm tra, đánh giá trong DHDA mang tính đa chiều: dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá. Việc kiểm tra đánh giá của giáo viên diễn ra trong toàn bộ quá trình hoàn thành nhiệm vụ của học sinh. Các tiêu chí đánh giá được công bố, thống nhất trước khi các em bắt tay vào làm việc. - Vai trò của giáo viên là người định hướng, một nhà tư vấn, hướng dẫn viên và một học viên cộng tác (bạn cùng học) - Vai trò của học sinh là “tác giả tích cực” của quá trình học tập, nên học sinh thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai được chỉ định và tự lực triển khai, tập giải quyết vấn đề có thật trong đời sống. Học sinh làm việc với nhau trong nhóm học tập trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những nội dung học tập phức hợp. Học sinh tự hệ thống kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức và được đào tạo điều kiện học tập trong môi trường hợp tác. Học sinh phải tạo ra các sản phẩm học tập đáp ứng các yêu cầu đề ra, đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học… do đó khơi gợi sự tò mò và óc sáng tạo qua việc cho phép chủ động, tự do tưởng tượng trong quá trình học tập. Như vậy trong dạy học theo dự án, học sinh không còn thụ động tiếp nhận kiến thức của giáo viên mà thực sự trở thành tác giả của việc học tập. - Tiến trình thực hiện dạy học dự án bao gồm 5 giai đoạn như sau: + Giai đoạn 1: Chuẩn bị. + Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện. + Giai đoạn 3: Thực hiện dự án học tập. + Giai đoạn 4:Thu thập kết quả và báo cáo sản phẩm. + Giai đoạn 5: Đánh giá dự án. Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, thể hiện được tính mới và sáng tạo của giải pháp Bảng 1: So sánh phương pháp dạy học theo dự án và phương pháp truyền thống. Dạy học truyền thống Dạy học theo dự án Học sinh thuộc, nhớ, biết vận Học sinh hiểu và biết vận dụng Mục tiêu dụng kiến thức để giải bài tập kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn - Do sách giáo khoa, giáo viên - Học sinh hay giáo viên đề xuất quyết định trên cơ sở năng lực, hứng thú của - Ít có tính liên môn bản thân học sinh. - Giáo viên là trung tâm, tổ chức - Thường liên quan đến nhiều môn Nội dung kiến thức thành nhiệm vụ giao học, nhiều lĩnh vực. cho học sinh. - Học sinh là trung tâm, thực hiện nhiệm vụ với sự trợ giúp của giáo viên để tự xây dựng kiến thức. -4- - Người dạy là trung tâm, tổ chức kiến thức thành các nhệm vụ giao cho học sinh. - Giáo viên đưa ra phương pháp làm việc. Phương pháp - Không gian làm việc: Trong lớp học. - Hiểu biết mới dẫn đến thành công. Sai lầm là không tốt - Người học là trung tâm, thực hiện các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của giáo viên để xây dựng kiến thức cho mình. - Học sinh tự lựa chọn phương pháp làm việc. - Không gian làm việc: Trong hoặc ngoài nhà trường. - Thành công mới dẫn đến hiểu biết. Sai lầm là bình thường. Phương tiện Có sẵn, do giáo viên chọn Học sinh tự lựa chọn và xây dựng dạy học trong quá trình học tập. Không có, nếu có thì sau quá Học sinh dự tính trước về sản Sản phẩm trình học tập. Học sinh không có phẩm và hiện thực hóa nó trong dự tính trước về sản phẩm. quá trình học tập Rất ít Học sinh tự thành lập nhóm, việc Học nhóm học chủ yếu dựa trên hoạt động nhóm. - Sự đánh giá chỉ tập trung ở kết - Sự đánh giá được thể hiện trong quả cuối cùng. suốt quá trình học tập. Đánh giá - Là việc của giáo viên. - Bao gồm đánh giá của giáo viên, học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Bảng 2: So sánh về nội dung kiến thức: CHUYÊN ĐỀ GIẢI PHÁP CŨ GIẢI PHÁP MỚI - Đơn môn: Toán học. - Nhận biết đựơc phương trình của đường parabol và đường elip. - Biết tìm phương trình của parabol khi biết 1 số yếu tố: trục đối xứng, tọa độ đỉnh, đi qua điểm,… - Tích hợp: Toán học, Địa lý, Tin học, Vật lý, Giáo dục công dân, Ngữ văn, Giáo dục kỹ năng sống, - Tìm hiểu sâu về các ứng dụng của đường parabol, elip trong thực tế đo đạc và tính toán. - Tìm hiểu được các ứng dụng của đường parabol, elip trong y học. - Biết viết phương trình elip khi biết trục lớn, trục bé, tiêu điểm, … - Phân tích được ảnh hưởng của năng lượng mặt trời tới đời sống, kinh tế và môi trường sống, … Parabol và - Biết vẽ parabol và elip. đường elip - Dựa vào parabol để tìm - Tìm hiểu về quy luật chuyển động của các hành tinh, nắm được các hành tinh chuyển động quanh mặt trời theo các quỹ -5- nghiệm của bất phương trình bậc hai, hoặc chỉ ra giá trị lơn nhất, hay giá trị nhỏ nhất. đạo là đường elip mà mặt trời là một tiêu điểm. - Tìm hiểu quỹ đạo của dòng nước khi phun ra từ đài phun nước. - Tìm hiểu được quỹ đạo của tàu vũ trụ được phóng lên từ Trái đất, quỹ đạo này thường là elip, hoặc parabol,…nó phụ thuộc vào tốc độ của tàu vũ trụ. - Phân tích được thực trạng quản lý, khai thác nguồn năng lượng mặt trời sao cho hợp lí và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. - Đề xuất các giải pháp sử dụng nguồn năng lượng mặt trời nhằm tiết kiệm kinh phí và chống ô nhiễm môi trường. Bảng 3: So sánh về tổ chức dạy học: GIẢI PHÁP CŨ GIẢI PHÁP MỚI * Nơi tổ chức: Trong lớp học. * Nơi tổ chức: Trong và ngoài lớp học. * Cách thức: * Cách thức: - Giáo viên: Đóng vai trò - Giáo viên: Có vai trò định hướng, giám sát hoạt trung tâm, truyền thụ kiến động học tập. thức áp đặt một chiều. Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh - Học sinh: tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự + Học sinh thảo luận trong phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao giới hạn lớp học để không ảnh tiếp. hưởng lớp bên cạnh. Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và + Hoạt động chủ yếu của học kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học sinh là nghe, ghi chép và vận thí nghiệm, thực hành. dụng máy móc công thức vào Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các họat giải bài tập. động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học của giáo viên và học sinh. + Trong giờ học chỉ tổ chức -6- được 1, 2 hoạt động nhóm từ 3-5 phút, chỉ có những học sinh tích cực tham gia, không huy động được cả nhóm. - Học sinh: + Bước 1: Học sinh được cùng giáo viên đề xuất ý tưởng, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề. + Bước 2: Tìm hiểu thực tế, trong quá trình này các em được đóng vai nhà báo, chuyên gia về cán bộ y tế, các nhà thiên văn học…để khảo sát, thu thập, phỏng vấn người dân những thông tin cần thiết. + Bước 3: Lựa chọn, xử lý thông tin và đánh giá thông tin đó dựa trên sự tham khảo ý kiến của giáo viên, các chuyên gia và kết hợp với tìm hiểu thông tin trên mạng internet. * Đánh giá: Khi đánh giá chỉ có giáo viên, học sinh không + Bước 4: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm có nhóm trưởng, có thư ký, triển khai theo kế hoạch, được tham gia. có sổ theo dõi; mỗi nhóm trao đổi, thảo luận, khi gặp khó khăn được giáo viên hỗ trợ kịp thời. + Bước 5: Báo cáo sản phẩm của nhóm mình trước lớp, trước toàn trường trong buổi ngoại khóa. - Phương pháp dạy học này đã đặt học sinh vào vai trò tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Phương pháp này đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua các sản phẩm và phương thức thực hiện. Bảng 4: Về hiệu quả dạy học: NỘI DUNG KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC GIẢI PHÁP CŨ GIẢI PHÁP MỚI - Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ thấp và không ổn định, học sinh đạt điểm yếu kém cao . - Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao (56,5%) và có xu hướng tăng dần qua các lần kiểm tra, điểm dưới trung bình chiếm tỉ lệ thấp (3,5%) và có xu hướng giảm dần. - Không khí lớp học: trầm, - Không khí lớp học: Học sinh chủ -7- SINH học sinh chưa thực hứng động, say mê tìm hiểu kiến thức, thảo thú. luận sôi nổi, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả. Các giờ học hào hứng và hiệu quả. - Năng lực giải quyết các vấn đề thực tế: Năng lực giải quyết và vận dụng kiến thức vào thực tế còn hạn chế - Năng lực giải quyết các vấn đề thực tế: Học sinh đạt được các kỹ năng, năng lực đã đề ra, tự tin trình bày ý kiến trước đám đông; biết vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế phục vụ cho đời sống. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng, năng lực của học sinh thông qua quá trình học sinh giải quyết một tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học. Ngoài ra phương pháp này còn hướng tới phát triển kĩ năng sống cho học sinh như: Hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ thông tin vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm. * Đánh giá: Học sinh được tham gia cùng giáo viên đánh giá; tự đánh giá bản thân; đánh giá chéo các bạn trong nhóm và các nhóm khác. - Tìm hiểu về nhà Vật lí Archimet và một số công trình sáng tạo của ông. - Tìm hiểu về nhà Vật lí Johannes Kepler và các định luật của ông SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH Ít và không thường xuyên - Tìm hiểu về các cây cầu nổi tiếng trên thế giới cũng như trong nước có hình dạng parabol bề lõm quay xuống - Tìm hiểu hình dáng của dòng nước khi phun từ các đài phun nước - Gương cầu lõm và các ứng dụng - Tìm hiểu về ăngten chảo dùng để thu -8- phát sóng truyền hình - Tìm hiểu về quy luật chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời. - Tìm hiểu về các công trình nổi tiếng trên thế giới có hình dáng hình elip 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế - Kiến thức về đường parabol, elip và các ứng dụng của các đường đó nằm ở nhiều bài học, nhiều môn học nằm rải rác ở nhiều quyển sách khác nhau. Do đó để giáo viên và học sinh nắm được một cách có hệ thống thường phải đọc, mua nhiều tài liệu có liên quan, giá thành cao (khoảng 300.000 đồng - 500.000 đồng) . - Sáng kiến này sẽ là tài liệu súc tích, ngắn gọn, khá đầy đủ về đường parabol, đường elip và ứng dụng của các đường, giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, giảm thiểu thời gian tìm tòi, nâng cao kiến thức bảo vệ vệ môi trường, kiến thức về thiên văn học, kiến thức về đo đạc, … - Với vai trò là tuyên truyền viên các em học sinh có thể đem những kiến thức khoa học súc tích này tới mọi người dân nơi mình sinh sống để giúp họ có thể tự thiết kế những công trình kiến trúc phù hợp với túi tiền của bản thân mà vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ mà không cần thuê tư vấn thiết kế; họ có thể tự sáng chế ra những sản phẩm dùng năng lượng mặt trời để tiết kiệm điện, không ô nhiễm môi trường, có thể giảm chi phí cho cho xã hội và người dân hàng trăm triệu đồng. 3.2. Hiệu quả xã hội - Giải pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo nên không khí học tập hăng say, hứng thú và hiệu quả, học sinh thấy được kiến thức thiết thực với cuộc sống và nghề nghiệp trong tương lai. - Giải pháp mới góp phần rèn luyện, phát triển các năng lực, kỹ năng làm việc nhóm của học sinh, đây là năng lực cần thiết cho sự hội nhập quốc tế. + Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập của học sinh. + Giải pháp mới góp phần giúp học sinh có niềm đam mê hứng thú trong học tập, hình thành và phát triển thế giới quan, nhân sinh quan. + Giải pháp mới góp phần hình thành cho học sinh tình yêu quê hương đất nước; con người có ý thức trách nhiệm tuyên truyền giúp cho người dân trên địa bàn thấy được những kiến thức khoa học về những ứng dụng của năng lượng mặt trời, hạn -9- chế ô nhiễm môi trường, … góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh có chất lượng cuộc sống tốt. + Góp phần hình thành ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của địa phương; ý thức giữ gìn của công; bảo vệ môi trường sống. + Nâng cao kết quả học tập của học sinh: nâng cao tỉ lệ học sinh khá giỏi; hình thành và bồi dưỡng được đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh; tỉ lệ HS thi đỗ vào các trường Đại học - Cao đẳng. - Đối với giáo viên: + Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp, sự hợp tác với đồng nghiệp trong quá trình dạy học, tạo cơ hội xây dựng quan hệ với học sinh. Đưa ra các mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng học sinh đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong dạy học. + Nâng cao hiệu quả đào tạo, chất lượng bài dạy. + Thiết thực góp phần đổi mới hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng của HS theo hướng phát huy năng lực tự học, tự khám phá tri thức cho HS. + Củng cố niềm tin, sức mạnh, gắn bó với sự nghiệp trồng người. + Với nhóm giáo viên Toán học trường THPT Ninh Bình Bạc Liêu khi áp dụng phương pháp này trong cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp cấp tỉnh năm học 20162017 chúng tôi đã đạt giải ba cấp tỉnh - Đối với các cơ quan quản lý giáo dục: + Góp phần nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh + Thúc đẩy đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở giáo dục. + Tạo ra niềm tin đối với xã hội trong sự nghiệp giáo dục. 4. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 4.1. Điều kiện áp dụng Sáng kiến là nguồn tư liệu hữu ích, dễ dàng sử dụng; không đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật hỗ trợ .Những kiến thức đường parabol và đường elip đã được tích hợp vào nội dung bài học nên thuận lợi cho giáo viên và học sinh tham khảo, tra cứu; góp phần thiết thực đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. 4.2. Khả năng áp dụng - Đối với trường THPT Ninh Bình bạc Liêu: Sau một năm áp dụng sáng kiến đã đạt được nhiều kết quả khả quan. - 10 - - Những nội dung kiến thức, hình ảnh về parabol và đường elip được tích hợp rất gần gũi, sinh động với những hiện tượng đời thường. Vì vậy mọi đối tượng học sinh, không phân biệt trình độ nhận thức, không phân biệt loại hình trường lớp đều dễ dàng nhận biết, tra cứu. - Sáng kiến là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên và học sinh, có thể sử dụng thường xuyên vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đại trà; hoàn thiện nhân cách cho học sinh. - Đây là hoạt động dạy học tích hợp, liên môn thông qua các bài học trong chương trình sinh học THPT để phát triển năng lực học sinh. Do đó có thể áp dụng thường xuyên trên tất cả các học sinh THPT và tất cả các giáo viên bộ môn Toán học – THPT đều có thể sử dụng được giải pháp này trong điều kiện cơ sở vật chất hiện có của tất cả các nhà trường. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Bình, ngày 15 tháng 5 năm 2017 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ - 11 - Người nộp đơn PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: “Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của Parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh THPT ” 1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Hình thành dự án học tập, với các mục tiêu và đối tượng như sau : 1.1. Kiến thức Học sinh: - Nắm chắc dạng của hàm số bậc hai, đồ thị của hàm số bậc hai. - Nắm vững công thức trục đối xứng, tọa độ đỉnh của parabol. - Nắm được các công trình, kiến trúc có dạng parabol. - Hiểu được tác dụng của gương cầu lõm với y học, đời sống, … - Nắm được tác dụng của chảo ăngten - Hiểu biết về quy trình hoạt động của các nhà máy nhiệt điện dùng năng lượng mặt trời. - Nắm vững phương trình chính tắc của Elip. - Nắm vững phương trình chính tắc của Elip. - Nắm vững các công thức xác định các yếu tố của Elip: tiêu điểm, tiêu cự, độ dài hai trục, các đỉnh của elip. - Tìm hiểu về quỹ đạo của các hành tinh trong hệ mặt trời. - Tìm hiểu được các công trình, kiến trúc có dạng elip. Tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của máy tán sỏi trong y học. 1.2. Kỹ năng Học sinh: - Lập bảng biến thiên và vẽ được đồ thị của hàm số bậc hai. - Xác định được parabol khi biết một số yếu tố cho trước. - Từ parabol cho trước xác định được các yếu tố xác định nên parabol đó. - Nhận biết được các vật thể, các công trình có dạng parabol trong thực tế. - Biết vận dụng kiến thức về parabol giải quyết một số bài tập thực tế. - Biết vận dụng kiến thức vật lí để giải quyết một số bài tập liên quan đến dạng parabol. - Biết cách làm bếp năng lượng mặt trời. - Tuyên truyền về việc bảo vệ tài nguyên và môi trường, học sinh giới thiệu về hai nhà máy nhiệt điện dùng năng lượng mặt trời đang được xây dựng ở Việt Nam. - Xác định được các yếu tố của elip khi biết phương trình chính tắc của elip. - Lập được phương trình chính tắc của elip khi biết một số yếu tố cho trước. - 12 - - Nhận biết được các vật thể, công trình có hình dạng elip. - Thu thập thông tin và xử lí thông tin. - Tìm kiếm thông tin trong thực tế và thông tin trên mạng Internet. - Làm việc theo nhóm. - Viết và trình bày báo cáo trước đám đông. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập: Sử dụng phần mềm Microsoft Office và Power point. 1.3. Thái độ - Học sinh chủ động, tích cực xây dựng bài, chiếm lĩnh tri thức dưới sự dẫn dắt của giáo viên. - Liên hệ được nhiều ứng dụng trong thực tế có liên quan đến parabol. - Có tinh thần hợp tác, năng động, sáng tạo trong tư duy cũng như tính toán. - Học sinh yêu thích khoa học, tìm hiểu và khám phá mối liên hệ giữa Toán học và cuộc sống, Toán học với các môn học khác, từ đó yêu thích môn Toán hơn. - Đoàn kết, hợp tác và tương trợ nhau trong quá trình học tập, hoạt động nhóm và làm việc. - Có ý thức bảo vệ môi trường, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước. - Độc lập, tự giác chịu trách nhiệm trước nhóm. - Hứng thú trong quá trình làm đề tài. 1.4. Tư duy - Rèn tư duy logic, có đầu óc tưởng tượng và kiến thức xã hội để liên hệ được các vật thể trong thực tế có hình parabol,elip. - Rèn luyện tính nghiêm túc, khoa học, cần cù và chịu khó. - Say mê với các ứng dụng của Toán học với các ngành khoa học khác và trong thực tiễn cuộc sống. - Góp phần hình thành cho học sinh các tư duy toán học trong một số lĩnh vực như: sinh hoạt, sản xuất, xây dựng, … để giải quyết các tình huống thực tế. 1.5. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, tự nghiên cứu - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác - Năng lực tư duy sáng tạo - Năng lực tự quản - Năng lực giao tiếp - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực thuyết trình, báo cáo - Năng lực phỏng vấn, làm phóng sự - Năng lực tính toán - 13 - - Một số năng lực khác như kĩ năng định hướng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử trong cuộc sống, tình yêu thương con người, quê hương, đất nước, … - Năng lực sử dụng kiến thức liên môn: Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh cần học tập và vận dụng các kiến thức liên môn: Bài liên quan đến Môn học Yêu cầu cần đạt chủ đề tích hợp - Biết vẽ đồ thị hàm bậc hai Đại số: Bài 3 - Biết đọc đồ thị “Hàm số bậc hai” - Biết gắn hệ tọa độ vào parabol để làm bài toán thực tế Hình học: Bài 2 - Biết phân tích tổng và hiệu của các vec tơ, Toán học 10 “Tổng và hiệu hai vec để từ đó vận dụng vào phân tích lực. tơ” - Xác định được các yếu tố của elip khi biết Hình học: Bài phương trình chính tắc của elip. “Phương trình đường - Viết được phương trình chính tắc của elip elip” khi biết các yếu tố của elip. - Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi chùm tia tới Bài 8: phân kì thành một chùm tia phản xạ song “Gương cầu lõm” song, vận dụng để giải thích tại sao kính thiên Vật lí 7 văn, đèn pin, bếp năng lượng mặt trời,… có hình parabol. Bài đọc thêm: - Viết phương trình quỹ đạo để từ đó suy ra Vật lí 10 “Chuyển động ném hình dạng quỹ đạo. xiên” - Sử dụng lực hướng tâm để xác định được áp Bài 14 : lực lên cầu, từ đó giải thích được tại sao xây Vật lí 10 “Lực hướng tâm” dựng cầu hình parabol có bề lõm quay xuống thì áp lực nhỏ nhất. Vật lí 12 Bài 41. “Cấu tạo vũ trụ’’ Địa lí 7 Chương 1: “Các môi - Nắm được cấu tạo của hệ mặt trời. - Các đặc điểm chính của hệ mặt trời. - Nắm được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên - 14 - trường địa lí” Chương 3: “Môi trường hoang mạc”. thiên nhiên của từng vùng địa lí, của môi trường hoang mạc từ đó chọn được vị trí thích hợp để xây dựng các nhà máy nhiệt điện dùng năng lượng mặt trời. - Biết sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi Bài 42: “Môi trường trường, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật Địa lí 10 và sự phát triển bền để kiểm soát tình trạng môi trường, sử dụng vững” hợp lí tài nguyên. Bài 27: “Vấn đề phát - Nắm được tiềm năng phát triển công nghiệp triển một số các điện lực, đặc biệt biết khai thác tài nguyên sẵn Địa lí 12 ngành công nghiệp có là năng lượng mặt trời để giảm thiểu ô trọng điểm ” nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí… - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tài Bài 14: “Bảo vệ môi nguyên thiên nhiên. Biết sử dụng các nguồn trường và tài nguyên Công dân 7 năng lượng thay thế để tiết kiệm năng lượng thiên nhiên”. hóa thạch. - Nắm được một số vấn đề cấp thiết của nhân Bài 15: “Công dân với loại hiện nay như ô nhiễm môi trường, … để Công dân 10 một số vấn đề cấp từ đó học sinh ý thức được trách nhiệm của thiết của nhân loại”. bản thân trong việc bảo vệ môi trường. - Biết được phương hướng cơ bản của chính sách như: Coi trọng công tác nghiên cứu khoa Bài 12: “Chính sách học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế, Công dân 11 tài nguyên và bảo vệ khu vực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; môi trường”. khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Bài 11: “Tìm hiểu - Học sinh biết phân tích, tổng hợp. Ngữ văn 8 chung về văn bản - Vận dụng lí thuyết vào một vấn đề thuyết thuyết minh” minh cụ thể. Tiết 63: “Phương pháp thuyết minh, Ngữ văn 10 Vận dụng để thuyết minh bài tập nhóm luyện tập viết đoạn văn thuyết minh” Tiết 53: “Lập kế Ngữ văn 10 Tổ chức sắp xếp công việc khoa học, hợp lí. hoạch cá nhân” Tiết 61 + 62 : “Phỏng Vận dụng lí thuyết phỏng vấn vào phỏng vấn Ngữ văn 11 vấn và trả lời phỏng một vấn đề cụ thể. vấn” - 15 - Qua bài học, học sinh được rèn luyện, vận dụng những kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.6. Đối tượng dạy học - Học sinh trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu. - Thực hiện thử nghiệm tại lớp 10A với 38 học sinh. - Từ thành công của việc áp dụng đối với lớp 10A, nhóm Toán triển khai trong cả 6 lớp 10 của trường. 1.7. Thiết bị dạy học và học liệu Thiết bị dạy học - Phiếu học tập, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh sưu tầm,… - Giáo án, bảng phụ Học liệu - Sgk, sgv đại số 10, sgk hình học 10. - Tài liệu liên quan đến kiến thức bài học. - Tài liệu sưu tầm trên Internet. Ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng phần mềm Microsoft Word - Sử dụng phần mềm Power point - Sử dụng phần mềm vẽ hình GSP 1.8. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Bài học được thực hiện trong 2 thời lượng 2 tiết (tiết tự chọn) sau khi dạy xong bài “Hàm số bậc hai” và “Phương trình đường elip” Sau khi học xong bài “Phương trình đường elip” giáo viên chia lớp thành 5 nhóm. Mỗi nhóm cử nhóm trưởng (là tổ trưởng của tổ) và thư kí để ghi chép cụ thể công việc, tiến trình, quá trình trải nghiệm và kết quả công việc của nhóm đó. Giáo viên phân công nhiệm vụ cho các nhóm (bằng phiếu học tập), hướng dẫn lên kế hoạch hoạt động, hướng dẫn cách nghiên cứu, cách lập thang điểm đánh giá, cách trình bày trên Word và Powerpoit. * Nội dung nhiệm vụ các nhóm: STT Nhiệm vụ 1 2 - Tìm hiểu về nhà Vật lí Archimet và một số công trình sáng tạo của ông. - Tìm hiểu về nhà Vật lí Johannes Kepler và các định luật của ông Tìm hiểu về các cây cầu nổi tiếng trên thế giới cũng như trong - 16 - Nhóm thực hiện Cả lớp Nhóm 1 nước có hình dạng parabol bề lõm quay xuống Tìm hiểu hình dáng của dòng nước khi phun từ các đài phun 3 Nhóm 2 nước 4 Gương cầu lõm và các ứng dụng Nhóm 3 5 Tìm hiểu về ăngten chảo dùng để thu phát sóng truyền hình Nhóm 4 Tìm hiểu về quy luật chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời. 6 Nhóm 5 Tìm hiểu về các công trình nổi tiếng trên thế giới có hình dáng hình elip Các câu hỏi định hướng cho hoạt động của các nhóm: Bộ câu hỏi hoạt động nhóm 1: 1. Tìm hình ảnh một số cây cầu dạng hình parabol có bề lõm quay xuống? 2. Tình huống :Áp lực lên cây cầu Hai ôtô tải cùng có khối lượng 10 tấn, và cùng đi với vận tốc 54 km/h lên 2 cây cầu: cầu phẳng, cầu cong hình parabol có bề lõm quay xuống với bán kính cong là 50m. Tính áp lực lên cầu của hai ôtô đó ? Từ đó nhận xét ta nên xây dựng cầu theo kiểu nào để áp lực lên cầu là nhỏ nhất ? Bộ câu hỏi hoạt động nhóm 2: 1. Quan sát các đài phun nước, hãy cho biết nước khi phun ra có hình dáng là hình gì.Lấy một số hình ảnh minh họa ? 2. Giải thích tại sao nước khi phun ra ở các đài phun nước lại có hình dáng như vậy ? Bộ câu hỏi hoạt động nhóm 3: 1. Nêu một số ứng dụng của gương cầu lõm ? 2. Nêu hiểu biết về chảo dùng năng lượng mặt trời ? 3. Em hãy tìm hiểu một số nhà máy nhiệt điện dùng năng lượng mặt trời . Hãy chỉ ra nguyên lí hoạt động của các nhà máy đó ? Bộ câu hỏi hoạt động nhóm 4: 1. Chỉ ra các loại ăngten trên thị trường, hiện nay ở nông thôn người dân thường dùng loại ăngten nào để thu sóng vệ tinh? 2. Tại sao truyền hình K+, truyền hình An Viên, truyền hình kĩ thuật số SCTV, … lại dùng ăngten chảo parabol để thu sóng ? Bộ câu hỏi hoạt động nhóm 5: 1. Quỹ đạo chuyển động của các hành trinh trong hệ mặt trời là hình gì? Trình bày về lịch sử của khám phá đó? 2. Vị trí của mặt trời có gì đặc biệt so với quỹ đạo của các hành tinh? 3. Hãy tìm hiểu về các công trình kiến trúc có hình dạng elip ? - 17 - - Thông báo tài liệu tham khảo cho học sinh: SGK đại số 10, bài tập đại số 10, sgk hình học 10, bài tập hình học 10, tài liệu cùng một số trang web như http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/ http://www.youtube.com/watch/ http://vtv7.khamphakhoahoc/ 2. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án học tập - Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhóm học tập tiến hành lập kế hoạch sơ bộ xác định những công việc cần triển khai theo các bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Cả nhóm thu thập thông tin + Các thành viên trong nhóm thảo luận và tham vấn giáo viên hướng dẫn Bước 3: Tổng hợp kết quả + Cả nhóm thống nhất ý kiến + Hoàn thành bài tập nhóm Bước 4: Báo cáo kết quả thực hiện của nhóm - Nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp lại kiến thức về parabol, elip đã học kết hợp với tư liệu tìm hiểu, quy trình giải các bài tập về hai đường parabol, elip. - Về thực hành: Tổng hợp một số phương pháp giải quyết các bài toán thực tiễn có sử dụng đến kiến thức về đường parabol, elip. - Phân công việc cho từng thành viên trong nhóm: sưu tầm hình ảnh liên quan đến các đường parabol, elip, tổng hợp lí thuyết đã học, sau đó áp dụng để giải quyết các bài toán thực tế. Viết sản phẩm nghiên cứu của nhóm. Thiết kế nội dung báo cáo sản phẩm nghiên cứu của nhóm. - Giáo viên nghiên cứu tính khả thi của kế hoạch thực hiện: Sau khi mỗi nhóm nộp bản kế hoạch chi tiết, giáo viên xem xét kế hoạch và góp ý cho kế hoạch. Đồng thời gợi ý các nhóm trưởng phương thức điều hành nhóm và phân công nhiệm vụ đến từng thành viên trong nhóm, cách thức trao đổi với giáo viên. - Chỉnh sửa kế hoạch: dựa vào sự góp ý của giáo viên, các nhóm xem xét điều chỉnh lại kế hoạch cũng như phương pháp thực hiện dự án của nhóm. 3. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án - Các nhóm nghiên cứu lí thuyết, hệ thống lại kiến thức đã học, phân tích các vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức đã học, tiến hành thu thập hình ảnh, nghiên cứu tài liệu liên quan để giải quyết bài tập của nhóm. - Trao đổi, thảo luận trong nhóm để các thành viên cùng nắm được nội dung mà nhóm đang nghiên cứu. - 18 - - Tìm hiểu thực tế: Các nhóm tổ chức đi thực tế, quan sát xung quanh, chụp và lấy tư liệu để viết sản phẩm nghiên cứu chung của nhóm. Học sinh có thể đề xuất thêm các bài toán có thể dùng kiến thức về parabol, elip giải quyết thu thập được. - Giáo viên thường xuyên giám sát, kiểm tra đôn đốc các nhóm hoạt động, kịp thời đưa ra những chỉ dẫn và các định hướng hoạt động. 4. Giai đoạn 4: Tổng hợp và đánh giá dự án học tập của nhóm - Tổ chức báo cáo kết quả làm việc nhóm tại lớp Sau khi học sinh hoàn thành công việc được giao, giáo viên tổ chức buổi học chuyên đề để các nhóm trình bày sản phẩm, đồng thời giao nhiệm vụ trực tiếp để các nhóm làm việc tại lớp. Sau đây là tiến trình tiết dạy, kèm theo phần trả lời mà các nhóm học sinh đã làm đối với các câu hỏi trực tiếp tại lớp. a) Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số b) Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1: GV: Em hãy nêu hiểu biết của em về nhà Vật lí Acsimet và kể một số công trình sáng tạo của ông ? HS: Trả lời Acsimet (284 - 212 trước Công nguyên) - là nhà giáo, nhà bác học vĩ đại của Hy Lạp cổ đại, ông sinh tại thành phố Syracuse, một thành bang của Hy Lạp cổ đại. Cha của Acsimet là một nhà thiên văn và toán học nổi tiếng Phidias, đã đích thân giáo dục và hướng dẫn ông đi sâu vào hai bộ môn này.Năm 7 tuổi ông học khoa học tự nhiên, triết học, văn học.Mười một tuổi ông đi du học Ai Cập, là học sinh của nhà toán học nổi tiếng Ơclit; rồi Tây Ban Nha và định cư vĩnh viễn tại thành phố Cyracuse, xứ Sicile.Ðược hoàng gia tài trợ về tài chính, ông cống hiến hoàn toàn cho nghiên cứu khoa học. Acsimet có nhiều đóng góp to lớn trong lĩnh vực Vật lý, Toán học và Thiên văn học. - Về Vật lý, ông là người đã sáng chế ra chiếc máy bơm dùng để tưới tiêu nước cho đồng ruộng Ai Cập, là người đầu tiên sử dụng hệ thống các đòn bẩy và ròng rọc để nâng các vật lên cao, là người đã tìm ra định luật về sức đẩy của nước. - Về Thiên văn học, ông đã nghiên cứu sự chuyển động của Mặt Trăng và các vì sao. - Về Toán học, Acsimet đã giải bài toán về tính độ dài của đường cong, đường xoắn ốc, đặc biệt ông đã tính ra số Pi bằng cách đo hình có nhiều góc nội tiếp và ngoại tiếp. Acsimet suốt cuộc đời say sưa học tập, nghiên cứu. Tương truyền rằng ông đã tìm rađịnh luật về sức đẩy của nước khi đang tắm. Ông đã sung sướng nhảy ra khỏi - 19 - bồn tắm, chạy thẳng về phòng làm việc mà quên cả mặc quần áo, miệng kêu lớn: "Ơrêca! Ơrêca (Tìm thấy rồi!Tìm thấy rồi!). Trong cuộc chiến tranh của Hy Lạp chống quân xâm lược Rôma, Acsimet đã sáng chế ra nhiều loại vũ khí mới như máy bắn đá, những cái móc thuyền, đặc biệt trong đó có một thứ vũ khí quang học để đốt thuyền giặc. Thành Xicacudo đã được bảo vệ đến 3 năm mới bị thất thủ. Khi bọn xâm lược hạ được thành, chúng thấy ông vẫn đang say sưa ngồi nghiên cứu những hình vẽ trên đất. Ông đã thét lên: "Không được xóa các hình vẽ của ta", trước khi bị ngọn giáo của kẻ thù đâm vào ngực. Acsimet đã anh dũng hi sinh như một chiến sĩ kiên cường. GV: Nhận xét cho điểm học sinh, sau đó trình chiếu một số hình ảnh về các phát minh vĩ đại của Acsimet Nhà bác học Ac-si-met: “Hãy cho tôi một điểm tựa,tôi sẽ nâng bổng trái đất lên”. C¸nh tay s¾t nhÊc bæng thuyÒn giÆc b»ng hÖ thèng rßng räc. Dùng gương đốt cháy thuyền giặc. M¸y nÐm ®¸ sö dông nguyªn lÝ ®ßn bÈy. GV: Nhà bác học Hy Lạp Archimet đã dùng loại gương gì để thiêu cháy kẻ địch. Tại sao ? HS : Trả lời Đáp án kì vọng: Nhà bác học Ác-si-mét đã tạo gương cầu lõm bằng nhiều gương phẳng xếp để đốt chiến thuyền giặc vì gương cầu lõm có thể biến đổi chùm tia tới song song (chùm tia mặt trời) thành chùm tia phản xạ hội tụ tại một điểm trước gương. Ông đã dùng đặc điểm này để phản chiếu ánh sáng mặt trời chiếu đến gương (chùm sáng song song), được gương biến đổi thành chùm tia phản xạ hội tụ ở trước gương (thuyền chiến của giặc) => các chùm tia đó mang nhiệt lượng sẽ làm nóng lên và bốc cháy. Câu hỏi 2: - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng