Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy gdcd thpt...

Tài liệu Skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy gdcd thpt

.PDF
32
1008
103

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................ 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 2 Phần 1 : MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 1.1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................... 3 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ................................................................ 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4 1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5 Phần 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................ 5 2.2.Thực trạng của vấn đề: ............................................................................. 6 2.3 Giải quyết vấn đề: ..................................................................................... 8 2.4 Kết quả đạt được: .................................................................................... 28 2.5. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 29 Phần 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................. 31 3.1. Kết luận chung: ...................................................................................... 31 3.2. Kiến nghị: ................................................................................................ 31 Trang1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATGT An toàn giao thông CNTT Công nghệ thông tin GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo GDCD Giáo dục công dân THPT Trung học phổ thông Trang2 Phần 1 : MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài. Năm học 2013-2014 là năm tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học do Bộ GD-ĐT (GD-ĐT) ban hành. Năm thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy - học. Đặc biệt sẽ tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy các môn xã hội - những môn mà chúng ta thấy bấy lâu nay xã hội chưa yên tâm, sẽ tổ chức những hội thảo từ cơ sở đến cấp quốc gia về đổi mới ở cả 03 khâu: Cách dạy, cách kiểm tra và gắn dạy học với thực tiễn. Năm học 2013 - 2014 sẽ đột phá tăng cường ứng dụng CNTT. Làm thế nào để ở tất cả các trường đều có giáo viên nòng cốt có thể sử dụng thiết bị, ứng dụng các bài giảng điện tử, hình thành kho dữ liệu các môn học. Trường nào cũng có giáo viên sử dụng được bài giảng điện tử. Vì thế nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo viên là phải đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh kiến thức một cách độc lập với từng môn học. Với đặc trưng môn học GDCD là một môn học xã hội mang tính chất khô khan, cứng nhắc, nên thực tế đã cho thấy rằng đại đa số học sinh có những khuynh hướng sai lầm là: Coi môn học GDCD là môn học đạo đức chính trị thuần tuý trong nhà trường, các em không hiểu những tri thức khoa học của bộ môn GDCD, trong đó nổi bật tri thức khoa học về thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn là những nhân tố cơ bản mà mỗi con người cần phải tự trang bị cho bản thân để hoàn thiện nhân cách chính mình. Các em cho rằng môn học GDCD là môn học phụ, nên các em chưa thực sự chú ý đến việc học tập của bộ môn này. Trong các nhà trường vẫn còn tồn tại ý thức coi môn GDCD là môn học bổ trợ. Chính vì quan niệm đó nên một số trường vẫn còn bố trí cho giáo viên dạy kiêm nhiệm, trái ngạch và đã dẫn đến tình trạng giáo viên không đầu tư nhiều cho tiết dạy, trong quá trình giảng dạy giáo viên còn sử dụng phương pháp truyền thống như thuyết trình, đọc chép. Học sinh chỉ tập trung trả lời các câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa Trang3 nên đã tạo cho tiết học trở nên khô khan, đơn điệu, nghèo nàn về phương pháp. Học sinh luôn thụ động nên đã tạo cho học sinh sự nặng nề, uể oải… Cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện dạy học còn thiếu, số liệu thông tin, hình ảnh chưa cập nhật kịp thời và thiếu sự đa dạng. Việc tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo chuyên đề bộ môn còn ít. Vì thế đã làm cho giáo viên không có cơ hội để bồi dưỡng, học hỏi bạn bè đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ bộ môn. - Thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học và công nghệ, chúng ta đang từng bước tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học – ki thuật. Vì thế, sự chuẩn bị nguồn lực cho đất nước bước vào thời kì đổi mới là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội và ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Muốn theo kịp các nước tiên tiến và đón đầu sự phát triển đòi hỏi phải đổi mới giáo dục một cách đồng bộ là tất yếu. - Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi giáo viên phải dành nhiều thời gian đầu tư vào mỗi bài dạy. Từng bước áp dụng các phương tiện hiện đại như: máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể, projector..v.v. băng hình, tranh ảnh vào trong giảng dạy bộ môn GDCD là con đường hữu hiệu có tác dụng tăng hiệu quả tiết học lên gấp bội. Mặt khác nếu ứng dụng thành công CNTT vào dạy học bộ môn GDCD, đưa ra các kinh nghiệm khả thi thì chắc chắn rằng chất lượng học tập bộ môn sẽ được nâng cao và chắc chắn rằng học sinh sẽ rất hứng thú học môn học này cũng như bao môn học khác trong chương trình phổ thông. 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về việc ứng dụng CNTT vào môn GDCD ở trường THPT số 1 Huyện Mường Khương để giảng dạy một số bài trong chương trình giáo dục công dân, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn GDCD 11, học sinh lớp 11 ở trường THPT số 1 huyện Mường Khương năm học 2012 - 2013. Trang4 1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp 11 trường THPT số 1 Mường Khương năm học 2012-2013 - Thời gian nghiên cứu: 2 năm học - Bắt đầu: tháng 9/2012 đến tháng 2/2014. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Các phương pháp cụ thể là: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp. - Phương pháp thống kê. Phần 2: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận: Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông ở nước ta đã được xã hội quan tâm ngay từ những năm 1970. Đến đầu thập kỉ 90 vấn đề phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra và phát động nhiều lần trong ngành Giáo dục, nhưng trên thực tiễn giáo dục ở nhà trường vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Đến những năm 1995-1996, 2000-2001 Bộ giáo dục và đào tạo đã phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện trong chỉ thị nhiệm vụ năm học hàng năm: Chỉ thị số 29/2001/ CT/ BGD-ĐT ngày 30/07/2001 của bộ trưởng Bộ GD-ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) Công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 đã chỉ rõ: ...Các bộ môn không chuyên về CNTT cần đổi mới nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng tăng cường áp dụng CNTT. Các ngành khoa học, các ngành công nghệ, cần tăng cường dạy lập trình để có thể tạo ra các phần mềm chuyên ngành. - Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học tin học theo hướng đảm bảo các kiến thức cơ bản, tính cập nhật của chương trình nhằm hỗ trợ cho dạy và học các môn học khác trong nhà trường. Trang5 - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong Giáo dục - Đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dung CNTT như một phương tiện hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học, học tập ở tất cả các môn học.... Thực hiện chỉ thị trên, hầu hết các bộ môn trong nhà trường ở các cấp học, bậc học, ngành học, đều chú trọng ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học. Phải nói rằng, hiện nay với sự phát triển như vũ bảo về lĩnh vực CNTT, nước ta đã từng bước tiếp cận và ứng dụng những thành tựu trong lĩnh vực còn khá mới mẽ này. Tuy vậy, việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học ở nước ta vẫn còn hạn chế so với các quốc gia trên thế giới. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và quan trọng của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Với đặc trưng của môn học là một môn khoa học, vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học của thầy và trò đó là vấn đề hết sức quan trọng. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn GDCD, bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở để tìm ra những phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh khi học bộ môn của mình để đạt kết quả cao. Đó cũng là vấn đề được giáo dục quan tâm đặc biệt hiện nay. 2.2.Thực trạng của vấn đề: a. Thuận lợi- khó khăn * Thuận lợi: - Được sự quan tâm của ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà. - Ban giám hiệu nhà trường có quyết tâm cao và tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học. + Nhà trường đã trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học: các phòng học bộ môn, thư viện, phòng máy. + Tổ chức phong trào thao giảng đổi mới phương pháp dạy học và được đông đảo cán bộ giáo viên nhiệt tình tham gia. Trang6 - Trường có một số giáo viên đã sử dụng thành thạo các phần mềm vi tính, thuận lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học. Hiện nay toàn trường đã có 30/ 40 giáo viên soạn bài bằng máy vi tính ( đạt tỷ lệ trên 75%, trừ giáo viên mới ra trường ) - Việc sử dụng bài giảng điện tử sẽ chuyển tải được lượng thông tin lớn đến với học sinh, việc trao đổi tin nhanh hơn và hiệu quả hơn. - Được sự ủng hộ tích cực của học sinh, đa số học sinh rất mong muốn được học những giờ học ứng dụng công nghệ thông tin. * Khó khăn: * Về phía giáo viên: Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy và học môn GDCD vẫn còn hạn chế, những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, cả trong nhận thức lẫn hành động, cả trong khả năng và sự nhiệt tình của giáo viên: - Một số giáo viên vẫn còn quen với cách dạy cũ . - Nhiều giáo viên ngại sử dụng CNTT do tốn thời gian, công sức. - Một số giáo viên khác chưa thực sự cố gắng tự học, tự nâng cao khả năng ứng dụng CNTT, chưa dám nghĩ dám làm. - Hầu hết giáo viên chưa sử dụng thành thạo một số phần mềm vi tính. Do vậy nhiều giáo viên rất ngại làm chủ kĩ thuật phức tạp của máy tính. *Về phía học sinh: Trên thực tế, hầu hết học sinh đều say mê, thích thú được học những giờ có ứng dụng CNTT. Nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: - Một số học sinh chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này, chỉ thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa nghe thầy(cô) giáo giảng quên cả việc ghi bài. - Một số học sinh gặp khó khăn trong việc ghi chép: không biết lựa chọn thông tin, nội dung chính để ghi vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ. b.Thành công- hạn chế: * Về phía giáo viên: Trang7 - Một số giáo viên đã cố gắng ứng dụng CNTT vào dạy học, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy vẫn còn nặng về hình thức, còn mang nặng tính chất trình diễn. Nhiều giáo viên còn ôm đồm kiến thức làm mất thời gian mà hiệu quả giờ dạy chưa cao. - Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, một số giáo viên thao tác hơi nhanh nên dẫn đến việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu bài của học sinh chưa được cao. *Về phía học sinh: - Một số học sinh chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này, chỉ thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa nghe thầy(cô) giáo giảng quên cả việc ghi bài. - Một số học sinh gặp khó khăn trong việc ghi chép: không biết lựa chọn thông tin, nội dung chính để ghi vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ. Căn cứ vào những thực trạng trên bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn GDCD như sau: 2.3 Giải quyết vấn đề: Căn cứ vào những thực trạng trên bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn GDCD như sau: Một là: Xây dựng thư viện tư liệu. Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với môn GDCD kho tư liệu là điều kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng vì đặc trưng của bộ môn GDCD là bộ môn trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức đa dạng, phong phú: Triết học, đạo đức, chính trị, pháp luật. Những bài dạy về đạo đức, chính trị, pháp luật đòi hỏi có tính thực tiễn cao. Do vậy giáo viên dạy GDCD phải chú trọng cập nhật những sự kiện thông tin, số liệu mới phục vụ cho quá trình giảng dạy có hiệu quả. - Trước đây giáo viên xây dựng kho tư liệu bằng cách đọc, tham khảo tài liệu, sách báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tư liệu. Hiện nay việc ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng thư viện tư liệu thuận lợi, phong phú, Trang8 khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước, việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn: + Khai thác thông tin, tranh ảnh từ mạng internet. Ví dụ: Khi dạy bài 6 : “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, chúng ta có thể lấy các thông tin hình ảnh như: hình ảnh về những thành tựu của công cuộc đổi mới, của việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, mà trong quá trình giảng dạy chúng ta có thể khai thác các hình ảnh đó từ mạng nternet để cung cấp cho học sinh, hoặc video clip về việc phóng thành công vệ tinh vinasat1,2 của Việt Nam vào vũ trụ để học sinh quan sát bằng trực quan, gây hứng thú học tập cho học sinh, cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm cho học sinh đối với sự nghiệp CNH - HĐH đát nước. Những tư liệu đó có ở trên mạng internet. Chúng ta có thể vào địa chỉ www.google.com.vn. + Khai thác tranh ảnh từ sách, báo, tài liệu, báo chí, tạp chí: Trong quá trình tham khảo sách, báo, tài liệu... gặp những tranh ảnh đặc biệt cần thiết, có thể dùng máy scan quét ảnh và lưu vào USB, cuối cùng cập nhật vào kho tư liệu của mình để phục vụ cho quá trình giảng dạy. + Khai thác từ băng hình, phim, video, các phần mềm tranh ảnh, bản đồ, hình vẽ... thông qua chức năng cung cấp thông tin của máy tính. Ví dụ: Khai thác đoạn phim hoặc các nhân vật có liên quan đến bài giảng như hình ảnh một số hoạt động ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta, hình ảnh một số hàng hóa trên thị trường, khi cần thực hiện thao tác: mở các băng hình, các đĩa CD- Rom, lựa chọn các đoạn phim có thể làm tư liệu giảng dạy, sử dụng phần mềm như: HeroSuperPlayer 3000 hoặc Herosoft 2001 hay Camtasia studio, cắt các đoạn phim rồi lưu vào máy tính thành các file dữ liệu trong thư viện tư liệu để phục vụ giảng dạy. + Khai thác các hình ảnh tĩnh, động, các phần mềm trên các đĩa CD- ROM, VCD... Chỉ cần kích chuột vào insert/Picture/promfile... vào ổ đĩa CD-ROM lựa chọn tranh, ảnh, hình vẽ cần tìm rồi đưa vào bài giảng. Với bộ môn GDCD tôi chỉ khai thác những nội dung cần thiết ở các đĩa VCD hoặc khai thác vận dụng các đĩa CD-ROM của các phân môn khác như CDTrang9 ROM vật lý, Địa lý. . . khi gặp những nội dung cần thiết, vì hiện nay vẫn chưa có phần mềm nào dành cho môn GDCD. Từ các nguồn khai thác trên giáo viên sẽ lưu trữ cho mình một thư viện tư liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên cần lưu trữ thành trong file dữ liệu để dễ dàng tìm kiếm khi sử dụng. Hiện nay đối với bản thân tôi đã lưu trữ được một số file dữ liệu để phục vụ cho quá trình giảng dạy bộ môn GDCD như: các dữ liệu về hình ảnh dân số, tài nguyên và mô trường, về vấn đề ATGT, về các tệ nạn xã hội, về các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, về các thắng cảnh của quê hương đất nước, và một số di tích lịch sử của địa phương và của đất nước. Hai là: Xây dựng bài giảng điện tử: Chúng ta có thể sử dụng giáo án điện tử để dạy các bài có tính chất thuyết trình, kiến thức trừu tượng, đặc biệt là những bài học mà có thể khai thác các tư liệu, hình ảnh, video, phần mềm ... Giáo viên phải tự soạn bài giảng điện tử dựa vào các phần mềm ứng dụng sẵn có như PowerPoint, đây là phần mềm thiết kế bài giảng điện tử tương đối đơn giản, phù hợp với giáo viên giảng dạy các bộ môn không chuyên như môn GDCD, hoặc có thể tham khảo bài giảng điện tử sẵn có trên các đĩa CD-ROM bán trên thị trường. Chương trình này dễ sử dụng, bằng cách đọc sách hướng dẫn hoặc học hỏi bạn bè, đồng nghiệp thì có thể soạn được bài giảng. Trên thị trường hiện nay có bán phần mềm hướng dẫn học Microsort PowerPoint, giáo viên có thể mua về để tự học. * Quy trình thiết kế một bài giảng điện tử: - Xác định rõ mục tiêu bài dạy. - Xác định kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm. - Lựa chọn tư liệu tranh, ảnh, phim, thông tin cần thiết phục vụ bài dạy. - Lựa chọn các phần mềm, trình diễn, hiệu ứng ....để xây dựng tiến trình dạy học thông qua hoạt động cụ thể. - Chạy thử, sửa chữa và hoàn thiện bài giảng. Trang10 Trong quá trình dạy học giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung của từng bài giảng. Phải đảm bảo đựợc tính kế thừa và phát triển kết quả và dạy học của bài trước với bài sau. Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với thực tiễn. Để làm tốt điều này đòi hỏi giáo viên phải có sự sáng tạo để sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung, điều kiện dạy học và đặc điểm từng học sinh cụ thể của mình. Giáo viên phải nắm vững nội dung cơ bản của bài học với nội dung có liên quan để có thể chủ động trong quá trình hướng dẫn cho học sinh khai thác, lĩnh hội được điểm mấu chốt của bài. Cụ thể như: Khi thiết kế bài giảng Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đây là bài học nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tình hình tài nguyên và môi trường, thực trạng, những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, mục tiêu và phương hướng cơ bản của chinh sách tài nguyên và bảo vệ môi trường và trách nhiệm của công dân, học sinh đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. Vì vậy chúng ta phải lựa chọn những tư liệu, tranh, ảnh về môi trường, cho học sinh xem một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường, nguyên nhân và hậu quả của nó mục tiêu và phương hướng cơ bản của chinh sách tài nguyên và bảo vệ môi trường và trách nhiệm của công dân, học sinh đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường... từ những hình ảnh trực quan đó học sinh quan sát, nhận xét và có phản ứng trước những hành động xả rác bừa bãi, những hành vi không giữ gìn môi trường giúp các em khắc sâu được kiến thức một cách nhanh chóng. Sau đây là một số hình ảnh cụ thể khi thiết kế bài 12 Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường và Chương trình GDCD 11: 1.Tình hình tài nguyên và môi trường ở nước ta hiện nay: Tài nguyên thiên nhiên phong phú Trang11 Trang12 Trang13 Chặt phá rừng Trang14 Săn bắt động vật Trang15  nhiễm môi trường Trang16 Trang17 Trang18 * Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: - Dân số đông: Trang19 - Xả rác bừa bãi: Trang20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan