Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn tiếp cận, thực hành xây dựng câu hỏi theo quan điểm pisa để phát huy năng l...

Tài liệu Skkn tiếp cận, thực hành xây dựng câu hỏi theo quan điểm pisa để phát huy năng lực khoa học của học sinh trường thpt lý nhân tông trong dạy học chương ii – cảm ứng, sinh học 11

.DOC
34
136
70

Mô tả:

SỞ GD-ĐT NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT LÝ NHÂN TÔNG BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TIẾP CẬN, THỰC HÀNH XÂY DỰNG CÂU HỎI THEO QUAN ĐIỂM PISA ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC KHOA HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG II – CẢM ỨNG, SINH HỌC 11 Tác giả: Trần Thị Nhàn Trình độ chuyên môn: Cử nhân Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THPT Lý Nhân Tông Nam Định, tháng 5 năm 2016 1 1. Tên sáng kiến: “Tiếp cận, thực hành xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh trường THPT Lý Nhân Tông trong dạy học chương II – Cảm ứng, Sinh học 11”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Sinh học. Áp dụng cho đối tượng học sinh khối 11 trường THPT Lý Nhân Tông. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: …………………………………………… Từ ngày …… tháng … năm …. đến ngày …. . tháng …. năm ……. 4. Tác giả: Họ và tên: TRẦN THỊ NHÀN Năm sinh: 09 / 04 / 1983 Nơi thường trú: Yên Lợi, Ý Yên, Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh Chức vụ: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THPT Lý Nhân Tông Điện thoại: 0916285622. Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Tên đơn vị: Trường THPT Lý Nhân Tông Địa chỉ: Xã Yên Lợi- Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định Điện thoại: 03503. 963. 939 2 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: 1. Sơ lược về môn Sinh học Thực tế hiện nay trong trường THPT, một số HS hiểu sâu kiến thức, có phương pháp học tập chủ động sáng tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn vẫn là phương pháp học thụ động như: Đối với việc chuẩn bị bài mới, nếu GV giao nhiệm vụ cụ thể thì số HS có ý thức chuẩn bị bài cũng rất ít. Bên cạnh đó, số HS có thể tự đọc tài liệu, SGK mà không có hướng dẫn của GV chiếm tỉ lệ rất thấp. Sự chuẩn bị bài của HS chủ yếu là bằng cách học thuộc lòng những gì được ghi trong sách vở, thậm chí là không chuẩn bị gì cho bài mới. Có thể nói, phần lớn HS vẫn chưa có ý thức đầu tư thời gian và công sức vào tìm hiểu bài, cũng như chưa thấy rõ được tầm quan trọng của môn học nên HS chỉ học với thái độ đối phó, chưa thực sự say mê, yêu thích môn học. Có thể nói, hiện nay các GV đã có sự đổi mới PPDH bộ môn, đã áp dụng một số phương pháp tích cực. Tuy nhiên, GV chưa có những biện pháp thực sự hiệu quả để tổ chức hoạt động nhận thức cho người học. Phương pháp học tập của HS chủ yếu vẫn còn thụ động, khả năng vận dụng kiến thức cũng như năng lực tư duy còn chưa cao. Đa số HS không ham thích môn Sinh học, các em chủ yếu là học thuộc lòng, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc, hời hợt. Nhiều HS coi môn Sinh học là môn phụ, nên học có tính chất đối phó để lấy điểm. Ví dụ: Khi hỏi HS, để chuẩn bị trước cho một bài học môn Sinh học em thường làm những việc gì? Rất ít HS trả lời: Đọc trước SGK, ghi lại những thắc mắc để hỏi thầy cô trong giờ học; hoặc tìm đọc thêm tài liệu để tự giải đáp thắc mắc; hay xem trước SGK để khi GV hỏi có thể trả lời dễ dàng. Đa số HS trả lời không chuẩn bị gì. 2. Quá trình giảng dạy môn Sinh học Thực tế cho thấy từ trước đến nay do thói quen và nếp nghĩ mà người giáo viên chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức, học sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài là sự thành công trong quá trình dạy học. Với bộ môn Sinh học cũng vậy, việc dạy và học bộ môn này trong nhà trường chưa được coi trọng đúng mức, bị sai lệch bởi việc dạy môn này chủ yếu theo nhu cầu trước mắt của học sinh là thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học. Trong khi đó các trường đại học, cao đẳng có tuyển sinh khối B lại không nhiều hơn nữa có khá nhiều ngành liên quan đến sinh học nhưng chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học ham mê môn Sinh học ngày càng giảm. Ngoài ra, do chương trình THPT chưa được phân luồng, số môn học trong nhà trường quá nhiều, do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu vì vậy phần lớn chỉ đơn thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. 3 Nhưng trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì những nguồn kiến thức mà con người tiếp thu được từ trong sách vở là còn quá ít, để có thể tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi con người phải có sự hiểu biết sâu rộng, năng lực của con người phải được phát triển một cách toàn diện, triệt để. Chính vì vậy với các môn khoa học nói chung, khoa học sinh học nói riêng phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học. 3. Qua trình giảng dạy môn Sinh học ở Trường THPT Lý Nhân Tông: Ngôi trường Lý Nhân Tông là ngôi trường mới, nhà trường đã bước sang tuổi thứ 5 từ khi thành lập, được xây dựng trên một vùng đất thuần nông, học sinh đa số ở xa, và chất lượng đầu vào chưa ổn định. Về cơ sở vật chất nhà trường đã có: đầy đủ phòng học, phòng chuyên môn cho từng môn học, trang thiết bị được đầu tư mua sắm mới, sử dụng có hiệu quả, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình với 43 thầy cô giáo đều được đào tạo bài bản, chính quy trình độ từ đại học trở lên giảng dạy và phụ trách 18 lớp học, riêng với bộ môn Sinh học do 2 cô đảm nhiệm cả 2 cô đều có tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ, vì vậy chưa giàu về kinh nghiệm. Tuy nhiên các thầy cô trong trường luôn mang trong mình sự tâm huyết, tấm lòng yêu nghề, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ cho đồng nghiệp những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống cũng như trong công tác góp phần nâng cao chất lượng giáo dục địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Về phía học sinh, tuy số lượng học sinh chưa nhiều, chất lượng đầu vào chưa cao, chưa ổn định, và đa số các em đều ở xa trường nhưng phần lớn các em đã xác định được mục tiêu học tập, tham gia đầy đủ và có hiệu quả những hoạt động của Nhà trường và của Sở giáo dục phát động. Đó là niềm động viên, an ủi giúp các thầy, cô có niềm tin, có động lực xây dựng những hoạt động giáo dục hay và hiệu quả. 4. Thực tế giảng dạy môn Sinh học Thực tế cho thấy từ trước đến nay do thói quen và nếp nghĩ mà người giáo viên chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức, học sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài là sự thành công trong quá trình dạy học. Với bộ môn Sinh học cũng vậy, việc dạy và học bộ môn này trong nhà trường chưa được coi trọng đúng mức, bị sai lệch bởi việc dạy môn này chủ yếu theo nhu cầu trước mắt của học sinh là thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học. Trong khi đó các trường đại học, cao đẳng có tuyển sinh khối B lại không nhiều hơn nữa có khá nhiều ngành liên quan đến sinh học nhưng chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học ham mê môn Sinh học ngày càng giảm. Ngoài ra, do chương trình THPT chưa được phân luồng, số môn học trong nhà trường quá nhiều, do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu vì vậy phần lớn chỉ đơn thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. 4 Nhưng trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì những nguồn kiến thức mà con người tiếp thu được từ trong sách vở là còn quá ít, để có thể tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi con người phải có sự hiểu biết sâu rộng, năng lực của con người phải được phát triển một cách toàn diện, triệt để. Chính vì vậy với các môn khoa học nói chung, khoa học sinh học nói riêng phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học. Vì vậy việc áp dụng các câu hỏi PISA vào trong giảng dạy hiện nay là một biện pháp phù hợp và đạt hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.  Từ điều kiện hoàn cảnh như vậy tôi nảy sinh sáng kiến… “Tiếp cận, thực hành xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh trong dạy học chương II – Cảm ứng, Sinh học 11 ”. Tôi hy vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm này của tôi giúp học sinh thêm yêu mến môn Sinh học, góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học. Từ đó góp phần nhỏ bé của mình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diên của nhà trường THPT Lý Nhân Tông nói riêng của tỉnh Nam Định nói chung. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: Phần lớn các GV được hỏi đều trả lời có xây dựng câu hỏi nhưng chủ yếu dựa vào câu hỏi có sẵn. Số ít các thầy cô (thường là GV giỏi) đã ít nhiều sử dụng một số biện pháp xây dựng câu hỏi. Phần lớn các GV đều cho rằng khó xây dựng và sử dụng vì: Khi thiết kế bộ câu hỏi, GV cần nhiều thời gian để nghiên cứu bài học, lựa chọn nội dung và phải có những kỹ năng nhất định cho việc thiết kế các câu hỏi này. Trình độ HS không cho phép xây dựng và sử dụng nhiều câu hỏi trong bài giảng; HS không đủ thời gian suy nghĩ, đầu tư cho bài giảng. 1.1. Ưu điểm của giải pháp: Nội dung bài dạy có tính hệ thống, tính logic cao, giáo viên không phải tốn nhiều thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài. Học sinh không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học thuộc, dễ theo dõi, dễ áp dụng. 1.2. Nhược điểm của giải pháp: Phương pháp chủ yếu là thầy truyền đạt – trò nghe và ghi nhớ một cách máy móc, vì vậy mà người học bị động, không phát huy được hết những năng lực khoa học của bản thân, học sinh thiếu sự sáng tạovà kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn kém. Vì vậy muốn có cuộc cách mạng trong giáo dục thì cần phải có sự đổi mới tư duy trong giáo dục. Đó là sự thay đổi từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực – dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 5 Các GV đều mong muốn rằng: Được tập huấn, bồi dưỡng về kĩ năng xây dựng và sử dụng câu hỏi theo quan điểm PISA vì có nhiều GV thực sự vẫn chưa hiểu về câu hỏi theo quan điểm PISA.  Như vậy việc xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh là rất cần thiết. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: 2.1. Vấn đề cần giải quyết: Môn Sinh học lớp 11 có vai trò quan trọng, là nền tảng để tiếp nhận nội dung Sinh học 12. Giúp các em lựa chọn môn học, khối thi, định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực học tập. Thông qua môn học vẫn định hướng phát triển các kĩ năng mềm cho học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm chủ, kĩ năng giải quyết vấn đề để nắm được bài một cách nhanh nhất, dễ dàng và hiệu quả nhất. 2.2. Tính mới của sáng kiến: Nhận thấy rằng trong dạy học tích cực việc vận dụng các câu hỏi PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh là một tất yếu bởi lẽ: PISA là “chương trình đánh giá học sinh quốc tế” (Programme for International Student Assessment - PISA), đánh giá kiến thức và kỹ năng trong 3 lĩnh vực: Đọc hiểu phổ thông, làm toán phổ thông và khoa học phổ thông. Qua đó sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng những kiến thức kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này theo chuẩn quốc tế. Tham gia PISA là chúng ta hội nhập mạnh mẽ với giáo dục quốc tế, so sánh với giáo dục của các quốc gia trên thế giới, đổi mới phương pháp đánh giá, cách dạy – học, đón đầu cho đổi mới nước nhà vào năm 2015 Hơn nữa khi tham gia PISA Việt Nam có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm, đánh giá quốc tế tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ đánh giá để có thể triển khai thực hiện tốt các kỳ đánh giá quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời là bước chuẩn bị tích cực cho lộ trình đổi mới giáo dục năm sau 2015 Như vậy có thể nói với cách này ta sẽ đổi mới được phương pháp dạy học, học sinh sẽ có điều kiện phát huy được hết mọi khả năng, năng lực của bản thân từ đó sẽ giúp các em tự điều chỉnh cách học của mình sao cho có hiệu quả tốt nhất. 2.3. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: Ưu điểm của sử dụng câu hỏi PISA trong dạy học tích cực là kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học, nắm vững được bản chất kiến thức, giải thích và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết nhiệm vụ mới hoặc xác định ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và trong thực tiễn. Như vậy có thể thấy câu hỏi theo quan điểm PISA không như những câu hỏi khác ở chỗ: Các câu hỏi đưa ra đều bắt buộc người học phải nắm vững kiến thức và vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống xung quanh chúng ta. 6 2.4. Cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp một cách cụ thể, rõ ràng, cũng như các điều kiện cụ thể để áp dụng giải pháp. 2.4.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA Quy trình xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA đ ể phát huy năng l ực khoa h ọc c ủa HS tếến hành theo 5 bước giốếng như quy trình xây d ựng câu hỏi nói chung tuy nhiến có khác đối chút, cụ thể: Các bước tiến hành 1 2 3 4 5 2.4.2. Nội dung thực hiện Xác định mục tiêu Tìm khả năng có thể mã thành câu hỏi và tiềm năng xây dựng câu hỏi Diễn đạt khả năng mã hóa thành câu hỏi Xác định nội dung cần trả lời Tham khảo ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa và đưa câu hỏi vào sử dụng Các bước thực hiện  Bước 1: Xác định mục tiêu: Khi xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA ngoài việc xác định các mục tiêu bậc 1 (Tái hiện) thì chúng ta cần nên chú ý hơn đến các mục tiêu bậc 2 và bậc 3 (Tái tạo – sáng tạo). Câu hỏi để phát huy năng lực khoa học của học sinh cho nên mục tiêu đặt ra cho học sinh đó là phải xác định được các kiến thức khoa học, biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng hay giải quyết các nhiệm vụ một cách khoa học. Ví dụ: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo). Nội dung Một số dạng tập tính - Liệt kê và lấy được các ví dụ về một số dạng tập Mục tiêu phổ biến ở động vật. tính của động vật Bậc Bậc 1 Bậc 1 - Trình bày được đặc điểm của từng loại tập tính - Nhận dạng tập tính trong đời sống thực tiễn  Bậc 2 + 3 Bước 2: Tìm khả năng có thể mã hóa thành câu hỏi và tiềm năng xây dựng câu hỏi Dựa vào các mục tiêu đã xác định được ở bước 1, chúng ta tìm xem để đạt được các mục tiêu đó thì cần dẫn dắt học sinh bằng những câu hỏi nào. Mỗi một nội dung trong bài cần phải xây dựng các câu hỏi sao cho phù hợp để học sinh có thể nắm bắt được kiến thức một cách nhanh nhất trên cơ sở đó mới có thể áp dụng để trả lời các câu hỏi liên hệ thực tiễn (câu hỏi theo quan điểm PISA). Ví dụ: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo). Khả năng mã hóa Khả năng 1: Các loại tập tính của động vật Câu hỏi có thể xây dựng - Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức 7 Khả năng 2: Đặc điểm của các - Câu hỏi hình thành kiến thức mới loại tập tính - Câu hỏi kiểm tra sự vận dụng kiến thức Khả năng 3: Nhận dạng tập tính - Câu hỏi kiểm tra sự vận dụng kiến thức và liên hệ thực tế  Bước 3: Diễn đạt khả năng mã hóa thành câu hỏi và xác định mức độ cho từng câu hỏi Mỗi câu hỏi đều chứa đựng hai nội dung: Điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm có quan hệ với nhau, điều đã biết và điều cần tìm là cơ sở để suy ra điều cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết. Điều đã biết là những thông tin được nêu trong SGK hay những kiến thức vẫn được thu nhận trước đó, điều đã biết thể hiện qua kênh chữ hoặc kênh hình. Điều cần tìm là mối quan hệ giữa các hiện tượng hay đặc điểm bản chất, hay xác định kĩ năng ứng dụng, phương pháp luận hay nguyên nhân giải thích. Dựa vào đó GV có thể diễn đạt trong câu hỏi theo trình tự khác nhau: Điều đã biết _ Điều cần tìm hay điều ngược lại. Việc diễn đạt thành câu hỏi để mã hóa nội dung kiến thức trong quá trình dạy học phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng câu hỏi. Tuy nhiên với câu hỏi theo quan điểm PISA nên chú ý tới câu hỏi sự kiện và các loại câu hỏi có yêu cầu cao về nhận thức Ở bước này GV có thể sử dụng các động từ phù hợp v ới t ừng m ức đ ộ t ư duy c ủa học sinh đó là: Các mức độ Hiểu Các động từ Đếm, xác định, viết, vẽ, đặt tên, liệt kê, tìm, đọc, nhắc lại, thuật lại, ghi lại, sắp xếp theo, xem, trình bày, kể ra Cho ví dụ, trích dẫn, kết luận, mô tả, thảo luận, giải thích, khái quát sơ bộ, Biết Áp dụng Phân tích Tổng hợp Đánh giá minh họa, diễn đạt lại, dự đoán, hiểu, tóm tắt, phác họa Thực hiện, đánh giá, vẽ đồ thị, liệt kê, xây dựng, thực hiện, vẽ ra, vận dụng. Chứng minh, xác định, thành lập Phân chia, phân loại, so sánh, đối chiếu, sơ đồ hóa, phân biệt, chia nhỏ, Viết lại, phát minh, tạo ra, lập mô hình, phân loại, so sánh, biên soạn, cấu thành Đánh giá, kết luận, phán đoán, phê bình, phân tích, nhận xét, phán đoán, sắp xếp thứ tự ưu tiên, có sáng kiến Ví dụ: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo). Nội dung Câu hỏi xây dựng được từ khả năng mã hóa 1 - Các - Quan sát đoạn phim và cho biết các loại tập tính xuất hiện trong loại tính 2 điểm Mức độ tập đoạn phim đó? - Điều gì giúp ta có thể biết được điều đó? Đặc - Phân tích ví dụ và rút ra đặc điểm của từng loại tập tính? - Dựa vào đặc điểm đó lấy một số ví dụ thường gặp trong đời sống thực tiễn? - Ở một số loài chó sói, các cá thể thường sống thành từng đàn chiếm 8 Nội dung Câu hỏi xây dựng được từ khả năng mã hóa cứ một vùng lãnh thổ nhất định, chúng cùng nhau săn mồi và bảo vệ Mức độ lãnh thổ, mỗi đàn đều có một con chó sói đầu đàn. Con đầu đàn này có đầy quyền lực như được ăn con mồi trước sau đó còn thừa mới đến con có thứ bậc kế tiếp. Không những thế, chỉ con đầu đàn mới được quyền sinh sản. Khi con đầu đàn chết đi hoặc quá già yếu thì con khỏe mạnh thứ 2 đứng kế tiếp con đầu đàn sẽ lên thay thế. - Các hiện tượng trên mô tả hai loại tập tính xã hội quan trọng của loài sói. Hãy cho biết đó là những loại tập tính gì và những tập tính này mang lại lợi ích gì cho loài? a) Tập tính kiếm ăn, săn mồi b) Tập tính sinh sản c) Tập tính bảo vệ lãnh thổ - Môt bầy chim sẻ đang ăn ở một bàn ăn cho chim trong vườn. Bỗng nhiên 1 con chim sẻ cất tiếng báo động, cả bầy chim bay lên và nấp vào các bụi cây gần đó, và 1 giây sau một con diều hâu bay ngang qua. Con chim sẻ đầu tiên phát hiện ra con diều hâu có được phản ứng kêu báo động cho cả bầy thay vì lặng lẽ bay đi trốn. Bằng cách kêu 3 - Nhận báo động, con chim đó sẽ thu hút sự chú ý của con diều hâu để hi sinh dạng tập bản thân nó vì lợi ích của loài. Điều này được giải thích như thế nào? tính trong A) thực tiễn Con chim ăn thịt khi nhận thức rằng nó đã mất cơ hội tấn công bất ngờ sẽ ngừng cuộc săn mồi, như vậy bằng cách kêu báo động cho bầy, con chim sẻ cũng phát tín hiệu cho con diều hâu là nó đã bị phát hiện và do đó con chim sẻ cũng làm giảm nguy cơ bản thân nó bị tấn công. B) Bằng cách kêu báo động, chim sẻ sẽ cứu được nhiều thành viên của bầy, nhiều con trong số đó có quan hệ họ hàng với con chim sẻ này. Nói cách khác, tập tính kêu báo động có thể giải thích bằng chọn lọc thân thuộc. C) Kêu báo động là một đáp ứng bản năng luôn luôn được tạo ra khi có mặt con vật ăn thịt  Bước 4: Xác định nội dung cần trả lời Tìm nội dung trả lời để xác định câu hỏi có trả lời được hay không? Câu trả lời có phù hợp với trình độ của HS hay không? Nếu không cần sửa lại như thế nào? Đối với câu hỏi PISA dùng để kiểm tra đánh giá năng lực khoa học của học sinh người ta sử dụng thuật ngữ coding (mã hóa), không sử dụng khái niệm chấm bài vì mỗi một mã của câu trả lời được quy ra điểm số tùy theo câu hỏi. 9 Các câu trả lời đối với các câu hỏi nhiều lựa chọn hoặc câu trả lời của một số câu hỏi trả lời ngắn được xây dựng trước sẽ được nhập trực tiếp vào phần mềm nhập dữ liệu, các câu trả lời còn lại sẽ được mã hóa bởi các chuyên gia. Ví dụ minh họa: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo). Các loại tập tính, đặc điểm của từng loại và ví dụ minh họa + Tập tính kiếm ăn - săn mồi: Phần lớn các tập tính kiếm ăn, săn mồi là tập tính thứ sinh, hình thành trong quá trình sống, qua học tập ở bố mẹ hoặc đồng loại hoặc qua trải nghiệm của bản thân Ví dụ: Hổ mẹ dạy hổ con săn mồi. + Tập tính bảo vệ vùng lãnh thổ: Chiếm giữ và bảo vệ lãnh thổ là một biểu hiện tập tính quan trọng ở giới động vật, từ các động vật bậc thấp đến các nhóm động vật bậc cao, tập tính bảo vệ lãnh thổ của một số loài rất khác nhau: Chó sói thường đánh dấu lãnh thổ của mình bằng nước tiểu; Hươu đực có tuyến nằm ở cạnh mắt tiết ra một loại dịch có mùi đặc biệt + Tập tính di cư: Là một tập tính rất phức tạp thể hiện trong hiện tượng di cư của một số loài cá, chim. . . . Chúng thường di cư theo mùa, theo một chu kỳ nhất định trong năm. Cứ đến mùa đông, phần vì lạnh giá, phần vì nhiều thức ăn, nhiều loài chim ở phương bắc vượt hàng ngàn, vạn cây số về phương nam ấm áp, thức ăn phong phú để sống, đến mùa xuân lại trở về phương bắc. Ví dụ: Cá Chình là loài cá di cư, cá mẹ đẻ ở biển sâu, cá con sau khi nở trôi dạt vào bờ biển, cửa sông, vùng nước ngọt kiếm mồi và lớn lên. Khi trưởng thành, cá lại di cư ra biển sâu để đẻ trứng. + Tập tính sinh sản - chăm sóc con: Phần lớn các tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng. Thường khởi đầu là do một kích thích của môi trường ngoài như thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm. . . ), ánh sáng, âm thanh. . . tác động vào các giác quan hay do kích thích của môi trường bên trong do tác động của hoocmon sinh dục gây nên hiện tượng chín sinh dục và chuẩn bị cho sự sinh sản, được thể hiện bằng các hành động ve vãn, khoe mẽ, tỏ tình, xây tổ, ấp trứng, chăm sóc, bảo vệ con non. . . . Ví dụ: Có một số loài chim không tự ấp trứng mà luôn có tập tính đẻ trứng “trộm” vào ổ các chim khác để nhờ ấp hộ. Các chim được “gửi trứng ấp”cũng không hề hay biết. Chim chích có thể ấp nhầm trứng tu hú to hơn trứng của nó và khi trứng tu hú nở nó vẫn mớm mồi cho chim tu hú non, mặc dù con này đẩy cả trứng của chim chích ra ngoài tổ, tập tính này gọi là “tập tính nhầm”.  Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia và đưa câu hỏi vào sử dụng : Trao đổi, xin ý kiến đóng góp của tổ, nhóm chuyên môn và hoàn chỉnh để đưa câu hỏi vào sử dụng trong bài giảng, kiểm tra đánh giá. 2.4.3. Hệ thốếng các câu hỏi theo quan điểm PISA đã xây d ựng đ ược 10 I - Khái Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: So sánh sự sinh Câu 1: Cho các hiện tượng: Các câu Hướng niệm trưởng của thân cây non ở a) hỏi khai động hướng các điều kiện chiếu sáng phía có ánh sáng thác kiến động khác nhau? (Chiếu sáng b) thức và Bài Mục Bài 23: Cây luôn hướng về Rễ cây mọc hướng Ghi chú từ một phía; Trong tối đất và luôn mọc vươn đến vận dụng hoàn toàn; Chiếu sáng từ nguồn nước, nguồn phân kiến thức mọi phía)  Phán đoán c) Cây hoa trinh nữ xem đâu là hiện tượng xếp lá khi mặt trời lặn, xòe hướng động? Tại sao? lá khi mặt trời mọc d) Vận động quấn vòng của tua cuốn. Hiện tượng nào không thuộc tính hướng động? Từ hình vẽ này ta có thể rút ra kết luận về nguyên nhân và cơ chế của hiện tượng hướng động. Câu hỏi Câu 2: Điều gì có trong khai thác đồ thị giúp ta có thể kết kiến thức luận như vậy? Câu 3: Từ đó hãy cho biết nguyên nhân gây ra hiện tượng hướng động và cơ chế của hiện tượng này? Câu 4: Bộ phận nào trong cây có nhiều kiểu hướng II - Các động? Câu 1: Khi đặt cây con Câu thí Các câu kiểu nằm ngang thì rễ cây nghiệm đặt bao giấy đen hỏi khai hướng hướng xuống đất, còn vào đỉnh sinh trưởng của thác kiến động. chồi cây hướng lên trời. một cây non, rồi chiếu sáng thức và 1: Thực hiện 11 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm Sự sinh trưởng như vậy vào một phía. Điều gì sẽ Ghi chú câu hỏi gọi là hình thức vận động xảy ra? vận dụng sinh trưởng theo trọng a) Ngọn cây cong về phía kiến thức lực. Vì sự vận động sinh ánh sáng, do ánh sáng chiếu trưởng này chính là do về một phía của cây tác động của từ trường b) Ngọn cây cong về phía trái đất. ánh sáng, do auxin chuyển Vậy trọng lực đã ảnh về phía không được chiếu hưởng như thế nào đến sáng đã kích thích sự sinh tính hướng đất hay tính trưởng của tế bào phía này hướng trọng lực của cây? c) Ngọn cây cong về phía Câu 2: Hãy dự đoán xem không được chiếu sáng, do ánh sáng đơn sắc nào có các tế bào ở phía được hiệu quả nhất đối với vận chiếu sáng sinh trưởng động theo ánh sáng? Tại mạnh hơn sao? d) Ngọn cây vươn thẳng, Câu 3: Cho một bình vì không có sự phân bố lại nhựa trắng đựng đất ẩm, ở auxin giữa hai phía. giữa ngăn bằng tấm gỗ Câu 2: Dựa vào sự vận mỏng, rễ mọc hướng về động hướng động nào sau nơi có phân bón. Thí đây mà người ta tưới nước nghiệm trên cho thấy rễ ở rãnh làm rễ vươn rộng, cây có tính hướng gì? nước thấm sâu, rễ đâm sâu? Câu 4: Các tua quấn ở cây Giải thích cơ sở khoa học mướp, bầu, bí. . . . là kiểu của biện pháp? a) Hướng hướng động gì? sáng dương b) Hướng nước dương c) Hướng hóa dương III - Vai Câu 1: Đưa ra một số ví d) Hướng đất dương Câu 1: Dựa vào sự vận Các câu trò của dụ mà con người đã vận động hướng động nào sau hỏi vận hướng dụng hiện tượng hướng đây mà người ta trồng dụng kiến động động để làm tăng năng nhiều loại cây có mật độ thức trong suất cây trồng? vừa phải, không che lấp 12 Bài đời Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm Câu 2: Có người cho nhau để vươn theo ánh sống rằng vận dụng hiện tượng sáng? Giải thích cơ sở khoa thực hướng động để tạo cây học của biện pháp? vật cảnh, để bón phân, làm a) Hướng nước dương rãnh đưa nước vào ruộng b) Hướng sáng dương làm giàn cho các cây c) Hướng hóa dương thân leo để thu được d) Hướng đất dương Mục Ghi chú năng suất cao. Em hãy chỉ ra nguyên lý của các cách vận dụng I - Khái này? Câu 1: Với các kích thích Câu 1: Đánh dấu nhân (X) Câu hỏi niệm vô hướng của môi trường vào những biểu hiện tính khai thác ứng như nhiệt độ, cường độ cảm ứng ở thực vật? động ánh sáng cây sẽ phản ứng a) Hoa hướng dương luôn như thế nào? kiến thức quay về hướng mặt trời b) Ngọn cây bao giờ cũng mọc vươn cao, ngược chiều với trọng lực c) Sự cụp lá của cây trinh nữ d) Lá cây bị héo khi bị khô hạn e) Lá cây bị rung chuyển II - Các khi bị gió thổi. Quan sát các hình sau: Câu 1: Ở cây bắt ruồi có Các câu kiểu Ứng động nở hoa của cây dịch màu đỏ thắm, khi ruồi hỏi khai ứng bồ công anh (hoặc vận đậu vào lá thì chân chúng bị thác kiến động động ngủ thức ở hoa đào) dính nhựa, các vòi của lá cụp thức và và ứng động ở cây trinh xuống giữ chặt con mồi là vận dụng nữ. do: a) Sức trương nước của kiến thức Trả lời các câu hỏi sau tế bào giảm Câu 1: Kích thích nào b) Gốc lá chét giảm sức của môi trường gây ra sự trương nước vận động của các cơ c) Các tuyến trên các lông 13 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm quan của cây? Kích thích của lá tiết enzim phân giải này có hướng hay vô protein của con mồi hướng? d) Sức trương nước của tế Ghi chú Câu 2: Các bộ phận của bào tăng cây phản ứng như thế nào Câu 2: Chồi cây khoai tây khi có kích thích? Phản sống tiềm ẩn do được bao ứng này diễn ra nhanh bọc bởi các vảy cứng chống hay chậm? Theo cơ chế thoát hơi nước, đây là vận nào? Có liên quan đến sự động? phân chia và lớn lên của a) tế bào không? Cảm ứng theo nhiệt độ Câu 3: Phản ứng này có ý b) Cảm ứng theo ánh nghĩa gì đối với cây? sáng c) Ngủ, thức d) Theo sự trương nước Câu 3: Vào mùa đông, các chồi, mầm chuyển sang trạng thái ngủ, nghỉ là do: a) Cây tăng cường tổng hợp chất kìm hãm sinh trưởng b) Thiếu ánh sáng, bộ lá rụng nhiều c) Cần phải tiết kiệm năng lượng d) Sự trao đổi chất diễn ra III - chậm và yếu. Câu 1: Tại sao khi mua Câu 1: Trong thực tế, muốn Các câu Vai trò hoa Tuylip về trồng trong thúc đấy nở hoa, đánh thức hỏi vận của những ngày tết người bán chồi ngủ cần dùng biện dụng kiến ứng hàng động chúng ta để vài cục đá a) Khống chế nhiệt độ thấp thường nhỏ dưới gốc cây? khuyên pháp: thức là đủ 14 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm Câu 2: Muốn hoa đào và b) Biện pháp tăng nhiệt độ, Ghi chú hoa mai nở đúng dịp tết ánh sáng, dùng chất kích người ta phải làm gì? thích sinh trưởng Câu 3: Muốn bảo quản c) Khống chế nhiệt độ thấp khoai tây người ta phải và ngăn cản tiếp xúc với ánh làm gì? Khi chuẩn bị đem sáng trồng làm thế nào để đánh d) Khống chế không cho thức chồi khoai tây? hoa, chồi ngủ tiếp xúc với ánh sáng. Câu 2: Hãm hoa mai bằng cách: a) Thu hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối rồi cho gốc vào nước b) Tưới đẫm nước c) Ngắt bớt lá không tưới nước cho cây d) Dùng hóa chất (hơi ete, clorofoc. . . ) Bài 28: I - Khái Câu 1: Hãy cho biết tại Câu hỏi Điện thế niệm sao khi mua ếch về một khai thác nghỉ điện số bộ phận của ếch như kiến thức thế chân ếch vẫn có thể cử nghỉ động khi chạm vào mặc dù ếch đã chết? II - Cơ Câu 1: Sự phân bố các ion Các câu chế Na+ ở hai bên màng tế bào hỏi khai hình như sau: thác kiến thành Chọn câu trả lời đúng thức điện a) Nồng độ bên trong tế vận dụng thế bào là 50mmol/l; nồng độ ở kiến thức nghỉ dịch ngoại bào là 15mmol/l và b) Nồng độ bên trong tế bào là 15mmol/l; nồng độ ở dịch ngoại bào là 15 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm 150mmol/l Ghi chú c) Nồng độ bên trong tế bào là 460mmol/l; nồng độ ở dịch ngoại bào là 400mmol/l d) Nồng độ bên trong tế bào là 400mmol/l; nồng độ ở dịch ngoại bào là 460mmol/l. Câu 2: Sự khác nhau về nồng độ ion giữa dịch mô và dịch tế bào là: Chọn câu trả lời đúng a) Loại ion ở trong màng b) Cấu tạo của màng tế bào c) Lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu d) Tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất và lực hút tĩnh điện giữa các ion Bài 29: trái dấu. Câu 1: Tại sao sau 45 học Câu 1: Khi chân giẫm phải Các câu Điện thế bài căng thẳng cần có 5- gai điện thế hoạt động sẽ hỏi khai hoạt 10 phút giải lao? xuất hiện ở? Chọn câu trả lời thác kiến động ’ đúng: a) thức và Ở cơ vận động bàn chân b) vận dụng kiến thức Trung ương thần kinh c) Ở xináp d) Tế bào thụ cảm xúc giác. Câu 2: Trong tế bào thần 16 Bài Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm kinh nơi nào sau đây có tính Mục Ghi chú chất cách điện, không thể khử cực và đảo cực? Chọn câu trả lời đúng: a) Sợi trục b) Bao miêlin c) Eo Ranvie d) Nhân tế bào Sơvan. Bài 30: II - Quá Đọc phần nội dung dưới Câu 1: Tại sao xung thần Các câu Truyền trình đây và trả lời các câu hỏi: kinh trong một cung phản hỏi khai tin qua truyền “Sau khi điện thế hoạt xạ chỉ theo một chiều? thác kiến Xináp tin qua động hình thành ở màng Chọn câu trả lời đúng: thức và Xi náp sau và lan truyền đi tiếp, a) Xináp là cầu nối giữa vận dụng thì enzimaxêtin các dây thần kinh kiến thức côlinesteraza có ở màng b) Xung thần kinh lan sau sẽ phân hủy truyền nhờ quá trình khuếch axêtincôlin thành axêtat tán chất trung gian hóa học và coolin. Hai chất này qua một dịch lỏng quay trở lại màng trước, c) Sự xuất hiện điện thế đi vào chùy xináp và hoạt động lan truyền đi tiếp được tái tổng hợp lại d) Các nơron trong cung thành axêtincôlin chứa phản xạ liên hệ với nhau trong các bóng xináp”. qua xinap mà xinap chỉ cho Câu 1: Nếu ta thay thế xung thần kinh đi theo một axêtincôlin bởi một chất chiều. hóa học khác thì điều gì Câu 2: Đánh dấu nhân (X) sẽ xảy ra? vào những ý đúng cho câu Câu 2: Nếu axêtincôlin trả lời sau. không bị phân giải và ứ Tại sao điện thế hoạt động đọng lại ở màng sau thì không lan truyền thẳng từ điều gì sẽ xảy ra? màng trước khe xinap đến Câu 3: Nếu màng sau mất màng sau? khả năng cảm nhận a) Vì khe xinap rộng Axêtincôlin thì hưng phấn ở màng sau có được tạo b) Điện thế của dòng điện 17 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm thành không? Tại sao? ở màng trước quá nhỏ Ghi chú c) (không đủ để đi qua xinap) d) Ở màng trước không có thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học e) Vì ở màng sau không Bài II - có chất trung gian hóa học Câu 1: Sắp xếp các tập tính 31+32: Phân dưới đây vào hai nhóm tập Các câu Tập tính loại tập tính bẩm sinh và tập tính hỏi vận của động tính học được sao cho phù hợp. vật dụng kiến a) Người tránh dây điện thức đường bị đứt khi gió bão b) Sáo nói tiếng người c) Chim én di cư theo mùa d) Vào mùa sinh sản, hươu đực hút nhau để giành bạn tình g) Nhện giăng tơ để bắt mồi Thú non mới được sinh ra có thể tìm vú mẹ để bú Câu 2: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Đây thuộc loại tập tính? a) Hỗn hợp b) Học được, hỗn hợp c) Bẩm sinh d) Học được. Câu 3: Con tò vò cái đào một cái hố trên mặt đất để làm tổ và bắt một con sâu, đốt tê liệt con sâu rồi bỏ vào 18 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm tổ. Con tò vò để trứng vào Ghi chú tổ và bịt tổ lại. Tò vò con nở ra và ăn sâu sẵn trong tổ. Hành động này là: Chọn câu trả lời đúng: a) Phản xạ có điều kiện b) Tập tính học được c) Tập tính bẩm sinh IV - Câu 1: Ở loài cá bảy màu d) Tập tính hỗn hợp. Câu 2: Sau những trận Các câu Một số (cá cờ) người ta thường mưa rào đầu hạ, tiếng ếch hỏi vận dạng thấy rằng: Con cá đực nhái vang vọng tạo thành dụng kiến tập tính không phải giao phối tạo thành bản nhạc đồng thức ở động ngẫu nhiên với bất kì con quê. Đó là biểu hiện của? vật cá cái nào mà thường a) Tập tính kiếm ăn, săn thích chọn những con cá mồi cái to và bỏ qua những b) Tập tính sinh sản con cá cái khác. c) Tập tính lãnh thổ Hãy cho biết ý nghĩa của d) Tập tính xã hội tập tính lựa chọn này của Câu 3: Một bầy chim sẻ các con cá đực? đang ăn ở một bàn ăn cho Câu 2: Ở một loài chó chim trong vườn. Bỗng sói, các cá thể thường nhiên một con chim sẻ cất sống thành từng đàn tiếng báo động, cả bầy chim chiếm cứ một vùng lãnh bay lên và nấp vào các bụi thổ nhất định, chúng cây gần đó, và một giây sau cùng nhau săn mồi và một con diều hâu bay ngang bảo vệ lãnh thổ, mỗi đàn qua. Con chim sẻ đầu tiên đều có một con chó sói phát hiện ra con diều hâu có đầu đàn. Con đầu đàn được phản ứng kêu báo này có quyền lực như động cho cả bầy thay vì được ăn con mồi trước lặng lẽ bay đi trốn. Bằng sau đó còn thừa mới đến cách kêu báo động, con con thứ bậc kế tiếp. chim đó sẽ thu hút sự chú ý Không những thế, chỉ 19 Bài Mục Các câu hỏi xây dựng Câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm con đầu đàn mới có của con diều hâu để hi sinh quyền sinh sản. Khi con bản thân nó vì lợi ích của đầu đàn chết đi hoặc quá loài. yếu thì con khỏe mạnh Điều này được giải thích thứ hai đứng kế tiếp con như thế nào? đầu đàn sẽ lên thay thế. a) Ghi chú Con chim ăn thịt Các hiện tượng trên mô tả khi nhận thức rằng nó đã hai loại tập tính xã hội mất cơ hội tấn công bất ngờ quan trọng của loài sói. sẽ ngừng cuộc săn mồi, Hãy cho biết đó là những như vậy bằng cách kêu báo loại tập tính gì và những động cho bầy, con chim sẻ tập tính này mang lại lợi cũng phát hiện tín hiệu cho ích gì cho loài? diều hâu là nó đã bị phát Câu 3: Đọc ví dụ sau: Có hiện và do đó con chim sẻ một số loài chim không cũng làm giảm nguy cơ bản tự ấp trứng mà luôn có thân nó bị tấn công tập tính đẻ trứng “trộm” b) vào ổ các chim khác để động, chim sẻ sẽ cứu được nhờ ấp hộ. Các chim nhiều thành viên của bầy, được “gửi trứng ấp” cũng nhiều con trong số đó có không hề hay biết. Chim quan hệ họ hàng với con chích có thể ấp nhầm chim sẻ này. Nói cách khác, trứng tu hú to hơn trứng tập tính kêu báo động có của nó và khi trứng tu hú thể giải thích bằng chọn lọc nở nó vẫn mớm mồi cho thân thuộc. chim tu hú non, mặc dù Kêu báo động là một đáp con này đẩy cả trứng của ứng bản năng luôn luôn chim chích ra ngoài tổ, được tạo ra khi có mặt con tập tính này gọi là “tập vật ăn thịt. Câu 4: Trong tính nhầm”. Ở một số hình HS có thể thấy ba con loài côn trùng như kiến ngỗng chạy theo sau thứ và ong, hầu hết các cá đồ chơi đang chuyển động. thể đều không sinh sản Giải thích nào sau đây về mà dành toàn bộ sức lực tập tính của các con Bằng cách kêu báo để nuôi nấng bảo vệ thế 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng