Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong giảng dạy địa lí 12 thpt...

Tài liệu Skkn vận dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong giảng dạy địa lí 12 thpt

.PDF
21
123
73

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : VẬN DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC “ 3 LẦN 3 ” TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 12 THPT Người thực hiện : Nguyễn Thị Dung Chức vụ : Tổ trưởng – Giáo viên Tổ : Sử - Địa - Giáo dục công dân SKKN thuộc môn : Địa lí Hà Trung, tháng 5 năm 2011 A.PHẦN MỞ ĐẦU I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hiện nay, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đang dần được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phương pháp mới cần phải tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học. Nghị quyết Trung Ương 4 khoá VII, đã chỉ rõ “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dung những phương pháp giảng dạy hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề”. Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDDT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo đã nêu “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm cho học sinh.” Trong thời đại mới, mỗi giáo viên có nhiệm vụ đào tạo ra những công dân tương lai không chỉ có trí tuệ mà còn phải có khả năng tự giải quyết các vấn đề một cách chủ động và linh hoạt trước mọi tình huống. Tuy nhiên, trong xu thế hiện nay ở nhiều trường phổ thông, phần lớn học sinh theo học Ban A. Do vậy, các em chú ý nhiều hơn đến các môn khoa học tự nhiên, còn các môn xã hội học sinh thường xem nhẹ, trong đó có môn Địa lí. Làm thế nào để học sinh học tập Địa lí chủ động và tích cực? Làm thế nào để chính các em nhận thấy được học Địa lí rất cần thiết cho cuộc sống ? Làm thế nào để mỗi giờ Địa lí 12 THPT, các em có hứng thú, say mê học tập? Đó là lí do Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 1 tôi chọn đề tài “ Vận dụng kĩ thuật dạy học 3 lần 3 trong giảng dạy Địa lí 12 THPT”. II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.Thực trạng: Chương trình Địa lí 12 THPT với dung lượng kiến thức lớn:Chương trình chuẩn 45 bài, thời lượng 52 tiết; chương trình nâng cao 62 bài, thời lượng 70 tiết.Lượng thông tin trong mỗi bài học cụ thể cũng tương đối lớn. Ngoài ra, những yêu cầu về phát triển các kĩ năng tương đối nhiều. Tình trạng dạy học Địa lí ở các trường phổ thông chưa thực sự tốt, học sinh nắm bắt kiến thức hời hợt, không hiểu rõ bản chất của nhiều hiện tượng, sự kiện địa lí, thậm chí một bộ phận học sinh rất yếu về các kĩ năng địa lí. Các giờ học chưa gây hứng thú cho học sinh, chưa thu hút học sinh tích cực tham gia. Thực trạng việc dạy và học như trên, do các nguyên nhân sau đây: - Do nhu cầu của chính người học. Phần lớn học sinh ở các trường phổ thông theo học ban khoa học tự nhiên, nên các em tập trung cao vào việc học các môn Toán, Lí, Hoá và sao nhãng việc học các môn xã hội, trong đó có môn Địa lí. Thậm chí, một bộ phận các em cho rằng không cần học các môn xã hội. - Do học sinh không đủ thời gian. Các môn học ở trường THPT đều có nhiều bài tập, nhất là tài liệu các môn rất đa dạng và phong phú. Lịch học thêm ở ngoài về các môn tự nhiên chiếm mất nhiều thời gian của các em. Các kênh thông tin khác cũng rất hấp dẫn và thu hút nhiều thời gian của học sinh như Internet, phim ảnh,…Do đó, thời gian dành cho việc học Địa lí ở nhà của các em rất hạn chế. - Do việc thi tốt nghiệp THPT tương đối đơn giản. Những năm gần đây, việc thi tốt nghiệp THPT tương đối dễ dàng, nhiều trường THPT đỗ 100% liên tục nhiều năm, gây cho học sinh tâm lí không cần học mà vẫn đỗ tốt nghiệp. Trong những năm gần đây, môn Địa lí liên tục được chọn để thi tốt nghiệp, nhưng do kì thi tốt nghiệp không quá khó nên học sinh chưa thực sự coi trọng việc học môn Địa lí. - Do giáo viên chưa quan tâm nhiều tới việc đổi mới phương pháp dạy học. Một bộ phận giáo viên cho rằng do học sinh không cần học các môn khoa học xã hội, và do xã hội coi nhẹ các môn khoa xã hội trong đó có môn Địa lí, vì thế dạy Địa lí không cần phải đầu tư, mất thời gian mà không có tác Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 2 dụng. Chính vì lẽ đó, một bộ phận giáo viên giảng dạy qua quýt, chiếu lệ, chưa coi trọng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, vẫn còn tình trạng giảng dạy đọc chép, thuyết giảng… do đó các giờ học nhàm chán, học sinh không hứng thú học Địa lí. 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên: Việc dạy và học Địa lí như đã nêu ở trên dẫn đến kết quả dạy học nhìn chung thấp, biểu hiện là học sinh nhận được lượng kiến thức không đầy đủ, chưa nắm vững các kĩ năng địa lí, chưa có khả năng chủ động giải quyết các tình huống học tập, khả năng hợp tác, làm việc nhóm chưa cao.Việc nhận thức các nội dung Địa lí chưa sâu sắc, chưa hiệu quả. 3.Giải pháp thay thế: Để nâng cao chất lượng dạy học Địa lí 12 THPT, bản thân tôi vừa tự bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu, vừa tìm tòi, nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực, vận dụng từng kĩ thuật dạy học trong từng phần, từng mục, từng bài dạy cụ thể. Tôi mạnh dạn đề xuất một kĩ thuật dạy học tích cực đã được tôi vận dụng có hiệu quả trong dạy học Địa lí 12 tại trường THPT Hà Trung, năm học 2010 2011. Đó là “ Vận dụng kĩ thuật dạy học 3 lần 3 trong giảng dạy Địa lí 12 THPT”. B. PHẦN NỘI DUNG I-Lí luận về phương pháp dạy học tích cực : Trong mỗi bài học Địa lí 12 THPT, dung lượng kiến thức trong mỗi kênh (kênh hình và kênh chữ) được bố cục xen kẽ, lôgic và hệ thống. Mục tiêu mỗi bài học yêu cầu học sinh không chỉ nắm vững các kiến thức trong bài mà còn phải có được các kĩ năng địa lí, hình thành cho các em những tình cảm, ý thức, trách nhiệm và cả những khả năng giải quyết các vấn đề trong các tình huống khác nhau. Trước các yêu cầu nêu trên, mỗi giáo viên Địa lí phải vận dụng sáng tạo và linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực vào từng bài dạy cụ thể mới mang lại hiệu quả cao. Trước hết, mỗi giáo viên Địa lí cần phải nắm vững lí luận dạy học. Trong phạm vi đề tài này, các nội dung chính nhằm vào việc trả lời các câu hỏi sau đây : - Thế nào là phương pháp dạy học tích cực? Có những phương pháp dạy học tích cực nào? Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 3 - Cách vận dụng từng phương pháp dạy học tích cực vào từng bài dạy cụ thể như thế nào? - Kĩ thuật dạy học tích cực khác với phương pháp dạy học tích cực ở chỗ nào? - Kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” là gì? Cách vận dụng kĩ thuật dạy học “3 lần 3” trong dạy học Địa lí 12 như thế nào? Những câu hỏi nêu trên sẽ được trả lời cụ thể trong phần nội dung của đề tài “ Vận dụng kĩ thuật dạy học 3 lần 3 trong giảng dạy Địa lí 12 THPT ”. 1.Lí luận về quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học: 1.1.Quan điểm dạy học: Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. 1.2.Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. *Phương pháp dạy học tích cực: Là phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực như phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp dự án, phương pháp thảo luận, phương pháp khai thác kênh hình, phương pháp điều tra - khảo sát… 1.3.Kĩ thuật dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. *Kĩ thuật dạy học tích cực: Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Có nhiều kĩ thuật dạy học tích cực: dạy học nhóm, kĩ thuật xyz, kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật “ 3 lần 3”, lược đồ tư duy, dạy học theo dự án, giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở, e-learning… 1.4.Sự khác nhau giữa phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực: Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động.Kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động. Phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động, thụ động. Kĩ thuật dạy học tích cực là “hạt nhân” của Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 4 phương pháp dạy học tích cực, hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người dạy. Dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiên các hoạt động học tập của học sinh. Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Người học là đối tượng của hành động “ dạy”, đồng thời là chủ thể của hành động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải tiếp thu những tri thức giáo viên đã sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, kĩ năng mới. Như vậy, trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong từng hoạt động cụ thể, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động. Giáo viên với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có năng lực sư phạm, hiểu rõ tâm lí học sinh mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 2.Kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ”: Kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh. Cách làm như sau: - Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận…) - Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; 3 đề nghị cải tiến. - Sau khi thu thập ý kiến thì xử lí và thảo luận về các ý kiến phản hồi. - Thống nhất các ý kiến phản hồi và chuẩn kiến thức. Trong giảng dạy Địa lí, nhất là Địa lí 12, kĩ thuật này rất thuận lợi khi vận dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đem lại hứng thú học tập cho học sinh. Có thể sử dụng phổ biến trong các bài học Địa lí 12, ví dụ nêu 3 thuận lợi, 3 khó khăn, 3 giải pháp; hoặc 3 biểu hiện, 3 nguyên nhân, 3 giải pháp khắc phục. Dạy học Địa lí tư nhiên cũng như Địa lí kinh tế - xã hội có nhiều hiện tượng, sự kiện. Mỗi sự kiện, hiện tượng yêu cầu học sinh phải khai thác được 3 khía cạnh, đó là những biểu hiện thực trạng của sự kiện, hiện tượng; nguyên nhân / hậu quả dẫn đến sự kiện, hiện tượng đó; các biện pháp giải quyết tình trạng trên. Sử dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong dạy học Địa lí nhằm giúp các em nắm vững hơn về mối quan hệ nhân - quả của các hiện tượng, sự kiện địa lí, đồng thời có được những biệp pháp giải quyết chủ quan về các vấn đề tự Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 5 nhiên, kinh tế- xã hội. Thông qua đó, giúp học sinh có được những kiến thức sâu sắc, những kinh nghiệm và vốn sống để giải quyết các tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống thực tiễn. *Những yêu cầu khi sử dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ”: - Nội dung câu hỏi cần phải có tính định hướng rõ ràng, cụ thế bao gồm cả kiến thức và kĩ năng, trong đó có các mức độ tái hiện, hiểu, áp dụng, phân tích và tổng hợp. - Các câu hỏi phải đảm bảo tính lô gíc, tính hệ thống, tính khoa học và tính thực tiễn, đồng thời phải bám sát nội dung cơ bản của bài học. - Sử dụng kĩ thuật này, khi chuẩn bị câu hỏi, giáo viên phải xây dựng đáp án rõ ràng khi soạn giáo án và chuẩn bị bài chu đáo trước giờ lên lớp. - Sử dụng thường xuyên ở nhiều khâu: kiểm tra bài cũ, giảng bài mới, ôn tập, hoặc có thể sử dụng trong kiểm tra viết. - Phối kết hợp với các kĩ thuật dạy học khác như: đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, đóng vai, thảo luận, sử dụng kênh hình,… 3.Vận dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong giảng dạy Địa lí 12 THPT: 3.1.Trong bài 14, “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”: ( Bài 14 chương trình chuẩn và bài 17 chương trình nâng cao ) Khi dạy mục 1.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật và mục 2,Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, giáo viên làm như sau: Chia lớp thành 3 nhóm, cho học sinh quan sát các bảng số liệu và tranh ảnh, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm : Nhóm 1: Nghiên cứu sách giáo khoa bài 14, quan sát bảng số liệu 14.1, tranh ảnh và vận dụng những kiến thức đã học, hãy nêu 3 biểu hiện của suy thoái tài nguyên rừng, 3 nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng và 3 giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng nước ta. Nhóm 2: Nghiên cứu sách giáo khoa bài 14, quan sát bảng số liệu 14.2, tranh ảnh và vận dụng những kiến thức đã học, hãy nêu 3 biểu hiện của suy giảm đa dạng sinh học, 3 nguyên nhân dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và 3 giải pháp bảo vệ đa dạng sinh học ở nước ta. Nhóm 3: Nghiên cứu sách giáo khoa bài 14, bảng số liệu, tranh ảnh và vận dụng những kiến thức đã học, hãy nêu 3 biểu hiện suy thoái tài nguyên đất, 3 nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên đất và 3 giải pháp để bảo vệ tài nguyên đất. Mỗi nhóm cùng nhau thảo luận, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân chia cho mỗi bạn làm một công đoạn (kĩ thuật dự án). Các thành viên trong mỗi nhóm đọc sách giáo khoa (kĩ thuật đọc tài liệu), quan sát bảng số liệu, tranh ảnh (kĩ thuật khai thác kênh hình địa lí).Thư kí ghi chép vào tờ giấy khổ lớn, sau khi hoàn thành thì dán kết quả của nhóm vào góc bảng. Đại diện mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Đại diện nhóm khác hoặc các cá nhân nhận xét, thảo luận, đánh giá kết quả lẫn nhau Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 6 dưới sự điều khiển thảo luận của giáo viên (kĩ thuật thảo luận, kĩ thuật phản biện). Sau khi điều khiển thảo luận, giáo viên đưa ra đáp án sau đây: Biểu hiện suy thoái 1.Tài -Diện tích rừng suy nguyên giảm nhanh từ 1943rừng 1983, độ che phủ rừng và chất lượng rừng cũng giảm. -Diện tích rừng tăng lên từ 1983-2003, nhưng chất lượng rừng vẫn suy thoái (70% rừng nghèo và rừng mới phục hồi) -Bình quân diện tích rừng đầu người thấp: 0,14 ha (thế giới là 1,6 ha) 2. Đa -Thành phần loài đa dạng dạng nhưng đang giảm sinh sút. học -Nhiều loài đang bị mất dần -Một số loài có nguy cơ tuyệt chủng. 3.Tài -Diện tích đất 33 triệu ha nguyên (đứng thứ 58 thế giới), đất nhưng do dân số đông nên bình quân DT đất đầu người rất thấp: 0,1 ha (đứng thứ 128 thế giới). -Có 28,4% đất chưa sử dụng( 5,35 triệu ha) thì ở đồng bằng chỉ có 350 nghìn ha, còn lai 5 triệu ha đất ở trung du, miền núi bị thoái hoá nặng. -Có khoảng 9,3 triệu ha Giáo viên: Nguyễn Thị Dung Nguyên nhân suy thoái -Khai thác quá mức: khai thác bừa bãi, du canh du cư… -Do chiến tranh, cháy rừng. -Chưa có biện pháp bảo vệ kịp thời, hữu hiệu. Giải pháp bảo vệ -Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. -Ban hành luật bảo vệ tài nguyên rừng -Giáo dục ý thức cho mọi tần lớp nhân dân. -Do khai thác quá mức -Do kĩ thuật khai thác lạc hậu -Do ý thức con người chưa cao. -Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn. -Ban hành Sách đỏ. -Tăng cường luật pháp để hạn chế vi phạm. -Do mất rừng -Do canh tác chưa hợp lí. -Do đất bị nhiễm phèn, xâm nhập mặn, do đất bị đá ong hoá,… -Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất NN. -Ở vùng đồi núi, áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi,canh tác hợp lí trên đất dốc như làm ruộng bậc thang, trồng cây theo băng; cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp; bảo vệ rừng và đất rừng. -Ở đồng bằng, cần phải 7 đất bị đe doạ hoang mạc hoá. thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lí, bón phân cải tạo đất, chống ô nhiễm đất, chống bạc màu, chống và cải tạo đất nhiễm phèn, nhiễm mặn. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, biểu dương các nhóm làm việc tích cực và làm đúng, động viên các nhóm làm chưa tốt. 3.2.Trong bài 17 “ Lao động và việc làm ” : ( Bài 17- chương trình chuẩn và bài 22 chương trình nâng cao) Trong mục 1. Nguồn lao động, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh nêu lên 3 mặt mạnh, 3 hạn chế và 3 giải pháp để sử dụng hợp lí nguồn lao động. Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, nghiên cứu sách giáo khoa (kĩ thuật đọc tài liệu), suy nghĩ và trả lời trên phiếu học tập cá nhân (kĩ thuật viết bài). Sau khi học sinh làm xong giáo viên thu tất cả các ý kiến cá nhân thể hiện trên các phiếu học tập. Giáo viên tổng hợp nhanh một số ý kiến, rồi viết nhanh vào góc bên phải của bảng và cho một số học sinh nhận xét (kĩ thuật trình bày, kĩ thuật phản biện). Sau đó, giáo viên đưa ra đáp án dưới đây : Nguồn lao động nước ta + Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh. + Nguồn lao động cần cù, sáng tạo, có nhiều kinh Mặt mạnh nghiệm, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật. + Chất lượng lao động ngày càng nâng cao. +Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành Hạn chế nghề còn thiếu nhiều. +Thiếu tác phong công nghiệp. +Phân bố không hợp lí. + Phân bố lại dân cư và ngồn lao động, thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản. Các giải + Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất ( nghề pháp sử dụng truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…), chú hợp lí nguồn ý đến các ngành dịch vụ. lao động +Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo các cấp, các ngành, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. +Tăng cường hợp tác để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. +Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 8 Giáo viên nhận xét, bổ sung những ý thiếu, chuẩn xác các ý chưa đúng và đánh giá kết quả làm việc của các HS đã trình bày. Biểu dương và cho điểm cao đối với những HS nhận xét tốt. 3.3.Trong bài 18 “Đô thị hoá ”: ( Bài 18 chương trình chuẩn và bài 23 chương trình nâng cao). Khi giảng bài này giáo viên có thể cho học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm là một bàn (4 HS). Các nhóm có chung nhiệm vụ giống nhau: Nghiên cứu sách giáo khoa, mục 1 và 3, quan sát đoạn video (giáo viên cho học sinh xem đoạn video về cuộc sống đô thị ) kết hợp với các kiến thức đã biết, hãy nêu 3 đặc điểm của quá trình đô thị hoá nước ta; 6 ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế-xã hội ( 3 tác động tích cực và 3 tác động tiêu cực ) ; 3 giải pháp điều khiển quá trình đô thị hoá ở nước ta. Nhóm trưởng điều hành các thành viên đọc sách, trao đổi ý kiến, thảo luận và thống nhất ý kiến chung (kĩ thuật đọc tài liệu, kĩ thuật thảo luận). Sau khi các nhóm làm việc xong, giáo viên cho đại diện một số nhóm xung phong trả lời từng phần, cho các HS khác nhận xét, bổ sung, đánh giá phần trả lời của bạn (kĩ thuật thảo luận, kĩ thuật phản biện).Sau khi thảo luận chung cả lớp giáo viên đưa ra đáp án dưới đây : Đô thị hoá ở nước ta -Diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp Đặc điểm -Tỉ lệ dân thành thị có xu hướng tăng, nhưng còn chậm -Phân bố đô thị không đều giữa các vùng. * Tác động tích cực: -Đô thị hoá tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta: Năm 2005, các đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp-xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà nước. Ảnh hưởng -Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm đến phát hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng triển kinh tế- lao đông có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất xã hội kĩ thuật hiện đại, có sức hút đầu tư vốn, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. -Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. * Tác động tiêu cực: -Môi trường bị ô nhiễm. -Việc quản lí, trật tự an ninh phức tạp. -Sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc. -Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trường. Biện pháp -Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ để phát triển Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 9 kinh tế và tạo nhiều việc làm cho lao động thành thị. -Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao mức sống dân cư đô thị. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm và các cá nhân. Biểu dương các nhóm tháo luận say sưa, tích cực và cho điểm các cá nhân trình bày và phản biện tốt. 3.4.Trong bài 22,Vấn đề phát triển nông nghiệp. ( Bài 22 chương trình chuẩn và bài 30 chương trình nâng cao). Khi giảng bài này, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập sau: Các nhóm đọc sách giáo khoa, quan sát bảng số liệu, át lát địa lí Việt Nam, trang 14 và tranh ảnh, trả lời các nội dung sau : Nhóm 1: Nêu 3 đặc điểm tình hình phát triển của sản xuất lương thực, 3 nguyên nhân phát triển và 3 giải pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất lương thực ở nước ta. Nhóm 2: Nêu 3 đặc điểm phát triển của sản xuất cây thực phẩm, 3 nguyên nhân và 3 giải pháp thúc đẩy sản xuất cây thực phẩm ở nước ta. Nhóm 3: Nêu 3 đặc điểm tình hình phát triển của sản xuất cây công nghiệp, 3 nguyên nhân phát triển và 3 giải pháp quan trọng để thúc đẩy sự phát triển sản xuất cây công nghiệp nước ta. Nhóm 4: Nêu 3 đặc điểm tình hình phát triển của ngành chăn nuôi , 3 nguyên nhân phát triển và 3 giải pháp quan trọng để thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi nước ta. Nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm (kĩ thuật dự án), tiến hành thảo luận trong nhóm (kĩ thuật thảo luận). Trong quá trình làm việc, học sinh phải đọc sách giáo khoa (kĩ thuật đọc sách giáo khoa), quan sát bảng số liệu, biểu đồ, át lát địa lí (kĩ thuật khai thác kênh hình địa lí). Sau khi các nhóm hoàn thành, đại diện từng nhóm trình bày (kĩ thuật trình bày), các nhóm khác thảo luận, nhận xét, đánh giá lẫn nhau (kĩ thuật thảo luận, kĩ thuật phản biện). Sau cùng giáo viên đưa ra thông tin phản hồi dưới đây : Ngành Sản xuất lương thực Đặc điểm phát triển - Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh từ 5,6 triệu ha (1980) lên 7,5 triệu ha (2002), sau đó giảm nhẹ, còn 7,3 triệu ha ( 2005). - Cơ cấu mùa vụ thay đổi phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa Giáo viên: Nguyễn Thị Dung Nguyên nhân phát triển - Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi (đất, nước, khí hậu) cho phép phát triển sản xuất lương thực. - Nhà nước quan tâm, chú trọng. Giải pháp thúc đẩy phát triển - Đầu tư thuỷ lợi, đảm bảo nước tưới. - Tiếp tục áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. - Đẩy mạnh sản xuất lương thực hàng hoá, đẩy mạnh trao đổi 10 phương. - Năng suất và sản lượng lúa tăng mạnh, bình quân lương thực theo đầu người cao, xuất khẩu lương thực đứng thứ 2 thế giới, vùng trọng điểm lúa lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long: + Năng suất:21 tạ/ha (1980), 49 tạ/ha (2005). + Sản lượng:11 triệu tấn (1980), 36 triệu tấn (2005). + Bình quân đầu người: 200 kg/ người (1980), 470 kg/người (2005). + Xuất khẩu: từ 3- 4 triệu tấn / năm. + Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 50% điện tích và trên 50% sản lượng. Sản - Diện tích trồng rau, đậu xuất cây còn hạn chế: 500 nghìn thực ha rau, 200 nghìn ha đậu. phẩm - Được trồng ở tất cả các địa phương, tập trung nhiều nhất là ở ven các thành phố lớn: Hà Nội, TP.Hô Chí Minh, Hải Phòng. - Các vùng trồng nhiều rau nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng công Cửu Long, các vùng trồng nhiều đậu nhất là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung - Do áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất: giống mới, thuỷ lợi, phân hoá học, thuốc trừ sâu…, thâm canh, tặng vụ. hàng hoá giữa các vùng và mở rộng xuất khẩu lương thực. Trồng rau, đậu còn phát triển chậm do 3 nguyên nhân sau: - Chưa được coi là ngành sản xuất hàng hoá.(Các gia đình nông dân trồng rau tự cấp tự túc). - Chưa được chú ý nhiều vì trồng rau, đậu đem lại lợi nhuận ít. - Vùng nào, địa phương nào cũng trồng được rau, đậu quanh năm nên hạn chế sự trao - Đưa sản xuất rau, đậu trở thành ngành sản xuất hàng hoá. - Chú trọng phát triển. - Đẩy mạnh trao đổi và xuất khẩu. 11 đổi trong nước, còn xuất khẩu rau, đậu chưa được chú ý. Sản - Diện tích giêo trồng - Sản xuất cây - Đẩy mạnh sản xuất xuất cây tăng mạnh, nhất là cây công nghiệp đem hàng hoá, mở rộng công công nghiệp lâu năm. lại hiệu quả kinh tế thị trường xuất khẩu. nghiệp Tổng diện tích gieo cao. - Đẩy mạnh đầu tư trồng năm 2005 là 2,5 - Điều kiện tự sản xuất (đảm bảo triệu ha, trong đó cây lâu nhiên rất thuận lợi nước tưới, kĩ thuật năm là 1,6 triệu ha. cho sản xuất phát chăm sóc, phân hoá - Năng suất, sản lượng triển,phù hợp với học, thuốc trừ sâu,..) các cây công nghiệp tăng nhiều vùng sinh - Chú ý công nghệ nhanh, xuất khẩu cũng thái. thu hoạch và chế tăng nhanh, đem lại hiệu - Nhà nước chú ý, biến theo hướng hiện quả kinh tế cao. thu hút đầu tư đại. - Hình thành nhiều vùng trong nước trong chuyên canh cây công việc sản xuất, chế nghiệp. Ba vùng trồng biến và tiêu thụ. cây công nghiệp lớn nhất là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ. Chăn - Tỉ trọng chăn nuôi - Cơ sở thức ăn - Đảm bảo tốt hơn về nuôi trong giá trị sản xuất cho chăn nuôi cơ sở thức ăn. nông nghiệp tăng dần, được bảo đảm tốt, - Đầu tư cơ sở vật đến 2005 chiếm khoảng từ hoa màu, lương chất cho sản xuất và 25%. thực, đồng cỏ, phụ chế biến. - Xu hướng tiến mạnh phẩm của ngành - Đấy mạnh trao đổi lên sản xuất hàng hoá. thuỷ sản, thức ăn sản phẩm hàng hoá - Chăn nuôi trang trại chế biến công và mở rộng xuất theo hình thức công nghiệp. khẩu. nghiệp ngày càng phát - Các dịch vụ thú y triển. đã được phát triển rộng khắp. - Nhà nước quan tâm, coi là ngành sản xuất hàng hoá quan trọng. Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của các nhóm, đánh giá và biểu dương các nhóm làm việc tốt. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 12 3.5.Sau khi học xong bài 41, Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long. ( Bài 41 chương trình chuẩn và bài 55 chương trình nâng cao) Để củng cố kiến thức và kĩ năng sau khi học xong bài 41, đồng thời kiểm tra đánh giá mức độ ghi nhớ, tái hiện kiến thức cũ ra sao, giáo viên có thể dùng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong khâu kiểm tra bài cũ, hoặc kiểm tra viết. Kĩ thuật này nếu thường xuyên được giáo viên sử dụng sẽ có tác dụng giúp học sinh xác đinh mục tiêu học để hiểu, học để vận dụng và học như vậy sẽ nhớ thật lâu.Thông qua đó, còn giúp học sinh cách viết bài Địa lí theo chủ đề. Ngoài ra, giáo viên có thể biết được học sinh nắm bài như thế nào, từ đó sẽ có biện pháp điều chỉnh việc giảng dạy của mình trong các bài dạy tiếp theo. Trước khi học bài 42, giáo viên kiểm tra bài cũ, bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút. Đề bài : Hãy trình bày 3 thế mạnh, 3 hạn chế về điều kiện tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long. Nêu 3 biện pháp để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng này. Sau khi giao đề 15 phút, giáo viên thu bài kiểm tra, đem về nhà chấm. Sau khi thu bài, giáo viên đưa ngay đáp án cho học sinh xem trên màn chiếu: Nội dung Điều kiện tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long 1.Thế - Đất phù sa với diện tích lớn : hơn 4 triệu ha, ( lớn hơn gần gấp mạnh 3 lần diện tích ở đồng bằng sông Hồng). - Khí hậu cận xích đạo, chế độ nhiệt cao, lượng mưa lớn, một mùa mưa và một mùa khô kéo dài, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới. - Các tài nguyên thiên nhiên khác rất đa dạng và phong phú: + Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, giao thông đường sông và sinh hoạt của dan cư. + Sinh vật rất phong phú: rừng ngập mặn, rừng tràm với diện tích lớn; về động vật có nhiều loài, tiêu biểu nhất là cá, chim, bò sát, … + Tài nguyên biển: hàng trăm bài cá, bãi tôm với trữ lượng lớn, năng suất sinh học cao. Các đảo và một số quần đảo có khả năng khai thác du lịch (đảo phú Quốc, quần đảo Nam Du) + Có một số khoáng sản : đá vôi, than bùn, đặc biệt có dầu khí trên thềm lục địa đã được khai thác. 2.Hạn chế - Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau, gây thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. - Diện tích đất phèn, đất mặn chiếm tỉ lệ lớn (đất phèn 1,6 triệu ha chiếm tỉ lệ 41% và đất phèn 75 vạn ha chiếm 19% diện tích tự nhiên của vùng) và xâm nhập mặn có xu hướng tăng nhanh trong mùa khô gây khó khăn cho cải tạo đất và sản xuất nông nghiệp. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 13 - Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội. 3.Biện pháp sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên - Đầu tư thuỷ lợi để đảm bảo đủ nước thau chua rửa mặn, tiến hành cải tạo đất phèn, đất mặn hợp lí. - Duy trì và bảo vệ rừng đảm bảo cân bằng sinh thái trong mọi dự án khai thác. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lí, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến; Khai thác kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn; chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi do lậihngf năm đem lại. Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh vào tiết học sau, lấy điểm vào sổ, tuyên dương các em làm tốt.Giáo viến tiến hành dạy bài 15 như kế hoạch. II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Để đảm bảo việc thực hiện nghiên cứu đề tài một cách khoa học, đồng thời kiểm chứng được các kết quả của đề tài, tôi đã tổ chức việc thực hiện các biện pháp sau: 1.Nghiên cứu các tài liệu dạy học Địa lí 12 THPT. Để nghiên cứu đề tài một cách khoa học và có hệ thống, tôi đã tiến hành nghiên cứu kĩ lưỡng các tài liệu sau: - Lí luận dạy học Địa lí. - Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy Địa lí 12. - Sách giáo khoa Địa lí 12 chương trình chuẩn và nâng cao. - Sách giáo viên Địa lí 12 chương trình chuẩn và nâng cao. - Chuẩn kiến thức, kĩ năng Địa lí 12. - Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Địa lí 12. - Địa lí tự nhiên đại cương - Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. - Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. - Địa lí kinh tế - xã hội Đông Nam Á. - Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí. - Giới thiệu giáo án Địa lí 12. - Các nguồn thông tin trên mạng Internet… 2.Xác định mục tiêu bài giảng: Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 14 Để lựa chọn được các phương pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học tích cực và phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đối tượng học sinh, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động và hứng thú cho học sinh, trước hết phái xác định mục tiêu bài giảng. Xác định mục tiêu bài giảng nghĩa là xác định “đầu ra của sản phẩm” sau mỗi tiết học, học sinh nhận được những kiến thức gì và những kĩ năng nào, có được thái độ như thế nào thông qua những hoạt động cụ thể của học sinh ở trên lớp dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên. Việc xác định mục tiêu bài giảng cụ thể, rõ ràng thì những định hướng trong việc thiết kế bài giảng, lựa chọn phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học cho từng mục, từng phần trong từng bài học rất dễ dàng và thuận lợi. 3.Thiết kế bài giảng chu đáo và tỉ mỉ: Thiết kế bài giảng (soạn giáo án) là một công việc quan trọng nhất của giáo viên trước giờ lên lớp. Đó là việc thiết kế về quy trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong phạm vi một tiết học, là dự kiến các nội dung bài giảng cần được học sinh thu nhận thông qua các hoạt động cụ thể trên lớp mà giáo viên tổ chức. Thiết kế bài giảng càng công phu, chu đáo, tỉ mỉ thì các bước thực hiện trong giờ lên lớp càng suôn sẻ và giáo viên càng dễ đạt được mục tiêu bài dạy, chất lượng tiết học càng cao. Theo yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh thì giáo viên càng phải đầu tư nhiều hơn cho việc thiết kế giáo án, chuẩn bị chu đáo nội dung bài giảng. 4. Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học: Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học (các loại kênh hình địa lí như bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ, at lát địa lí; máy chiếu; phiếu học tâp,…) là một việc làm rất quan trọng nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho giờ học, là tiền đề và cơ sở của những bài giảng có chất lượng, hiệu quả tốt. Có những kênh hình chỉ cần tìm trong thư viện, có những kênh hình giáo viên phải tự thiết kế và xây dựng. Ví dụ, giáo viên phải vẽ biểu đồ trên máy vi tính, hoặc trên giấy khổ lớn, giáo viên phải chuẩn bị lược đồ trống, phải chuẩn bị phiếu học tập, phải tìm tranh ảnh hoặc video trên mạng Inter net, phải sử dụng máy chiếu đa năng để phục vụ bài giảng…Tất cả những việc làm này đều mất thời gian và công sức của giáo viên, do đó cần phải được chuẩn bị trước một cách chu đáo. Những phương tiện, thiết bị dạy học là không thể thiếu trong quá trình dạy học tích cực.Việc chuẩn bị những phương tiện dạy học trước giờ lên lớp Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 15 nhằm đảm bảo tiến độ của giờ học, là cơ sở để thực hiện đúng mục tiêu dạy học, đồng thời giúp học sinh “ học đi đôi với hành”, tạo ra hứng thú cho học sinh trong giờ học. 5.Tiến hành dạy thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu của đề tài “Vận dụng kĩ thuật dạy học 3 lần 3 trong dạy học địa lí 12 THPT”, tôi đã tiến hành dạy thực nghiêm ở 2 lớp : 12H và 12 N trường THPT Hà Trung. Lớp Lớp đối chứng 12 H Lớp thực nghiệm 12 N Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật nêu vấn đề, kĩ thuật giảng giải. Kĩ thuật 3 lần 3 kết hợp với kĩ thuật thảo luận, kĩ thuật dự án, kĩ thuật khai thác bản đồ - sơ đồ, kĩ thuật đọc sách giáo khoa, kĩ thuật liên hệ thực tế. Tôi đã tiến hành dạy ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 2 bài : Bài 14 và bài 17. Ở bài 14, Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tiến hành kiểm tra trắc nghiệm sau giờ học, tôi thu được kết quả như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % 12 H 30 4 13,3 12 40,0 12 40,0 2 6,6 12 N 32 9 28,1 16 50,0 7 21,9 0 0 Ở bài 17, Lao động và việc làm, tiến hành kiểm tra trắc nghiệm sau giờ học, tôi thu được kết quả như sau: Lớp 12 H 12 N Sĩ số 30 32 Giỏi SL % 5 16,7 12 37,5 Khá SL % 13 43,3 14 43,8 Trung bình Yếu SL % SL % 11 36,7 1 3,3 6 18,8 0 0 Như vậy, qua việc nghiên cứu đề tài và dạy thực nghiêm để kiểm chứng kết quả của đề tài, tôi thấy việc sử dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3” đem lại kết quả tốt hơn nhiều so với việc sử dụng kĩ thuật nêu vấn đề và giảng giải; đồng thời việc kết hợp sử dụng kĩ thuất dạy học “ 3 lần 3 ” với nhiều kĩ thuật dạy học khác (kĩ thuật thảo luận, kĩ thuật dự án, kĩ thuật khai thác bản đồ - sơ đồ, kĩ thuật đọc sách giáo khoa, kĩ thuật liên hệ thực tế) hiệu quả hơn so với việc sử dụng đơn điệu một vài phương pháp truyền thống. Ngoài ra, sử dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3” (chủ đạo) kết hợp nhiều kĩ thuật dạy học tích cực khác đã đem lại sự hứng thú cho học sinh trong giờ học. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 16 Các em học tập tích cực và chủ động hơn, say sưa tìm tòi, khám phá vấn đề và tranh luận hào hứng, sôi nổi hơn. Như vậy có thể khẳng định rằng đề tài “Vận dụng kĩ thuật dạy học 3 lần 3 trong giảng dạy Địa lí 12 THPT ” có hiệu quả rõ rệt, có thể vận dụng để giảng dạy Địa lí nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học . C. PHẦN KẾT LUẬN Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Vận dụng kĩ thuật dạy học 3 lần 3 trong giảng dạy Địa lí 12 THPT ” là kết quả của quá trình giảng dạy nghiêm túc, tích cực, sáng tạo và quá trình say mê nghiên cứu khoa học của bản thân trong năm học 2010 -2011. Đề tài đã khắng định việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy Địa lí đem lại hiệu quả tốt trong dạy học theo phương châm “ Thầy chủ đạo, trò chủ động ”. Đặc biệt kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” được vận dụng trong dạy học Địa lí 12 THPT đã thực sự nâng cao chất lượng Địa lí 12 và đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho học sinh.Do đó bản thân thấy rằng có thể sử dụng kĩ thuật dạy học này trong giảng dạy Địa lí lớp 10 và 11. I.Những kết quả đạt được: Đề tài đã đạt được những kết quả sau: - Xác định được các phương pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy Địa lí 12 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. - Chỉ rõ phương pháp vận dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong giảng dạy Địa lí 12 THPT. - Tiến hành thiết kế bài giảng thực nghiệm và dạy thực nghiệm đã thu được kết quả cao, cho thấy hướng nghiên cứu của đề tài là một hướng đi đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng dạy học Địa lí theo phương châm “ lấy học sinh làm trung tâm”. II.Những kiến nghị, đề xuất: Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, đặc biệt là để vận dụng có hiệu quả kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong dạy học Địa lí, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: 1. Về giáo viên: + Phải luôn luôn tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững lí luận dạy học địa lí, tiếp cận các phương pháp dạy học tích cực. + Phải mạnh dạn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy ở các lớp do bản thân phụ trách. Sau đó tự đúc rút kinh nghiệm, điều chỉnh sao cho phù hợp với nội dung bài dạy và phù hợp với đối tượng học sinh. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 17 + Việc vận dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” đòi hỏi giáo viên phải chủ động, linh hoạt để kết hợp các kĩ thuật dạy học khác. Đồng thời phải kiểm soát, điều khiển khéo léo quá trình làm việc và thảo luận của học sinh, tránh tình trạng có một số học sinh tích cực còn một số học sinh ngồi chơi không làm việc, một số học sinh liên tục được phát biểu, còn số khác hiếm khi được trả lời, tránh tình trạng lớp quá ồn ào. + Giáo viên phải thực sự tâm huyết, nhiệt tình say mê nghề nghiệp, đầu tư công phu vào việc thiết kế giáo án, chuẩn bị tốt giờ dạy. + Giáo viên nên sử dụng thường xuyên và triệt để các phương tiện dạy học mà nhà trường đã trang bị. Có kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng các thiết bị dạy học, như máy vi tính, máy chiếu, … 2.Về nhà trường: + Phải trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, như các phương tiện, thiết bị dạy học (phòng nghe nhìn, máy chiếu, máy vi tính, máy phôtôcopy, mô hình địa lí, quả địa cầu, bản đồ, giấy vẽ khổ lớn, …) + Ban giám hiệu nhà trường phải tạo những thuận lợi cho giáo viên giảng dạy, ủng hộ những sáng kiến mới của giáo viên, động viên, định hướng việc sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại và khuyến khích giáo viện sử dụng thường xuyên, có hiệu quả các thiệt bị dạy học, nhất là các thiết bị dạy học hiện đại. Trên đây là những kinh nghiệm riêng của cá nhân tôi, đã được bản thân áp dụng vào thực tiễn giảng dạy Địa lí trong năm học 2010 – 2011 tại trường THPT Hà Trung. Rất mong nhận được những ý kiến góp ý chân thành của các đồng nghiệp và sự chỉ giáo của cấp trên để đề tài sau sẽ hoàn thiện hơn. Hà Trung, ngày 15 tháng 5 năm 2011. NGƯỜI THỰC HIỆN Giáo viên: Nguyễn Thị Dung Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 18 PHỤ LỤC A.PHẦN MỞ ĐẦU I.Lí do chọn đề tài II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 1.Thực trạng 2.Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. 3.Giải pháp thay thế. B.PHẦN NỘI DUNG I.Lí luận về phương pháp dạy học tích cực. 1. Lí luận về quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học. 1.1.Quan điểm dạy học 1.2.Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực. 1.3.Kĩ thuật dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực. 1.4.Sự khác nhau giữa phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực. 2.Kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ”. 3.Vận dụng kĩ thuật dạy học “ 3 lần 3 ” trong giảng dạy Địa lí 12 THPT. 3.1.Trong bài 14.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 3.2.Trong bài 17.Lao động và việc làm. 3.3.Trong bài 18. Đô thị hoá. 3.4.Trong bài 22.Vấn đề phát triển nông nghiệp 3.5. Sau bài 41.Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long. II.Các biện pháp tổ chức việc thực hiện nghiên cứu đề tài 1.Nghiên cứu các tài liệu phục vụ giảng dạy Địa lí 12 THPT. 2.Xác định mục tiêu dạy học 3.Thiết kế bài giảng chu đáo và tỉ mỉ 4.Tiến hành dạy thực nghiệm nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài. C.PHẦN KẾT LUẬN I.Những kết quả đạt được II.Những kiến nghị, đề xuất. Giáo viên: Nguyễn Thị Dung 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng