Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học địa lí lớp 6...

Tài liệu Skkn ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học địa lí lớp 6

.DOC
23
286
129

Mô tả:

A. Đặt vấn đề. I/ Lời mở đầu. Năm học 2010-2011 là năm thứ tư toàn ngành triển khai thực hiệnchỉ thị 06/CT- BCT của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đồng thời cũng là năm thứ tư thực hiệnchỉ thị số 33/CT- TTG của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Hai không ” với 4 nội dung. Công cuộc đổi mới đòi hỏi phải có sự đồng bộ cả về nội dung và phương pháp với chủ đề: “ Đối mới công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2010 -2011 là năm học thứ chín tiếp tục thực hiện thay SGK giáo dục phổ thông. Năm học tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40 của Bộ chính trị về đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” đã được Nghị quyết Trung ương IV chỉ rõ: Cần phải phát huy tính tích cực chủ động của người học, tự nghiên cứu, tự chủ. Để làm được điều đó người giáo viên phải là kết hợp nhiều phương pháp trong dạy học, trong đó phương pháp dạy học hợp tác được đặc biệt quan tâm. Phương pháp này nhiều năm nay đã được đề cập đến và sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thảo luận nhóm,…và hiện nay còn có thêm nhiều kỹ thuật dạy học theo nhóm nâng cao hơn nữa so với hoạt động nhóm ở mức độ đơn giản, đó là: kỹ thuật “Khăn phủ bàn”, “Sơ đồ tư duy” “Những mảnh ghép”… không những trong sách giáo viên mà ở tài liệu BDTX rồi trong tài liệu đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở, nó được chú trọng như phương pháp dạy học chính ngày nay. 1 Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ GD-ĐT,và của sở GD-ĐT Thanh Hoá, nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp trong dạy học. Được sự chỉ đạo của phòng GD huyện Nga Sơn, BGH trường THCS Nga Bạch đã và đang tạo điều kiện, động viên khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học vào giờ dạy trên lớp nhằm đạt kết quả cao nhất cho người học. Dạy học theo phương pháp mới sẽ tạo điều kiện cho học sinh được làm việc, được trình bày ý kiến của mình, ý kiến của tập thể một cách mạnh dạn sôi nổi,đó là chúng ta đang thực hiện thành công phương pháp dạy học mới. Bằng kinh nghiệm giảng dạy và qua quá trình học hỏi nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra kinh nghiệm nhỏ: “Ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học địa lí lớp 6” II/ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 1.Thực trạng. Trường THCS Nga Bạch là một trong những trường có đội ngũ giáo viên đông. Toàn trường có 36 cán bộ, giáo viên trong đó giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Địa lý là 2 đồng chí ( trình độ chuyên môn của các đồng chí đều đạt chuẩn ) Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học thuận lợi cho học sinh học hai ca/ ngày. Ban giám hiệu nhà trường cùng tổ chuyên môn luôn luôn quan tâm sát sao đến chuyên môn của từng đồng chí, tổ chức thanh kiểm tra đánh giá và góp ý rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Thực tế trong quá trình giảng dạy môn Địa lý, việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác giáo viên còn gặp nhiều khó khăn như: + Một số đồng chí phải dạy chéo môn + Qua thực tế qua trao đổi với nhiều giáo viên trong tổ và nhiều trường bạn thì giáo viên cho thấy những khó khăn sau: 1) Thời gian eo hẹp. 2 2) Lớp ồn khó khăn trong quản lí . 3) Chuẩn bị nội dung phương tiện . Bên cạnh đó qua việc dự giờ thăm lớp nhiều đồng chí chúng tôi cũng bắt gặp những bất cập trong việc thảo luận nhóm như : - Sự sắp xếp thời gian chưa hợp lí. - Chọn vấn đề thảo luận nhóm có khi chọn chưa sát với trọng tâm, hoặc chưa chú ý kênh hình, kênh chữ qua hoạt động nhóm. - Chưa vận dụng kiến thức bài cũ để giải thích bài mới, chưa chú ý đến hiểu biết của các em ở bên ngoài. - Bên cạnh đó có giáo viên tổ chức thảo luận cho học sinh nhưng lại quá nhiều hoạt động thảo luận nhóm trong giờ học. + Môn học Địa lý ở bậc THCS tuy được xem là môn học bắt buộc, nhưng với quan niệm của học sinh thì nó không được chú trọng, học sinh cho rằng đây là môn học dễ, kiến thức nhẹ, nên lòng nhiệt tình với bộ môn của các em chưa cao. Các lý do trên dẫn đến chất lượng học tập môn địa lý của học sinh chưa cao. 2/ Kết quả của thực trạng trên: Qua đợt kiểm tra chất lượng đầu năm học thì chất lượng cụ thể môn Địa lý khối 6 như sau: Tổng số K học sinh Giỏi Y há TB ếu khối 6 109 SL % 0 0.0 SL 10 % 8.5 SL 72 % 70.1 SL 27 % 21.4 + Từ kết quả trên căn cứ vào thực tế giảng dạy tôi thấy cần phải có những thay đổi trong nội dung, phương pháp tiến hành dạy học hợp tác, chúng tôi đưa ra một kinh nghiệm nhỏ góp phần nâng cao chất lượng dạy- học Địa l í trong nhà trường đó là: “Ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học địa lí lớp 6” , với hy vọng cung cấp một cách hiệu quả kiến 3 thức Địa lý, rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh, giúp các em ham mê hơn trong việc tiếp thu kiến thức môn địa lý. B. Giải quyết vấn đề I. Khái niệm và ý nghĩa của việc sử dụng “ Kỹ thuật dạy học tích cực” trong dạy học địa lí lớp 6 1/Kỹ thuật dạy học tích cực l à g ì? Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực mà tôi trình bày sau đây được áp dụng thuận lợi trong làm việc theo nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích cực của HS tuỳ thuộc vào sự vận dụng của mỗi giáo viên.Các kỹ thuật này cũng được nhiều tài liệu gọi là các PPDH. 2. Ý nghĩa của việc sử dụng “ Kỹ thuật dạy học tích cực” trong dạy học địa lí lớp 6 Tổ chức hoạt động này là sự trao đổi ý kiến về một vấn đề giữa học sinh , giáo viên cũng như học sinh với nhau nên nó có ý nghĩa về cả hai mặt : -Về phía học sinh : 4 + Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập, tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn. + Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy( cô), cho bạn. + Giúp cho học sinh phát triển kĩ năng nói , giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các phương pháp nghiên cứu một các vừa sức như các phương pháp tìm đọc sách và tài liệu tham khảo. + Thông qua thảo luận có thể thay đổi quan điểm cá nhân qua các lí do trên cơ sở các sự kiện thông tin bạn học sinh trong nhóm trong lớp. - Về phía giáo viên : + Quá trình thảo luận dưới sựu hướng dẫn của giáo viên còn tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa gaío viên và học sinh, giúp cho học sinh, cho giáo viên nắm được hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức,thái độ, quan điểm xu hướng hành vi của học sinh. - Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, tự học tập của học sinh. - Trong quá trìng dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm. - Chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tế cuộc sống. - Thiết kế tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sự hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. 5 II/ Phương pháp chuẩn bị tổ chức hoạt động: 1/ Lựa chọn nội dung : - Thứ nhất : việc chọn nội dung thảo luận giáo viên cần chọn bài, chọn vấn đề thích hợp cho học sinh thảo luận. Những bài cho học sinh thảo luận thường là những bài không khó về mặt nội dung nhưng được nhiều người quan tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau, nhiều hướng suy nghĩ về một vấn đề và đặt biệt gần gũi với học sinh . Đối với học sinh lớp 6 các em đã được làm quen với phương pháp này ngay từ bậc tiểu học, nội dung thảo luận nhóm cần chú ý đến nội dung từ dễ đến khó đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị trước cho ví dụ minh họa vấn đề cần nêu ra. - Thứ hai : Cần lưu ý đên nội dung thảo luận là phải xem xét nguyên cứu xem học sinh biết gì, cảm thấy gì sẽ suy nghĩ gì về chủ đề nội dung đưa ra. Như vậy sẽ giúp cho học sinh đở khó khăn trong thảo luận nhóm, đở mất thời gian, giáo viên sẽ chủ động trong việc chuẩn xác lại kiến thức, nội dung thảo luận giúp cho chúng ta tránh khỏi những nội dung chúng ta còn “ mập mờ ” - Thứ ba: Nội dung thảo luận có thể lấy từ sách giáo khoa, từ những vấn đề thực tế của địa phương của đất nước như chú ý đến những vấn đề có nhiều cách giải quyết . Từ nguyên tắc lựa chọn trên tôi xin đưa ra các nội dung có thể tíên hành thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học địa lí 6 như sau : Bảng 1: Bài Thảo luận ở Nội dung thảo luận mục 7 2 Đặc điểm sự vận động tự quay quanh trục và các hệ quả 6 9 1,2 -Phân tích nguyên ngân sinh ra các mùa và hiện tượng ngày ngắn đêm dài theo mùa và rút ra 12 13 14 17 19 1,2 nhận xét nguyên nhân . - So sánh các quá trình tác động của nội lưc tới 1. 1,2,3. I địa hình. -Nhận biết khái niệm núi và các bộ phận của núi -Phân biệt bình nguyên, cao nguyên, đồng bằng. - Xác định vị trí , vai trò, đặc điểm các tầng của 2 khí quyển . -Phân tích các yếu tố về phạm vi hoạt động, thời gian hoạt động, hướng và tính chất của một số 20 23 1 loại gió chính trên Trái Đất - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến luợng I.2 mưa trên Trái Đất. - Dựa vào hình hoàn thành sơ đồ vòng tuần hoàn nước.và phân tích các nhân tố ảnh hưởng 24 1,2,3 đến chế độ nuớc sông . - Trình bày khái niệm Sóng, thủy triều và dòng biển và phân tích các nguyên nhân và ảnh hưởng của Sóng, thủy triều và dòng biển tới đời 26 2 sống và kinh tế. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành đất. 2/ Xây dựng nội dung để tiến hành thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực: 2.1: Dựa vào kênh hình: Trong những năm học qua sách giáo khoa đã được thay đổi nhiều, đặc biệt là kênh hình ngày càng được chú ý nhiều hơn về số luợng và chất lượng . Kênh hình là nguồn cung cấp tri thức đồng thời là phương tiện minh họa cho bài học; là nguồn cung cấp tri thức khi nó dùng để khai thác 7 kiến thức địa lí, vừa là phương tiện minh họa khi nó chỉ được sử dụng để làm rõ nội dung đã được thông báo trước đó như : xác định vị trí , sự phân bố sự vật hiện tượng địa lí. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng triệt để các hình ảnh địa lí để giảng dạy trong các phương pháp nói chung và thảo luận nói riêng. Chúng ta có thể sử dụng hình ảnh SGK, ngoài SGK để xây dựng nội dung cho hoạt động thảo luận Qua hình ảnh các em sẽ phối hợp với nhau để hoàn thành công việc chung mà giáo viên giao cho. Từ đó học sinh sẽ tìm ra kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt đến học sinh. Bài 14: Phân biệt bình nguyên, cao nguyên và đồng bằng. Ta có thể sử dụng kênh hình sau để khai thác kiến thức: Hay ở bài 23: Sông và Hồ ta có thể sử dụng kênh hình sau: 8 Hồ miệng núi lửa Hồ Hoàn Kiếm 2.2/ Dựa vào kênh chữ SGK: -Bên cạnh kênh hình trong SGK được coi là phương pháp dạy học tối thiểu song lại hết sức cần thiết trong quá trình dạy học.Kênh chữ trong SGK cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn kỹ để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập tổng hợp và xử lí những thông tin - Kết hợp giữa kênh hình , kênh chữ trong sách giáo khoa giúp học sinh lĩnh hội được những kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng phân tích tranh ảnh vùa rèn luyện kỉ năng thu thập xữ lí thông tin. Đó là một trong những năng lực cần thiết của người lao động mới trong xã hội bùng nổ thông tin. 9 2.3/ Dựa vào kiến thức thực tiễn : - Kiến thức bên ngoài SGK thì vô cung phong phú không giới hạn. Do đó giáo viên nên chọn vấn đề thích hợp cho học sinh thảo luận. Vấn dề không khó về nội dung đặc biệt vấn đề này phải gần gũi với học sinh. - Với chọn nội dung này giáo viên cần cho học sinh chuẩn bị trước. Từ đó học sinh ý thức được yêu cầu nội dung của thảo luận, các nguồn tài liệu chính và nhiệm vụ của tập thể , cũng như từng cá nhân. Có những bài đòi hỏi học sinh phải tiến hành quan sát đối tượng cần thiết, phải thu thập vật thể để minh họa khi thảo luận. 3. Phương pháp tiến hành : Cách chia nhóm : Tuỳ thuộc vào tình hình sĩ số của lớp mà giáo viên chia mỗi nhóm 4 em hoặc 8 em, sao cho phù hợp với từng kỹ thuật dạy học khác nhau Bước 1:Giáo viên nhắc(họp)chung cả lớp nêu vấn đề xác định nhiệm vụ cho từng nhóm. Bước 2 : Phát phiếu cho các nhóm. . Bước 3 : các nhóm tiến hành thảo luận nhóm theo nội dung của phiếu và sự phân công. Khi tiến hành thảo luận nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm . Bước 4:Giáo viên gọi đại điện lên trình bày kết quả thảo luận Bước5 : Gọi các nhóm bổ sung, ý kiên các nhóm vừa trình bày. sau khi nhóm cử đại diện lên trình bày , giáo viên có thể thông báo cho các nhóm khác việck kết thúc thảo luận bằng câu hỏi “ có ý kiến nào khác không trước khi chúng ta cần thống nhất ý kiến”. để cho những học sinh chưa được nói biết ỉằng họ cần được nói ngay lúc đó . Bước 6: Giáo viên tổng kết thảo luận, bảo sung chuẩn xác kiến thức, cuối buổi thảo luận giáo viên cần phải : Tổng kết các ý kiến phát biểu , nêu lên một cách xúc tích và có hệ thống những ý kiến thống nhất và chưa thống nhất .Tham gia những ý kiến 10 chưa thống nhất, bổ sung thêm những ý kiến cần thiết (bằng phiếu thông tin phản hồi, phiếu thông tin phản hồi có thể giáo viên làm sẵn bằng bảng phụ ghi lại những ý chính ), những ý kiến chưa thống nhất có điều kiện thời gian, thì tiếp tục thảo luận cho đi đến thống nhất , những ý kiến chưa thống nhất nhưng không còn thời gian thì có thể để thời gian sau sẽ thảo luận. Cuối cùng chúng ta có những ý kiến nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích làm việc tốt, nên thực hiện “điểm cộng”cho các nhóm làm đúng và nhanh nhất ( Cộng vào điểm miệng, điểm 15 phút ) và rút kinh nghiệm đối với những nhóm chưa làm việc tốt. Sau đây tôi xin được đưa ra một số nội dung cụ thể, kèm mẫu phiếu học tập và một số thao tác tôi đã tiến hành trong việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào việc giảng dạy môn Địa lí lớp 6(3 kỹ thuật): 4/ Vận dụng cụ thể: 4.1. Vận dụng kĩ thuật “ Các mảnh ghép” Đây là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của HS : nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2). - Vòng 1 : Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ . Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm. - Vòng 2 : Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …), sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết 11 quả nhiệm vụ vòng 2. (Vòng đi đén kết quả chính của bài học). Theo sơ đồ sau: VD: Áp dụng kỹ thuật dạy học”Các mảnh ghép” để dạy bài 14: Địa hình bề mặt trái đất. Nội dung của phiếu học tập như sau: Em hãy so sánh sự khác nhau của Bình nguyên, cao nguyên và đồi? - Vòng 1: GV chia lớp thành 3 nhóm thực hiện nhiệm vụ sau: + Nhóm 1: Chỉ ra những dấu hiệu nhận biết Bình nguyên? + Nhóm 2:. Chỉ ra những dấu hiệu nhận biết Cao nguyên? + Nhóm 3: Chỉ ra những dấu hiệu nhận biết Đồi? - Vòng 2: Hình thành nhóm mới gồm 6 em ( 2 em từ nhóm 2,3; 2 em từ nhóm 1,3; 2 em từ nhóm 2,1) cùng chia sẻ thông tin đã tìm hiểu ở vòng 1 và giao nhiệm vụ mới: Em hãy phân biệt: Bình nguyên, cao nguyên và đồi * GV chốt lại kiến thức bài học. 4.2 Vận dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn”. - Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển mô hình có sự tương tác giữa các HS. 12 - Thực hiện kĩ thuật “khăn phủ bàn” qua 2 giai đoạn: + Giai đoạn HS hoạt động độc lập: Các thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa, hoạt động tư duy tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…), sau đó trình bày ý kiến của bản thân vào ô quy định trong "khăn trải bàn" độc lập tương đối với các thành viên khác; + Giai đoạn HS hoạt động tương tác: các thành viên chia sẻ và thảo luận các câu trả lời, sau đó viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn. VD2: Áp dụng kỹ thuật dạy học: “ Khăn phủ bàn” để dạy bài 9 :Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái đất. Tôi đã sử dụng các kênh hình trong SGK (hình 9.2, 9.3) để khai thác kiến thức qua việc thảo luận nhóm . Hình 2: Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa 13 Nội dung ho¹t ®éng : Dựa vào hình trên hoàn thành bảng sau và rút ra nguyên nhân sinh ra các mùa và hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa . Ngày Tiết Địa Trái đất ngả Lượng điểm gần mặt trời ánh sáng bán cầu chếch xa mặt trời Mùa gì nhiệt Hạ chí Đông chí Hạ chí N2:22/12 Đông chí Xuân phân N3:21/3 Thu phân Xuân phân N4:23/9 Thu phân *Nhận xét :Rút ra nguyên nhân sinh các mùa và hiện tượng ngày , đêm dài N1:22/6 ngắn theo mùa và theo vĩ độ . ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… * Sơ đồ hoạt động “khăn phủ bàn”: N1.Tìm các đặc điểm về ngày 22/6. N2.Tìm các đặc Kết luận: N4.Tìmrútcácrađặcnguyên điểm các về ngày nhân sinh mùa và hiện 23/9 tượng ngày , đêm dài ngắn Ngày 22/12 theo mùa và theo vĩ độ . 14 N3.Tìm các đặc điểm về ngày 21/3. 4.3/. Vận dụng kỹ thuật “ Sơ đồ tư duy: Là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp HS chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả: + Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng. + Bao quá được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Cách tiến hành : - Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề liên quan. - Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan. - Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “Bức tranh tống thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng. Bậc 1 Bậc 1 Bậc 1 Vấn đề chung, tổng thể 15 Bậc 1 Bậc *Ư 2 Bậc 1 Bậc 2 Bậc 2 Bậc 2 Bậc 1 Bậc 2 Bậc 2 - Sáng tạo hơn. - Tiết kiệm thời gian. - Ghi nhớ tốt hơn. - Nhìn thấy bức tranh tổng thể. - Tổ chức và phân loại đối tượng HS. VD 3: Áp d ụng kỷ thuật dạy học bằng “sơ đồ tư duy” để dạy bài Ôn t ập chương II- Địa lí 6 Các mỏ KS TĐ của nội lực ĐH bề mặt trái đất 16 Các TP tự nhiên của trái đất Lớpvỏ khí .. TP của KK Cấu tạo Các đới KH Đ. nóng Sông, hồ... Đ. lạnh Khái niêm Đặc điểm *Ghi chú: Kĩ thuật “ Sơ đồ tư duy” vận dụng rất hiệu quả trong các bài tổng kết, ôn tập m ôn Địa lí các khối lớp THCS. 5.Những vấn đề cần lưu ý khi ứng dụng ba kỹ thuật dạy học nói trên: + Khi tiến hành thảo luận người hướng dẫn thảo luận có thể là giáo viên hoặc hoạc sinh . Bằng kinh nghiệm thực tế nhiều năm giảng dạy ở các khối lớp, tôi thấy khi tổ chức thảo luận chúng ta nên chỉ định bồi dưỡng lần lượt cho học sinh trong nhóm để mỗi em có khả năng hướng dẫn thảo luận. Với cách này chúng ta giúp cho học sinh đều có điều kiện bôì dưỡng cho mình năng lực tổ chức điều kiển hoạt động khoa học và nâng cao hứng thú tìm tòi nghiên cứu và cũng là góp phần thực hiện phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh . Đồng thời trong thảo luận nhóm chúng ta nên để học sinh bầu ra chủ tọa và thư kí của mình . + Kết quả thảo luận nhóm phụ thuộc vào quan hệ giữa giáo viên, học sinh , điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chủ đề đưa ra thảo luận . Quan hệ tốt giữa giáo viên và học sinh, thái độ cư xử, gưong mặt, lời bình 17 luận của giáo viên làm cho hứng thú của học sinh tăng lên. Vì vậy trong quá trình thảo luận cần chú ý : * Giáo viên làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận, không cắt ngang lời học sinh, không tỏ vẻ phản ứng nếu câu trả lời, tranh luận không đúng với ý mình . Tuy nhiên nhằm tăng thêm phần hứng thú cho cuộc thảo luận giáo viên cũng có thể đưa ra câu hỏi giống như ván nhún hoặc nêu ra cách thảo luận đẻ tạo không khí sôi nổi cho buổi thảo luận . * Giáo viên nên tiếp xúc với học sinh bằng bằng ánh mắt, nụ cười và cử chỉ thân mật với những học sinh đang trả lời h oặc với những học sinh nêu câu trả lời đê khuyến khích chúng nói. Nên nói chuyện với học sinh bằng tên, nhạy cảm đối với thái độ của lớp , tạo nên sự thích nghi dễ dàng đối vơí sự thay đổi đó . * Giáo viên nên khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân , biểu thị sự hài lòng thích thú với câu trả lời , hoặc bình luận chính xác , tập trung vào những đóng góp tích cực của học sinh. * Đối với những học sinh đưa những thông tin để hấp dẫn sự chú ý , đưa ra những ý kiến hoặc sự kiện không thích hợp hỏi những câu hỏi ngờ nghệch và giả vờ thú vị . Giáo viên nên nhanh chóng làm cho học sinh nhận thức được sự không phù hợp của thông tin đó mà không làm tổn thương đến xúc cảm của học sinh. * Khi thảo luận giáo viên phải nghe cẩn thận những điều học sinh nói và định nói., Nếu không nghe kỉ sẽ rất khó nhớ, để tổng kết các ý kiến thảo luận của học sinh. Chúng ta nên ghi lại những ý cơ bản của mỗi ý kiến phát triển đê phát hiện những mâu thuẩn thể hiện trong các ý kiến trình bày của mỗi nhóm nhằm phát hiện kịp thời nêu vấn đề . Cuối cùng trước khi đưa đáp án, giáo viên nên sử dụng câu hỏi: Các nhóm còn có ý kiến nào khác trước khi cùng thống nhất ý kiến này? 18 C. KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu: Dạy học tích cực là nhiệm vụ chiến lược cực kì quan trọng, dạy học theo phương pháp hợp tác cũng không nằm ngoài mục tiêu nhiệm vụ giáo dục đó của đất nước chúng ta ngày nay. Với phương pháp và nội dung thực hiện kỹ thuật “Khăn trải bàn” như trên chúng tôi đã vận dụng khá thành công trong giảng dạy địa lý: trên 85 % các em học sinh đều biết thảo luận nhóm, học sinh không những biết làm việc các nhân mà còn biết làm việc tập thể, biết khai thác thông tin, biết chuyển quá trình của nhà trường thành quá trình tự đào tạo. Trong khi thảo luận cac em tranh luận sôi nổi đưa ra tranh ảnh dẩn chứng minh họa cho vấn đề trình bày . Học sinh rất có hứng thú trong học tập một giờ Địa lý trên lớp và kết quả kiểm tra cuối học kỳ đạt được ở 109 em học sinh lớp 6 như sau: Tiêu chí VËn dông kiÕn thøc vµ kü n¨ng Mức độ Số lượng Tỉ lệ Giái Khá TB Yếu-kém Tổng 109 HS 17 27 65 0 (%) 15,6 24,8 59,6 0 Ghi chú 2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS là chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niền vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và 19 HS, giữa HS với HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm. Qua đề tài nghiên cứu giúp GV lựa chọn nội dung, phương pháp. Trong đó chú trọng đến việc: - Rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. - Sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm, quam tâm đến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập; đa dạng hoá nội dung, cáchình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả của việc đánh giá. 3. Những kiến nghị, đề xuất. - Với kinh nghiệm nhỏ bé của bản thân trong quá trình giảng dạy, tôi xin được đưa ra việc vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Địa lí 6 để các đồng chí tham khảo, đóng góp ý kiến bổ sung để cùng nhau xây dựng các giờ dạy có hiệu quả hơn. - Những năm gần đây, phòng GD đã tổ chức các cụm chuyên đề để giáo viên các trường có dịp được gặp gỡ giao lưu và học hỏi đồng nghiệp của mình về cách vận dụng các phương pháp mới trong quá trình dạy học. Chúng tôi mong thường xuyên hơn được tham gia các buổi chuyên đề, các lớp chuyên đề về phương pháp dạy học do phòng GD và Sở GD tổ chức - Đề nghị phòng Giáo dục, hằng năm các sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cần được biên soạn lại và phổ biến về các cơ sở trường học để GV tham khảo và vận dụng nhằm tăng tính khả thi của các đề tài nghiên cứu. - Một trong những yếu tố tác động trong các phương pháp DH tích cực là phương tiện vật chất, công nghệ thông tin. Vậy các nhà trường cần thu hút các nguồn đầu tư xây dựng, xã hội hoá giáo dục tích cực, hỗ trợ phương tiện, công nghệ và có biện pháp sử dụng hợp lí, đúng liều lượng sẽ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng