SKKN: ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TNXH LỚP 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
PM
Phần mềm
PMDH
Phần mềm dạy học
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
TNXH
Tự nhiên xã hội
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT)
có tác động to lớn tới hệ thống giáo dục-đào tạo của mỗi quốc gia. Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 20… - 20… đã nhấn mạnh: "Các ứng dụng
CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy”. Một trong những
ứng dụng CNTT quan trọng đó là phần mềm dạy học.
Phần mềm dạy học (PMDH) là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao
hơn so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện
những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học
sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện
đại.
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, việc dạy học
không chỉ hạn chế trong các giờ học tại nhà trường mà có thể học tập dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên (GV) hoặc tự học tập tại nhà qua hệ thống
Internet.
PMDH có thể giúp học sinh (HS) tự tìm kiếm tri thức mới, tự ôn tập, luyện tập theo
1
nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ nông sâu, tuỳ thuộc vào năng lực của bản thân.
Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học các môn học, giúp cho
việc học tập của HS như là một công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học nhằm góp phần
rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc lập giải quyết các vấn đề,
kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nhằm góp phần củng cố tư tưởng học suốt đời
cho tất cả mọi người. Phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong nhiều môn
học, mọi trường học, mọi cấp học và mọi ngành học thông qua các loại PM khác
nhau ( PMDH, tự học, PM kiểm tra đánh giá...) dẫn đến việc xây dựng nội dung và
phương pháp đào tạo thích hợp, phát triển việc kiểm tra đánh giá trong một môi
trường giàu thông tin.
Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Tiểu học, với nhiều năm gắn bó với môi
trường sư phạm. Tôi đã không ngừng học tập, nghiên cứu để theo kịp thời đại
CNTT và nâng cao chất lượng dạy học. Việc sử dụng các phần mềm để thiết kế bài
giảng của tôi đã đem lại những kết quả khả quan trong giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh, đặc biệt là việc soạn giáo án điện tử cho những tiết dạy
TNXH ở lớp 3. Đó chính là lý do tôi chọn báo cáo chuyên đề “Ứng dụng CNTT
trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”.
Việc sử dụng phần mềm không chỉ giúp giáo viên thực hiện tốt hơn chương trình
đại trà mà còn cho phép thực thi cách thức dạy học mới có khả năng đáp ứng yêu
cầu tự tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng của học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chính nhất của đề tài là hỗ trợ trực tiếp cho các nhà trường Tiểu học
trong việc giảng dạy môn TNXH theo sách giáo khoa có được những kinh nghiệm
trong việc thiết kế và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Tất cả các bài soạn trên giáo án điện tử thiết kế để được sử dụng thay thế cho sách
TNXH và được sử dụng trên lớp như những bài giảng điện tử hoàn chỉnh dành cho
giáo viên giảng dạy trên lớp cũng như cha mẹ học sinh dùng tại gia đình.
III. Kết quả cần đạt
2
- Giáo án điện tử phải đảm bảo chuẩn kiến thức của môn TNXH lớp 3. Giáo án
điện tử dễ sử dụng và có giao diện đẹp mắt, hình ảnh minh hoạ chính xác và sinh
động. PM có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, ký hiệu, đồ thị, bản đồ, hình
vẽ, ảnh chụp, đoạn phim,.... Với các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím,
di chuyển và kích chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng
thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có
tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những hình ảnh
đẹp, rõ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các đoạn văn bản, giọng nói nhạc
đệm... tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan giúp cho HS tự thao
tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ... trong khi học và luyện tập, nhờ đó
dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức. PM cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu
trực quan cần cho từng phần của bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong
giảng dạy.
- Cơ sở vật chất: Để sử dụng được phần mềm vào dạy học đòi hỏi những trang bị
về cơ sở vật chất như máy projecter, máy tính, màn chiếu, loa.
- Giáo viên: Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường trước các
tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động
của thầy và hoạt động của trò. Đội ngũ giáo viên cần được chuẩn hoá, bản thân
người
giáo
viên
phải
năng
động,
học
hỏi,
tích
cực
đổi
mới
- Học sinh: học sinh cần chăm đều, chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải
mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm trong giờ học.
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
…
PHẦN 2 - NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận nghiên cứu
3
1.1.
Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Môn Tự nhiên xã hội:
- TNXH là môn học nhằm giúp các en có được những kiến thức cơ bản ban đầu về
+ Con người và sức khỏe ( cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng
tránh bệnh tật, tai nạn.
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng
chống một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu
biết của mình về các sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
1.1.2. MicroSoft PowerPoint:
- MS PowerPoint có các đặc trưng của nhóm MS Office, cũng như Word, Excel:
+ Kết quả hiển thị theo cấu trúc màn hình trình chiều + Giao diện và công cụ rất
thân thiện, dễ dùng và linh hoạt + Các công cụ cơ bản về MS PowerPoint[như:
Text, Drawing, Picture, Chart... định dạng đối tượng...] hoàn toàn như trong Word,
Excel.
- Các tài nguyên dùng chung của nhóm MS Office.
- Việc chuyển đổi từ văn bản của Word sang MS PowerPoint rất đễ dàng. Do vậy,
việc nắm vững Word sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều, giúp bạn dễ dàng tiếp cận với
powerpoint chỉ trong thời gian ngắn.
- Hệ thống hiệu ứng phong phú, có thể được khai thác tạo nên khá nhiều cấu trúc,
thậm chi có thể lập trình được để tạo các đối
- Khả năng nhúng ứng dụng và Link khá mạnh ==> dễ dàng tạo được files đa dạng,
4
linh hoạt...
- Thủ tục lưu cất thông minh, hỗ trợ chuyển đổi đuôi file, và đóng gói sản phẩm lên
một thư mục hoặc trên đĩa CD.
1.1.3. Phần mềm Violet:
- VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các
bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần
mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình
ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp.
- Giao diện tiếng Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những người không chuyên tin
học,
không
giỏi
ngoại
ngữ.
Chức
năng
soạn
thảo
phong
phú
Cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản, công thức toán, âm thanh, hình
ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương tác, v.v... Nhiều mẫu bài tập được
lập trình sẵn.
- Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, điền khuyết, vẽ
đồ thị hàm số bất kỳ v.v... Nhiều giao diện khác nhau
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Đặc điểm chung của trường, lớp.
- GV biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo án trên Powerpoint
và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học tập phương pháp hiệu quả, tự rèn
luyện nâng cao trình độ tin học, sử dụng các trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt GV
luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà
trường còn chưa được hoàn thiện: Trường có máy projecter, máy tính nhưng chưa
có phòng chức năng riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế.
Khi giáo viên muốn sử dụng thì phải tháo và lắp đặt tại lớp học của mình.. Việc
thiết kế 1 bài giáo án trên Powerpoint hay Violet cũng mất rất nhiều thời gian (ít
nhất là 2 giờ) nên việc đưa giáo án điện tử vào giảng dạy các tiết học nói chung
cũng như tiết học TNXH nói riêng còn nhiều hạn chế và bất cập.
5
- Học sinh: HS còn học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các em đều ham
thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ, được làm chủ những
kiến thức của bài học.
2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
2.1. Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT:
- Tôi đã từng tham gia lớp học CNTT tại trung tâm Tin học nên có sẵn trong mình
những hiểu biết về Powerpoint và Violet. Đồng thời tôi cũng là một giáo viên Tiểu
học có nhiều năm công tác và kinh nghiệm trong giảng dạy nên nắm chắc các bước
lên lớp và kĩ năng, phương pháp sư phạm cần thiết.
- Trong thời gian qua nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi đi tập huấn lớp học về
CNTT do phòng giáo dục và đào tạo quận Hoàng Mai tổ chức. Đồng thời tôi cũng
không ngừng học tập, tìm hiểu về những phần mềm đồ họa khác để lấy kiến thức
cũng như sưu tầm hình ảnh đẹp phục vụ cho việc thiết kế.
- Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tình và giúp đỡ, động viên nhiệt
tình của Ban giám hiệu nhà trường và của bạn bè đồng nghiệp.
- Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó với đồng nghiệp,
thương yêu học sinh, thực sự đã mang lại cho tôi cảm hứng và nhiệt huyết để nâng
cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học nói chung và giời học môn TNXH nói
riêng.
2.2. Những bất cập khi thiết kế:
- Không phải là người học chuyên Tin nên trong khi áp dụng những bài giảng điện
tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những điều bất cập, có ý tưởng nhưng
không thiết kế được theo ý mình.
- Nắm được tình cảm, thái độ của học sinh trong việc học tập môn TNXH cũng hết
sức khó khăn. Tôi phải tiếp xúc, trao đổi với học sinh sau nhiều thời gian mới thấy
được.
- Việc tìm kiếm những tư liệu phục vụ cho việc soạn giáo án điện tử cũng mất
6
nhiều thời gian, tôi phải tìm tòi trên sách báo, mạng Internet…
III. Mô tả nội dung
- Theo văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW của Bộ
Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ
sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa. Ban giám hiệu đã liên tục tổ chức lớp
tập huấn để nâng cao trình độ Tin học cho các đồng chí GV. Chỉ hơn 1 năm thực
hiện, tôi đã có thể ứng dụng phần mềm Powerpoint và Violet vào thiết kế giáo án
điện tử.
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn TNXH,
tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong các giờ giảng dạy ở trên lớp cũng như chuẩn
bị bài ở nhà. Với những hình ảnh, âm thanh sinh động, HS là chủ thể của giờ
học.Các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột... để
lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của
mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng
thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
1. Ứng dụng minh họa.
- Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu trẻ chỉ phải học hai môn học:
Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là 60%. Tại các buổi ngoại
khoá, trẻ học cách tìm hiểu về cuộc sống các loài hoa, các con vật. Vẽ hình và mô
tả sự hiểu biết đó.
Hiểu biết về cuộc sống, mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, các vấn đề xã
hội. Các nghề nghiệp có trong xã hội. Cách thức sản xuất.v..v..
Bé học làm các vật dụng thủ công khó như đóng bàn ghế, mối hàn, làm bánh…
Bé tập làm quen với vịêc lao động nhóm, lao động cá nhân, theo tập thể.
Các bé được tham gia ngoại khoá vài ngày hoặc vài tuần tại nước ngoài. Đi cá nhân
hoặc theo tập thể lớp.
7
Ở Thái Lan: chương trình phân theo 3 chủ đề: Kinh nghiệm sống: Sinh học, Vật lý,
Hoá học, Địa lý, Lịch sử.
Phát triển tính cách: Đạo đức, Âm nhạc, Thể dục.
Định hướng lao động: Nữ công, Kỹ thuật nông nghiệp, Mỹ thuật.
Tại Malayxia, các môn học cuộc sống được phân theo 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: hiểu biết môi trường TN – XH gần gũi, bao quanh thông qua môn
tiếng Malai.
Giai đoạn 2: Tích hợp các kiến thức môn Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý, Lịch
sử,
Đạo
đức,
Sức
khoẻ
thành
môn
Con
người
và
Môi
trường.
Khác hẳn với điều kiện học tập ở nước ta, thời gian chủ yếu của trẻ là học tại nhà
trường và thông qua sách vở. Môn Toán, Tiếng Việt được chú trọng hơn nên những
hiểu biết về thực tế của học sinh còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ để
học tập bộ môn TNXH được tốt và cho phù hợp với điều kiện học tập ở nước ta,
ứng dụng CNTT vào giảng dạy là vô cùng quan trọng. Hình ảnh và âm thanh minh
họa giúp trẻ gần với thực tế và thêm những kinh nghiệm trong vốn sống.
Để làm được việc này, trong quá trình soạn giáo án điện tử giáo viên ngoài việc
nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để đảm bảo nội dung và kiến thức trong
bài dạy, GV cần tìm hiểu những phần mềm liên quan đến việc thiết kế.
Sách giáo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35 tuần
thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân phối như sau:
+ Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên sơ đồ, cách
giữ
vệ
sinh
và
phòng
bệnh
cho
những
cơ
quan
này.
+ Xã hội: Thể hiện mối quan hệ gia đình, nhà trường, vốn hiểu biết và ý thức
về
tỉnh,
thành
phố
nơi
đang
sống.
+ Tự nhiên: Nói về Thực vật và động vật – Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đã không ngừng học tập và phấn đấu để nâng cao chất
lượng dạy và học. Tôi đã mạnh dạn tham gia một tiết dạy môn TNXH cấp thành
phố. Nội dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint sinh động và đẹp mắt,
8
hình ảnh minh họa phù hợp, phong phú kết hợp với những âm thanh, bài hát. Giờ
học của tôi đã thực sự trở lên hiệu quả và được xếp loại xuất sắc cấp Thành phố
năm học 20... -20... . Tôi cũng xin đưa vào SKKN này để minh trứng cho việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn TNXH lớp 3 của tôi.
BÀI: THỰC VẬT
I . MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS biết:
-
Nêu được những điểm giống nhau và khác nhau của cây cối xung quanh.
- Nhận ra sự đa dạng và phong phú của thực vật trong tự nhiên.
- Chỉ được các bộ phận thường có của cây
II . ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC:
1.
Giáo viên: Giáo án điện tử.
2.
Học sinh: Sưu tầm một số cây thật.
III . HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
TG
Hoạt
Nội dung Hoạt động của giáo viên
I.
Ổn
ĐỊNH TỔ
động
của học sinh
- HS hát bài “Quê hương tươi đẹp” -
HS
PT
hát Slide 1
CHỨC:
III. BÀI
MỚI:
1’
- Giới thiệu Chủ đề Tự nhiên
Slide2
1.Giới
-
HS
thiệu chủ
nghe.
lắng
đề:
2. Dạy bài - Giới thiệu hoạt động 1: Kể về cây cối
10
mới:
xung
quanh
ta.
HĐ1:
- Yêu cầu các nhóm mang cây lên và
Slide 3
9
-12’ Kể về cây giới thiệu về cây của nhóm mình: - 3 nhóm lần
cối
xung +
quanh ta +
MT:
tên
Kể
Cây
đó
là
Được
trồng
cây
ở
gì? lượt
đâu
giới
? thiệu
Nhận xét phần giới thiệu của các
được nhóm.
nhiều loại - Yêu cầu học sinh kể thêm tên các cây
cây
ở xung quanh các em (ở nhà, ở trường - 8 - 10 HS
hay
trên
đường
đi
học,…)
- H: Yêu cầu HS nhận xét về xung
quanh
các
em. - 2- 3 HS
GV chốt và ghi bảng: Xung quanh ta
có
rất
nhiều
cây
cối
- GV giới thiệu tên bài và ghi bảng:
- 1-2 HS nêu
lại
“Cây hoa hồng, cây bắp cải hay cây
cỏ bé xíu và tất cả cây cối có xung
quanh ta được gọi chung là thực vật. Và
đây cũng chính là bài học ngày hôm
nay.”
12
- Y/c HS mở sách giáo khoa trang 76
-14’
Slide 4
- HS mở sgk
-
GV
giới
thiệu
hoạt
động
2
Slide5
*Sự khác nhau về hình dạng và độ
HĐ2:
lớn
của
cây
cối:
Tìm hiểu - GV chiếu ảnh chụp sân trường Lê Lợi
Slide 6
về cây cối - Y/c HS nêu tên cây và so sánh hình
MT:
-
dạng, độ lớn của cây hoa sữa và cây
Biết trạng
- 1 - 2 HS
nguyên.
được đặc - Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, so
Slide7
10
điểm
sánh sự khác nhau về hình dạng và độ -
giống
lớn của các cây ở tranh 2, 3, 4 trong sgk và thảo Slide 9
nhau
và SGK.
khác nhau +
của
cối
-
HS
luận
Sau
khi
nêu
tên
nhìn Slide8
nhóm
cây đôi
cây + Nhóm 1: Tranh 2 (Cây trắc bách diệp
và
cây
vạn
tuế) -
HS
làm
Biết + Nhóm 2: Tranh 3 (Cây kơ – nia và theo yêu cầu Slide1
được cây cây
cau) của
GV. 0
thường có + Nhóm 3: Tranh 4 (Cây tre và cây lúa)
rễ,
thân, •
Gọi
lá, hoa và •
các
nhóm
Gv
trình
khẳng
bày
định
Cây
quả
thật
- Yêu cầu HS nhận xét về hình dạng và
độ
lớn
của
các
- 3 nhóm lên
cây. trình
- GV chốt và ghi bảng: Các cây đều có
nhóm
hình dạng và độ lớn khác nhau nx,
bày,
khác
bs
- 2 - 3 HS
* Các bộ phận thường có của cây:
- Y/c HS quan sát cây thật và tìm những điểm
giống
nhau
của
các
HS
lắng Slide1
cây. nghe.
1
- Y/c HS chỉ các bộ phận của cây
- H: Cây thường có những bộ phận
nào
?
- Gv chốt và ghi bảng:Cây thường có
rễ,
Giáo
thân,
lá,
viên
hoa
chốt
và
quả
- 3 - 4 HS
bài: - 2 - 3 HS
+ Xung quanh chúng ta có rất nhiều cây - 1 - 2 HS
- GV chiếu 6 tranh trong sgk và chốt:
- HS nhắc lại
11
+ Cây rất đa dạng và phong phú, có cây
-
thì to, cây thì nhỏ; cây thì cao, cây thì
1
HS
thấp; cây có quả, cây thì không; cây thì
sống trên cạn, cây thì sống dưới
- HS quan
nước….
sát.
- Y/c HS đọc nội dung bóng đèn tỏa
sáng
trong
sgk
- GV cho HS xem một số hình ảnh về
Slide1
cây “lạ” trong nước và ngoài nước.
- 2 - 3 HS 2
“Các con thấy đấy, thế giới thực vật
xung nquanh chúng ta thật là phong
phú,
thật
là
lạ”
-
* Liên hệ, giáo dục kĩ năng sống cho
- Yêu cầu nêu lợi ích của thực vật
- HS nêu ích
- Yêu cầu HS cho biết cần phải làm gì
lợi.
10-
3.
11'
cố:
- Giới thiệu tên trò chơi: Ô chữ kì diệu
HĐ3:
-
Trò chơi -
Phổ
Hướng
lắng
nghe
HS:
để thực vật luôn xanh tốt.
Củng GV
HS
:
biến
luật
chơi
dẫn
cách
chơi: - HS lắng nghe
MT: Củng + Học sinh lựa chọn ô chữ hàng ngang - HS tham gia
cố
thức
kiến + Trả lời các câu đố tương ứng với ô trò
chơi
chữ
+ Đoán ô chữ hàng dọc (Nếu HS chưa
mở hết ô chữ hang ngang) : Thực vật
4. Nhận - GV tổng kết trò chơi và liên hệ về thực
1’
xét - Dặn vật
trong
thiên
nhiên.
12
dò
-
Nhận
Dặn
dò
xét
chuẩn
tiết
bị
học
bài
sau
3.2. Ứng dụng vào phần bài tập.
Theo M.A.Đanilov “Kiến thức sẽ được nắm vững thật sự, nếu học sinh có thể
vận dụng thành thạo chúng hoàn thành vào những bài tập lí thuyết hay thực hành”.
Bài tập nhằm ôn tập những kiến thức đã học, củng cố kiến thức cơ bản của bài
giảng. Một đơn vị kiến thức mới, học sinh chỉ có thể ghi nhớ khi được luyện tập
nhiều lần.
Một điểm mạnh đáng kể của Violet so với các phần mềm thiết kế bài giảng
khác là khả năng tạo ra các bài tập rất phong phú, sinh động và đặc biệt là rất đơn
giản. Ví dụ trong Powerpoint ta phải mất cả buổi mới có thể tạo ra 1 bài tập trắc
nghiệm hoặc bài tập ô chữ thì đối với Violet chỉ cần vài phút là đã làm xong.
Những bài tập này cũng đặc biệt rất thích hợp trong việc củng cố kiến thức trong
môn học TNXH. Chính vì vậy tôi thường sử dụng phần mềm Violet để thiết kế
phần bài tập cho bài giảng TNXH của mình.
Bài tập trắc nghiệm:
BÀI: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH
Ở hoạt động 4: Bày tỏ ý kiến và liên hệ thực tế. Thay vì đưa ra phiếu bài tập và ghi
bảng, tôi thiết kế giao diện dưới dạng bài tập trắc nghiệm để HS suy nghĩ:
HS sẽ có cơ hội giao tiếp trực tiếp với máy tính để chọn ra đáp án đúng và kiểm
tra kết quả. Thay vì việc GV và HS nhận xét thì các em sẽ nhìn thấy kết quả bài
làm của mình ngay trên máy. Máy tính sẽ có những lời động viên khuyến khích
hoặc nhắc nhở.
Bài tập kéo thả chữ:
13
BÀI: AN TOÀN KHI ĐI XE ĐẠP
Luật là một vấn đề mới mẻ và rất khó ghi nhớ đối với lứa tuổi HS. Tuy nhiên, Luật
cũng là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với các em ngay từ nhỏ. Nếu chúng
ta có một hình thức giảng dạy sinh động, cách ôn tập nhẹ nhàng mà hiệu quả thì
tính khô khan trong những bài giảng luật sẽ biến mất mà còn giúp các em thêm yêu
thích và có ý thức tự tìm hiểu luật cũng như chấp hành luật một cách nghiêm túc.
Trong hoạt động dạy trẻ đi xe đạp thế nào là đúng, thế nào là sai luật tôi đã đưa ra
bài tập tình huống để HS lựa chọn
Với giao diện này sẽ có trường hợp HS trả lời đúng ngay. Nhưng nếu trường
hợp HS trả lời sai thì HS khác có thể lên bảng thao tác lai để chọn ra đáp án đúng.
Như vậy sẽ thu hút HS hướng lên màn hình theo dõi kết quả bài làm của bạn và
cung không quên suy nghĩ đáp án cho riêng mình vì các bạn vẫn còn lượt trả lời.
3.3. Ứng dụng vào phần trò chơi.
Bài tập dạng ô chữ cũng được thiết kế trên nền của Violet rất nhanh chóng và tiện
lợi. Tuy nhiên về giao diện thì Powerpoint lại chiếm ưu thế hơn ở tính thẩm mỹ và
độ tương tác. Do đó tôi thường thiết kế bài tập ô chữ trên nền Powerpoint. Đây là
một dạng bài tập thú vị. Nó không những tổng hợp được những kiến thức trong giờ
học mà còn gây hứng thú cho HS rất nhiều. Tôi không ngần ngại trong việc biến
đổi dạng bài tập này sang hình thức của một trò chơi ô chữ để giờ học thêm sôi nổi,
hào hứng.
BÀI: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG Ở TRƯỜNG
Trò chơi “Đoán tên môn học” được thể hiện dưới dạng các ô chữ
HS có thể chọn ngẫu nhiên 1 trong 9 câu hỏi
-
Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 30 giây. HS đưa ra đáp án.
-
Kích chọn vào phần ô chữ đáp án sẽ xuất hiện và đồng thời ngôi sao lựa chọn
câu hỏi cũng biến mất
-
Các chữ cái của từ khóa được xắp xếp không theo trật tự. Khi đã trả lời hết từ
hàng ngang hoặc bạn nào tìm ra từ khóa trước thì đưa ra đáp án và phần đáp án sẽ
14
hiển thị ở phía dưới
Đây là một trong những là một trò chơi lý thú mà còn đưa ra được cho các em
những kiến thức tổng hợp mà tôi thường xuyên áp dụng trong giờ học TNXH
IV. Kết quả nghiên cứu
1. Thực nghiệm khoa học:
- Một đề tài sẽ chỉ là lí thuyết nếu như nó không được thực nghiệm. Là GV
chủ nhiệm lớp 3 tôi đã thực nghiệm PM của mình trên chính đối tượng là HS
của mình
- Quá trình thực nghiệm được diễn ra vào thời điểm bắt đầu năm học 20...
-20... đến cuối học kì I. Tôi đã tiến hành giảng dạy nhiều bài TNXH trên nền
giáo án điện tử mà phần mềm hỗ trợ là violet và powerpoint.
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất: Một máy tính có cài đặt phần mềm Violet và
Powerpoint, máy projecter, màn chiếu, bài soạn điện tử của tiết dạy.
- Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ Tin học có hạn nên
tôi không thiết kế được hết các bài giảng môn TNXH để đưa vào giảng dạy.
Tuy nhiên tôi đã cố gắng sử dụng thật hiệu quả những bài soạn do mình đã
thiết kế để đưa vào giảng dạy
2. Kết quả thực nghiệm:
- Sau quá trình thực nghiệm đối với HS lớp 3, tôi thu được kết quả thực
nghiệm như sau:
2.1. Đối với giáo viên:
Trình độ và phương pháp sư phạm giảng dạy nói chung và bộ môn
TNXH nói chung ngày càng nâng cao. Tôi đã lên nhiều chuyên đề cấp trường
và cấp Quận phân môn TNXH để chia sẻ những kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tiết dạy thành công nhất là bài “Thực vật”. Qua tiết dạy này tôi đã đạt giải
xuất sắc và dành danh hiệu “ Giáo viên dạy giỏi Tiểu học cấp Thành phố năm
học 20... -20... ”.
15
2.2. Đối với học sinh:
- So với vốn hiểu biết về TNXH của các em khi mới vào lớp 3 thì các em giờ
đây đã có một vốn hiểu biết mới phong phú hơn và đặc biệt là vốn hiểu biết đó
sát thực. HS biết áp dụng vào trong thực tế cuộc sống hàng ngày của minh
(giữ vệ sinh cá nhân để tranh mắc bệnh, có ý thức tham gia giao thông đúng
luật…)
- Kết quả học tập môn TNXH cuối kì I như sau:
Xếp loại
Cuối kì I
A
61%
A+
39%
16
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH lớp 3 đã mang lại thành công
bước đầu trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. Với phương pháp mới
này, người thầy không còn giữ vai trò trung tâm mà chuyển sang vai trò là người
hướng dẫn học sinh khám phá và tiếp nhận kiến thức…
Dùng phần mềm, giáo viên có sẵn những bài giảng điện tử nên tiết kiệm được thời
gian chuẩn bị bài ở nhà cũng như chuẩn bị những đồ dùng dạy học cho một tiết
TNXH nên khắc phục được tình trạng thiếu đồ dung. Hiệu quả bài giảng vẫn đạt
tiêu chuẩn cao vì giáo viên có thể chỉnh sửa giáo án cho phù hợp với đối tượng học
sinh của mình. Giáo viên có nhiều thời gian để giảng bài, đồng thời có thể linh hoạt
tổ chức cho học sinh học nhóm, kết hợp học tập hay tổ chức trò chơi.
Về phía học sinh, qua việc được xem nhiều hình ảnh minh họa sống động, kể cả
xem các đoạn phim hoặc nghe nhạc, sẽ hiểu bài kỹ và nhớ lâu hơn. Các hình thức
trắc nghiệm kiến thức, đố vui để học hay trò chơi giúp học sinh phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề để nâng cao chất lượng dạy học.
Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta
hiện nay. Tuy nhiên, việc kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn
đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo
viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong
dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn là được đầu tư để
không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học;
đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường
học đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng
bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề
án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung,
17
phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Trên đây là những điều mà tôi đã nghĩ và đã làm về một vấn đề mà tôi tâm đắc:
“Ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Tin học lớp 3”.
II. Kiến nghị
…
Vì thời gian và năng lực còn có hạn, nên không thể tránh khỏi những sai sót
trong khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong được sự góp ý bổ sung của
các đồng chí và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Trại, Đinh Trang Thu, Nguyễn Cẩm Hường(2004),Thiết kế bài giảng
Tự nhiên và Xã hội 3, Nhà xuất bản Hà Nội.
2.
Bùi Phương Nga, Lê Thị Thu Dinh, Nguyễn Tuyết Nga(2009), Sách giáo viên
Tự nhiên và Xã hội 3.
3.
Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.
18
- Xem thêm -