SỞ GD-ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT LÝ NHÂN TÔNG
BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TIẾP CẬN, THỰC HÀNH XÂY DỰNG CÂU HỎI
THEO QUAN ĐIỂM PISA ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC KHOA HỌC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG II – CẢM ỨNG, SINH HỌC 11
Tác giả: Trần Thị Nhàn
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THPT Lý Nhân Tông
Nam Định, tháng 5 năm 2016
1
1. Tên sáng kiến: “Tiếp cận, thực hành xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy
năng lực khoa học của học sinh trường THPT Lý Nhân Tông trong dạy học chương II –
Cảm ứng, Sinh học 11”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Sinh học. Áp dụng cho đối tượng
học sinh khối 11 trường THPT Lý Nhân Tông.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: ……………………………………………
Từ ngày …… tháng … năm …. đến ngày …. . tháng …. năm …….
4. Tác giả:
Họ và tên: TRẦN THỊ NHÀN
Năm sinh: 09 / 04 / 1983
Nơi thường trú: Yên Lợi, Ý Yên, Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh
Chức vụ: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Lý Nhân Tông
Điện thoại: 0916285622.
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tên đơn vị: Trường THPT Lý Nhân Tông
Địa chỉ: Xã Yên Lợi- Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503. 963. 939
2
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
1. Sơ lược về môn Sinh học
Thực tế hiện nay trong trường THPT, một số HS hiểu sâu kiến thức, có phương pháp học
tập chủ động sáng tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn vẫn là phương pháp học thụ động như: Đối
với việc chuẩn bị bài mới, nếu GV giao nhiệm vụ cụ thể thì số HS có ý thức chuẩn bị bài cũng rất
ít. Bên cạnh đó, số HS có thể tự đọc tài liệu, SGK mà không có hướng dẫn của GV chiếm tỉ lệ rất
thấp. Sự chuẩn bị bài của HS chủ yếu là bằng cách học thuộc lòng những gì được ghi trong sách
vở, thậm chí là không chuẩn bị gì cho bài mới. Có thể nói, phần lớn HS vẫn chưa có ý thức đầu
tư thời gian và công sức vào tìm hiểu bài, cũng như chưa thấy rõ được tầm quan trọng của môn
học nên HS chỉ học với thái độ đối phó, chưa thực sự say mê, yêu thích môn học. Có thể nói,
hiện nay các GV đã có sự đổi mới PPDH bộ môn, đã áp dụng một số phương pháp tích cực. Tuy
nhiên, GV chưa có những biện pháp thực sự hiệu quả để tổ chức hoạt động nhận thức cho người
học. Phương pháp học tập của HS chủ yếu vẫn còn thụ động, khả năng vận dụng kiến thức cũng
như năng lực tư duy còn chưa cao.
Đa số HS không ham thích môn Sinh học, các em chủ yếu là học thuộc lòng, tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, máy móc, hời hợt. Nhiều HS coi môn Sinh học là môn phụ, nên học có
tính chất đối phó để lấy điểm.
Ví dụ: Khi hỏi HS, để chuẩn bị trước cho một bài học môn Sinh học em thường làm
những việc gì? Rất ít HS trả lời: Đọc trước SGK, ghi lại những thắc mắc để hỏi thầy cô trong giờ
học; hoặc tìm đọc thêm tài liệu để tự giải đáp thắc mắc; hay xem trước SGK để khi GV hỏi có
thể trả lời dễ dàng. Đa số HS trả lời không chuẩn bị gì.
2. Quá trình giảng dạy môn Sinh học
Thực tế cho thấy từ trước đến nay do thói quen và nếp nghĩ mà người giáo viên chỉ chú
trọng đến việc truyền đạt kiến thức, học sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài là sự
thành công trong quá trình dạy học.
Với bộ môn Sinh học cũng vậy, việc dạy và học bộ môn này trong nhà trường chưa được
coi trọng đúng mức, bị sai lệch bởi việc dạy môn này chủ yếu theo nhu cầu trước mắt của học
sinh là thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học. Trong khi đó các trường đại học, cao đẳng có
tuyển sinh khối B lại không nhiều hơn nữa có khá nhiều ngành liên quan đến sinh học nhưng
chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học ham mê môn Sinh học ngày
càng giảm. Ngoài ra, do chương trình THPT chưa được phân luồng, số môn học trong nhà trường
quá nhiều, do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu vì vậy phần lớn chỉ đơn
thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức
đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến
thức.
3
Nhưng trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì những nguồn kiến thức
mà con người tiếp thu được từ trong sách vở là còn quá ít, để có thể tồn tại và phát triển được thì
đòi hỏi con người phải có sự hiểu biết sâu rộng, năng lực của con người phải được phát triển một
cách toàn diện, triệt để. Chính vì vậy với các môn khoa học nói chung, khoa học sinh học nói
riêng phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học.
3. Qua trình giảng dạy môn Sinh học ở Trường THPT Lý Nhân Tông:
Ngôi trường Lý Nhân Tông là ngôi trường mới, nhà trường đã bước sang tuổi thứ 5 từ khi
thành lập, được xây dựng trên một vùng đất thuần nông, học sinh đa số ở xa, và chất lượng đầu
vào chưa ổn định.
Về cơ sở vật chất nhà trường đã có: đầy đủ phòng học, phòng chuyên môn cho từng môn
học, trang thiết bị được đầu tư mua sắm mới, sử dụng có hiệu quả, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt
tình với 43 thầy cô giáo đều được đào tạo bài bản, chính quy trình độ từ đại học trở lên giảng dạy
và phụ trách 18 lớp học, riêng với bộ môn Sinh học do 2 cô đảm nhiệm cả 2 cô đều có tuổi đời
và tuổi nghề còn trẻ, vì vậy chưa giàu về kinh nghiệm. Tuy nhiên các thầy cô trong trường luôn
mang trong mình sự tâm huyết, tấm lòng yêu nghề, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ cho đồng nghiệp
những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống cũng như trong công tác góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Về phía học sinh, tuy số lượng học sinh chưa nhiều, chất lượng đầu vào chưa cao, chưa
ổn định, và đa số các em đều ở xa trường nhưng phần lớn các em đã xác định được mục tiêu học
tập, tham gia đầy đủ và có hiệu quả những hoạt động của Nhà trường và của Sở giáo dục phát
động. Đó là niềm động viên, an ủi giúp các thầy, cô có niềm tin, có động lực xây dựng những
hoạt động giáo dục hay và hiệu quả.
4. Thực tế giảng dạy môn Sinh học
Thực tế cho thấy từ trước đến nay do thói quen và nếp nghĩ mà người giáo viên chỉ chú
trọng đến việc truyền đạt kiến thức, học sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài là sự
thành công trong quá trình dạy học.
Với bộ môn Sinh học cũng vậy, việc dạy và học bộ môn này trong nhà trường chưa được
coi trọng đúng mức, bị sai lệch bởi việc dạy môn này chủ yếu theo nhu cầu trước mắt của học
sinh là thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học. Trong khi đó các trường đại học, cao đẳng có
tuyển sinh khối B lại không nhiều hơn nữa có khá nhiều ngành liên quan đến sinh học nhưng
chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học ham mê môn Sinh học ngày
càng giảm. Ngoài ra, do chương trình THPT chưa được phân luồng, số môn học trong nhà trường
quá nhiều, do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu vì vậy phần lớn chỉ đơn
thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức
đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến
thức.
4
Nhưng trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì những nguồn kiến thức
mà con người tiếp thu được từ trong sách vở là còn quá ít, để có thể tồn tại và phát triển được thì
đòi hỏi con người phải có sự hiểu biết sâu rộng, năng lực của con người phải được phát triển một
cách toàn diện, triệt để. Chính vì vậy với các môn khoa học nói chung, khoa học sinh học nói
riêng phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học.
Vì vậy việc áp dụng các câu hỏi PISA vào trong giảng dạy hiện nay là một biện pháp phù
hợp và đạt hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Từ điều kiện hoàn cảnh như vậy tôi nảy sinh sáng kiến… “Tiếp cận, thực hành xây dựng
câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh trong dạy học
chương II – Cảm ứng, Sinh học 11 ”.
Tôi hy vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm này của tôi giúp học sinh thêm yêu mến môn
Sinh học, góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học. Từ đó góp phần
nhỏ bé của mình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diên của nhà trường THPT Lý Nhân Tông
nói riêng của tỉnh Nam Định nói chung.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:
1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Phần lớn các GV được hỏi đều trả lời có xây dựng câu hỏi nhưng chủ yếu dựa vào câu hỏi
có sẵn. Số ít các thầy cô (thường là GV giỏi) đã ít nhiều sử dụng một số biện pháp xây dựng câu
hỏi.
Phần lớn các GV đều cho rằng khó xây dựng và sử dụng vì:
Khi thiết kế bộ câu hỏi, GV cần nhiều thời gian để nghiên cứu bài học, lựa chọn nội dung
và phải có những kỹ năng nhất định cho việc thiết kế các câu hỏi này.
Trình độ HS không cho phép xây dựng và sử dụng nhiều câu hỏi trong bài giảng; HS
không đủ thời gian suy nghĩ, đầu tư cho bài giảng.
1.1. Ưu điểm của giải pháp:
Nội dung bài dạy có tính hệ thống, tính logic cao, giáo viên không phải tốn nhiều
thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài. Học sinh không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học
thuộc, dễ theo dõi, dễ áp dụng.
1.2. Nhược điểm của giải pháp:
Phương pháp chủ yếu là thầy truyền đạt – trò nghe và ghi nhớ một cách máy móc,
vì vậy mà người học bị động, không phát huy được hết những năng lực khoa học của bản thân,
học sinh thiếu sự sáng tạovà kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn kém. Vì vậy muốn có
cuộc cách mạng trong giáo dục thì cần phải có sự đổi mới tư duy trong giáo dục. Đó là sự thay
đổi từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực – dạy học lấy học
sinh làm trung tâm.
5
Các GV đều mong muốn rằng: Được tập huấn, bồi dưỡng về kĩ năng xây dựng và
sử dụng câu hỏi theo quan điểm PISA vì có nhiều GV thực sự vẫn chưa hiểu về câu hỏi theo
quan điểm PISA.
Như vậy việc xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa
học của học sinh là rất cần thiết.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Vấn đề cần giải quyết:
Môn Sinh học lớp 11 có vai trò quan trọng, là nền tảng để tiếp nhận nội dung Sinh
học 12. Giúp các em lựa chọn môn học, khối thi, định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực
học tập. Thông qua môn học vẫn định hướng phát triển các kĩ năng mềm cho học sinh như: kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng làm chủ, kĩ năng giải quyết vấn đề để nắm được bài một cách nhanh nhất,
dễ dàng và hiệu quả nhất.
2.2. Tính mới của sáng kiến:
Nhận thấy rằng trong dạy học tích cực việc vận dụng các câu hỏi PISA để phát huy
năng lực khoa học của học sinh là một tất yếu bởi lẽ: PISA là “chương trình đánh giá học sinh
quốc tế” (Programme for International Student Assessment - PISA), đánh giá kiến thức và kỹ
năng trong 3 lĩnh vực: Đọc hiểu phổ thông, làm toán phổ thông và khoa học phổ thông. Qua đó
sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng những kiến thức kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này theo
chuẩn quốc tế. Tham gia PISA là chúng ta hội nhập mạnh mẽ với giáo dục quốc tế, so sánh với
giáo dục của các quốc gia trên thế giới, đổi mới phương pháp đánh giá, cách dạy – học, đón đầu
cho đổi mới nước nhà vào năm 2015
Hơn nữa khi tham gia PISA Việt Nam có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm, đánh
giá quốc tế tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ đánh giá để có thể triển khai thực hiện tốt các kỳ
đánh giá quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới thi, kiểm
tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời là bước chuẩn bị tích cực cho lộ
trình đổi mới giáo dục năm sau 2015
Như vậy có thể nói với cách này ta sẽ đổi mới được phương pháp dạy học, học sinh
sẽ có điều kiện phát huy được hết mọi khả năng, năng lực của bản thân từ đó sẽ giúp các em tự
điều chỉnh cách học của mình sao cho có hiệu quả tốt nhất.
2.3. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Ưu điểm của sử dụng câu hỏi PISA trong dạy học tích cực là kiểm tra sự ghi nhớ
kiến thức đã học, nắm vững được bản chất kiến thức, giải thích và vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết nhiệm vụ mới hoặc xác định ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và trong thực tiễn.
Như vậy có thể thấy câu hỏi theo quan điểm PISA không như những câu hỏi khác ở chỗ: Các câu
hỏi đưa ra đều bắt buộc người học phải nắm vững kiến thức và vận dụng các kiến thức để giải
quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống xung quanh chúng ta.
6
2.4. Cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp một cách cụ thể, rõ ràng,
cũng như các điều kiện cụ thể để áp dụng giải pháp.
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA
Quy trình xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA đ ể phát huy năng l ực khoa h ọc c ủa
HS tếến hành theo 5 bước giốếng như quy trình xây d ựng câu hỏi nói chung tuy nhiến có khác đối chút,
cụ thể:
Các bước tiến
hành
1
2
3
4
5
2.4.2.
Nội dung thực hiện
Xác định mục tiêu
Tìm khả năng có thể mã thành câu hỏi và tiềm năng xây dựng câu hỏi
Diễn đạt khả năng mã hóa thành câu hỏi
Xác định nội dung cần trả lời
Tham khảo ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa và đưa câu hỏi vào sử dụng
Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định mục tiêu: Khi xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA
ngoài việc xác định các mục tiêu bậc 1 (Tái hiện) thì chúng ta cần nên chú ý hơn đến các mục
tiêu bậc 2 và bậc 3 (Tái tạo – sáng tạo).
Câu hỏi để phát huy năng lực khoa học của học sinh cho nên mục tiêu đặt ra
cho học sinh đó là phải xác định được các kiến thức khoa học, biết vận dụng kiến thức để giải
thích các hiện tượng hay giải quyết các nhiệm vụ một cách khoa học.
Ví dụ: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng
tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo).
Nội dung
Một số dạng tập tính
- Liệt kê và lấy được các ví dụ về một số dạng tập
Mục tiêu
phổ biến ở động vật.
tính của động vật
Bậc
Bậc 1
Bậc 1
- Trình bày được đặc điểm của từng loại tập tính
- Nhận dạng tập tính trong đời sống thực tiễn
Bậc 2 + 3
Bước 2: Tìm khả năng có thể mã hóa thành câu hỏi và tiềm năng xây dựng
câu hỏi
Dựa vào các mục tiêu đã xác định được ở bước 1, chúng ta tìm xem để đạt
được các mục tiêu đó thì cần dẫn dắt học sinh bằng những câu hỏi nào. Mỗi một nội dung trong
bài cần phải xây dựng các câu hỏi sao cho phù hợp để học sinh có thể nắm bắt được kiến thức
một cách nhanh nhất trên cơ sở đó mới có thể áp dụng để trả lời các câu hỏi liên hệ thực tiễn (câu
hỏi theo quan điểm PISA).
Ví dụ: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng
tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo).
Khả năng mã hóa
Khả năng 1: Các loại tập tính
của động vật
Câu hỏi có thể xây dựng
- Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức
7
Khả năng 2: Đặc điểm của các
- Câu hỏi hình thành kiến thức mới
loại tập tính
- Câu hỏi kiểm tra sự vận dụng kiến thức
Khả năng 3: Nhận dạng tập tính
- Câu hỏi kiểm tra sự vận dụng kiến thức và liên hệ thực tế
Bước 3: Diễn đạt khả năng mã hóa thành câu hỏi và xác định mức độ cho
từng câu hỏi
Mỗi câu hỏi đều chứa đựng hai nội dung: Điều đã biết và điều cần tìm. Điều
đã biết và điều cần tìm có quan hệ với nhau, điều đã biết và điều cần tìm là cơ sở để suy ra điều
cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết.
Điều đã biết là những thông tin được nêu trong SGK hay những kiến thức
vẫn được thu nhận trước đó, điều đã biết thể hiện qua kênh chữ hoặc kênh hình.
Điều cần tìm là mối quan hệ giữa các hiện tượng hay đặc điểm bản chất, hay
xác định kĩ năng ứng dụng, phương pháp luận hay nguyên nhân giải thích. Dựa vào đó GV có thể
diễn đạt trong câu hỏi theo trình tự khác nhau: Điều đã biết _ Điều cần tìm hay điều ngược lại.
Việc diễn đạt thành câu hỏi để mã hóa nội dung kiến thức trong quá trình
dạy học phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng câu hỏi. Tuy nhiên với câu hỏi theo quan điểm PISA
nên chú ý tới câu hỏi sự kiện và các loại câu hỏi có yêu cầu cao về nhận thức
Ở bước này GV có thể sử dụng các động từ phù hợp v ới t ừng m ức đ ộ t ư duy c ủa
học sinh đó là:
Các mức độ
Hiểu
Các động từ
Đếm, xác định, viết, vẽ, đặt tên, liệt kê, tìm, đọc, nhắc lại, thuật lại, ghi lại, sắp
xếp theo, xem, trình bày, kể ra
Cho ví dụ, trích dẫn, kết luận, mô tả, thảo luận, giải thích, khái quát sơ bộ,
Biết
Áp dụng
Phân tích
Tổng hợp
Đánh giá
minh họa, diễn đạt lại, dự đoán, hiểu, tóm tắt, phác họa
Thực hiện, đánh giá, vẽ đồ thị, liệt kê, xây dựng, thực hiện, vẽ ra, vận dụng.
Chứng minh, xác định, thành lập
Phân chia, phân loại, so sánh, đối chiếu, sơ đồ hóa, phân biệt, chia nhỏ,
Viết lại, phát minh, tạo ra, lập mô hình, phân loại, so sánh, biên soạn, cấu thành
Đánh giá, kết luận, phán đoán, phê bình, phân tích, nhận xét, phán đoán, sắp
xếp thứ tự ưu tiên, có sáng kiến
Ví dụ: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy mục V - Một số dạng
tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo).
Nội dung
Câu hỏi xây dựng được từ khả năng mã hóa
1 - Các - Quan sát đoạn phim và cho biết các loại tập tính xuất hiện trong
loại
tính
2 điểm
Mức độ
tập đoạn phim đó?
- Điều gì giúp ta có thể biết được điều đó?
Đặc - Phân tích ví dụ và rút ra đặc điểm của từng loại tập tính?
- Dựa vào đặc điểm đó lấy một số ví dụ thường gặp trong đời sống
thực tiễn?
- Ở một số loài chó sói, các cá thể thường sống thành từng đàn chiếm
8
Nội dung
Câu hỏi xây dựng được từ khả năng mã hóa
cứ một vùng lãnh thổ nhất định, chúng cùng nhau săn mồi và bảo vệ
Mức độ
lãnh thổ, mỗi đàn đều có một con chó sói đầu đàn. Con đầu đàn này có
đầy quyền lực như được ăn con mồi trước sau đó còn thừa mới đến
con có thứ bậc kế tiếp. Không những thế, chỉ con đầu đàn mới được
quyền sinh sản. Khi con đầu đàn chết đi hoặc quá già yếu thì con khỏe
mạnh thứ 2 đứng kế tiếp con đầu đàn sẽ lên thay thế.
- Các hiện tượng trên mô tả hai loại tập tính xã hội quan trọng của
loài sói. Hãy cho biết đó là những loại tập tính gì và những tập tính
này mang lại lợi ích gì cho loài?
a)
Tập tính kiếm ăn, săn mồi
b)
Tập tính sinh sản
c)
Tập tính bảo vệ lãnh thổ
- Môt bầy chim sẻ đang ăn ở một bàn ăn cho chim trong vườn. Bỗng
nhiên 1 con chim sẻ cất tiếng báo động, cả bầy chim bay lên và nấp
vào các bụi cây gần đó, và 1 giây sau một con diều hâu bay ngang
qua. Con chim sẻ đầu tiên phát hiện ra con diều hâu có được phản ứng
kêu báo động cho cả bầy thay vì lặng lẽ bay đi trốn. Bằng cách kêu
3 - Nhận báo động, con chim đó sẽ thu hút sự chú ý của con diều hâu để hi sinh
dạng
tập bản thân nó vì lợi ích của loài. Điều này được giải thích như thế nào?
tính trong A)
thực tiễn
Con chim ăn thịt khi nhận thức rằng nó đã mất cơ hội tấn công bất
ngờ sẽ ngừng cuộc săn mồi, như vậy bằng cách kêu báo động cho bầy,
con chim sẻ cũng phát tín hiệu cho con diều hâu là nó đã bị phát hiện
và do đó con chim sẻ cũng làm giảm nguy cơ bản thân nó bị tấn công.
B)
Bằng cách kêu báo động, chim sẻ sẽ cứu được nhiều thành viên
của bầy, nhiều con trong số đó có quan hệ họ hàng với con chim sẻ
này. Nói cách khác, tập tính kêu báo động có thể giải thích bằng chọn
lọc thân thuộc.
C) Kêu báo động là một đáp ứng bản năng luôn luôn được tạo ra khi
có mặt con vật ăn thịt
Bước 4: Xác định nội dung cần trả lời
Tìm nội dung trả lời để xác định câu hỏi có trả lời được hay không? Câu trả
lời có phù hợp với trình độ của HS hay không? Nếu không cần sửa lại như thế nào?
Đối với câu hỏi PISA dùng để kiểm tra đánh giá năng lực khoa học của học
sinh người ta sử dụng thuật ngữ coding (mã hóa), không sử dụng khái niệm chấm bài vì mỗi một
mã của câu trả lời được quy ra điểm số tùy theo câu hỏi.
9
Các câu trả lời đối với các câu hỏi nhiều lựa chọn hoặc câu trả lời của một số
câu hỏi trả lời ngắn được xây dựng trước sẽ được nhập trực tiếp vào phần mềm nhập dữ liệu, các
câu trả lời còn lại sẽ được mã hóa bởi các chuyên gia.
Ví dụ minh họa: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để dạy
mục V - Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật, Bài 32 - Tập tính của động vật (Tiếp theo).
Các loại tập tính, đặc điểm của từng loại và ví dụ minh họa
+ Tập tính kiếm ăn - săn mồi: Phần lớn các tập tính kiếm ăn, săn mồi là
tập tính thứ sinh, hình thành trong quá trình sống, qua học tập ở bố mẹ hoặc đồng loại hoặc qua
trải nghiệm của bản thân Ví dụ: Hổ mẹ dạy hổ con săn mồi.
+ Tập tính bảo vệ vùng lãnh thổ: Chiếm giữ và bảo vệ lãnh thổ là một
biểu hiện tập tính quan trọng ở giới động vật, từ các động vật bậc thấp đến các nhóm động vật
bậc cao, tập tính bảo vệ lãnh thổ của một số loài rất khác nhau: Chó sói thường đánh dấu lãnh
thổ của mình bằng nước tiểu; Hươu đực có tuyến nằm ở cạnh mắt tiết ra một loại dịch có mùi
đặc biệt
+ Tập tính di cư: Là một tập tính rất phức tạp thể hiện trong hiện tượng di
cư của một số loài cá, chim. . . . Chúng thường di cư theo mùa, theo một chu kỳ nhất định trong
năm. Cứ đến mùa đông, phần vì lạnh giá, phần vì nhiều thức ăn, nhiều loài chim ở phương bắc
vượt hàng ngàn, vạn cây số về phương nam ấm áp, thức ăn phong phú để sống, đến mùa xuân lại
trở về phương bắc. Ví dụ: Cá Chình là loài cá di cư, cá mẹ đẻ ở biển sâu, cá con sau khi nở trôi
dạt vào bờ biển, cửa sông, vùng nước ngọt kiếm mồi và lớn lên. Khi trưởng thành, cá lại di cư ra
biển sâu để đẻ trứng.
+ Tập tính sinh sản - chăm sóc con: Phần lớn các tập tính sinh sản là tập
tính bẩm sinh, mang tính bản năng. Thường khởi đầu là do một kích thích của môi trường ngoài
như thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm. . . ), ánh sáng, âm thanh. . . tác động vào các giác quan hay do
kích thích của môi trường bên trong do tác động của hoocmon sinh dục gây nên hiện tượng chín
sinh dục và chuẩn bị cho sự sinh sản, được thể hiện bằng các hành động ve vãn, khoe mẽ, tỏ tình,
xây tổ, ấp trứng, chăm sóc, bảo vệ con non. . . .
Ví dụ: Có một số loài chim không tự ấp trứng mà luôn có tập tính đẻ trứng
“trộm” vào ổ các chim khác để nhờ ấp hộ. Các chim được “gửi trứng ấp”cũng không hề hay biết.
Chim chích có thể ấp nhầm trứng tu hú to hơn trứng của nó và khi trứng tu hú nở nó vẫn mớm
mồi cho chim tu hú non, mặc dù con này đẩy cả trứng của chim chích ra ngoài tổ, tập tính này
gọi là “tập tính nhầm”.
Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia và đưa câu hỏi vào sử dụng : Trao đổi, xin ý
kiến đóng góp của tổ, nhóm chuyên môn và hoàn chỉnh để đưa câu hỏi vào sử dụng trong bài
giảng, kiểm tra đánh giá.
2.4.3. Hệ thốếng các câu hỏi theo quan điểm PISA đã xây d ựng đ ược
10
I - Khái
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: So sánh sự sinh Câu 1: Cho các hiện tượng:
Các câu
Hướng
niệm
trưởng của thân cây non ở a)
hỏi khai
động
hướng
các điều kiện chiếu sáng phía có ánh sáng
thác kiến
động
khác nhau? (Chiếu sáng b)
thức và
Bài
Mục
Bài 23:
Cây luôn hướng về
Rễ cây mọc hướng
Ghi chú
từ một phía; Trong tối đất và luôn mọc vươn đến
vận dụng
hoàn toàn; Chiếu sáng từ nguồn nước, nguồn phân
kiến thức
mọi phía) Phán đoán c)
Cây hoa trinh nữ
xem đâu là hiện tượng xếp lá khi mặt trời lặn, xòe
hướng động? Tại sao?
lá khi mặt trời mọc
d)
Vận động quấn vòng
của tua cuốn.
Hiện
tượng
nào
không
thuộc tính hướng động?
Từ hình vẽ này ta có thể
rút ra kết luận về nguyên
nhân và cơ chế của hiện
tượng hướng động.
Câu hỏi
Câu 2: Điều gì có trong
khai thác
đồ thị giúp ta có thể kết
kiến thức
luận như vậy?
Câu 3: Từ đó hãy cho biết
nguyên nhân gây ra hiện
tượng hướng động và cơ
chế của hiện tượng này?
Câu 4: Bộ phận nào trong
cây có nhiều kiểu hướng
II - Các
động?
Câu 1: Khi đặt cây con
Câu
thí
Các câu
kiểu
nằm ngang thì rễ cây
nghiệm đặt bao giấy đen
hỏi khai
hướng
hướng xuống đất, còn
vào đỉnh sinh trưởng của
thác kiến
động.
chồi cây hướng lên trời.
một cây non, rồi chiếu sáng
thức và
1:
Thực
hiện
11
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
Sự sinh trưởng như vậy vào một phía. Điều gì sẽ
Ghi chú
câu hỏi
gọi là hình thức vận động
xảy ra?
vận dụng
sinh trưởng theo trọng
a) Ngọn cây cong về phía kiến thức
lực. Vì sự vận động sinh
ánh sáng, do ánh sáng chiếu
trưởng này chính là do
về một phía của cây
tác động của từ trường
b) Ngọn cây cong về phía
trái đất.
ánh sáng, do auxin chuyển
Vậy trọng lực đã ảnh về phía không được chiếu
hưởng như thế nào đến sáng đã kích thích sự sinh
tính hướng đất hay tính trưởng của tế bào phía này
hướng trọng lực của cây?
c) Ngọn cây cong về phía
Câu 2: Hãy dự đoán xem không được chiếu sáng, do
ánh sáng đơn sắc nào có các tế bào ở phía được
hiệu quả nhất đối với vận chiếu sáng sinh trưởng
động theo ánh sáng? Tại mạnh hơn
sao?
d) Ngọn cây vươn thẳng,
Câu 3: Cho một bình vì không có sự phân bố lại
nhựa trắng đựng đất ẩm, ở auxin giữa hai phía.
giữa ngăn bằng tấm gỗ Câu 2: Dựa vào sự vận
mỏng, rễ mọc hướng về động hướng động nào sau
nơi có phân bón. Thí đây mà người ta tưới nước
nghiệm trên cho thấy rễ ở rãnh làm rễ vươn rộng,
cây có tính hướng gì?
nước thấm sâu, rễ đâm sâu?
Câu 4: Các tua quấn ở cây Giải thích cơ sở khoa học
mướp, bầu, bí. . . . là kiểu của biện pháp? a) Hướng
hướng động gì?
sáng dương
b)
Hướng nước dương
c)
Hướng hóa dương
III - Vai
Câu 1: Đưa ra một số ví
d) Hướng đất dương
Câu 1: Dựa vào sự vận
Các câu
trò của
dụ mà con người đã vận
động hướng động nào sau
hỏi vận
hướng
dụng hiện tượng hướng
đây mà người ta trồng
dụng kiến
động
động để làm tăng năng
nhiều loại cây có mật độ
thức
trong
suất cây trồng?
vừa phải, không che lấp
12
Bài
đời
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 2: Có người cho nhau để vươn theo ánh
sống
rằng vận dụng hiện tượng
sáng? Giải thích cơ sở khoa
thực
hướng động để tạo cây
học của biện pháp?
vật
cảnh, để bón phân, làm
a) Hướng nước dương
rãnh đưa nước vào ruộng
b) Hướng sáng dương
làm giàn cho các cây
c) Hướng hóa dương
thân leo để thu được
d) Hướng đất dương
Mục
Ghi chú
năng suất cao.
Em hãy chỉ ra nguyên lý
của các cách vận dụng
I - Khái
này?
Câu 1: Với các kích thích Câu 1: Đánh dấu nhân (X) Câu hỏi
niệm
vô hướng của môi trường vào những biểu hiện tính khai thác
ứng
như nhiệt độ, cường độ cảm ứng ở thực vật?
động
ánh sáng cây sẽ phản ứng a) Hoa hướng dương luôn
như thế nào?
kiến thức
quay về hướng mặt trời
b) Ngọn cây bao giờ cũng
mọc vươn cao, ngược chiều
với trọng lực
c) Sự cụp lá của cây trinh
nữ
d) Lá cây bị héo khi bị khô
hạn
e) Lá cây bị rung chuyển
II - Các
khi bị gió thổi.
Quan sát các hình sau: Câu 1: Ở cây bắt ruồi có Các
câu
kiểu
Ứng động nở hoa của cây dịch màu đỏ thắm, khi ruồi hỏi
khai
ứng
bồ công anh (hoặc vận đậu vào lá thì chân chúng bị thác kiến
động
động ngủ thức ở hoa đào) dính nhựa, các vòi của lá cụp thức
và
và ứng động ở cây trinh xuống giữ chặt con mồi là vận dụng
nữ.
do: a) Sức trương nước của kiến thức
Trả lời các câu hỏi sau
tế bào giảm
Câu 1: Kích thích nào
b) Gốc lá chét giảm sức
của môi trường gây ra sự
trương nước
vận động của các cơ
c) Các tuyến trên các lông
13
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
quan của cây? Kích thích của lá tiết enzim phân giải
này có hướng hay vô
protein của con mồi
hướng?
d) Sức trương nước của tế
Ghi chú
Câu 2: Các bộ phận của bào tăng
cây phản ứng như thế nào Câu 2: Chồi cây khoai tây
khi có kích thích? Phản sống tiềm ẩn do được bao
ứng này diễn ra nhanh bọc bởi các vảy cứng chống
hay chậm? Theo cơ chế thoát hơi nước, đây là vận
nào? Có liên quan đến sự động?
phân chia và lớn lên của a)
tế bào không?
Cảm ứng theo nhiệt
độ
Câu 3: Phản ứng này có ý b)
Cảm ứng theo ánh
nghĩa gì đối với cây?
sáng
c)
Ngủ, thức
d)
Theo
sự
trương
nước
Câu 3: Vào mùa đông, các
chồi, mầm chuyển sang
trạng thái ngủ, nghỉ là do:
a) Cây tăng cường tổng
hợp chất kìm hãm sinh
trưởng
b) Thiếu ánh sáng, bộ lá
rụng nhiều
c) Cần phải tiết kiệm năng
lượng
d) Sự trao đổi chất diễn ra
III -
chậm và yếu.
Câu 1: Tại sao khi mua Câu 1: Trong thực tế, muốn Các
câu
Vai trò
hoa Tuylip về trồng trong thúc đấy nở hoa, đánh thức hỏi
vận
của
những ngày tết người bán chồi ngủ cần dùng biện dụng kiến
ứng
hàng
động
chúng ta để vài cục đá a) Khống chế nhiệt độ thấp
thường
nhỏ dưới gốc cây?
khuyên pháp:
thức
là đủ
14
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 2: Muốn hoa đào và b) Biện pháp tăng nhiệt độ,
Ghi chú
hoa mai nở đúng dịp tết ánh sáng, dùng chất kích
người ta phải làm gì?
thích sinh trưởng
Câu 3: Muốn bảo quản c) Khống chế nhiệt độ thấp
khoai tây người ta phải và ngăn cản tiếp xúc với ánh
làm gì? Khi chuẩn bị đem sáng
trồng làm thế nào để đánh d) Khống chế không cho
thức chồi khoai tây?
hoa, chồi ngủ tiếp xúc với
ánh sáng.
Câu 2: Hãm hoa mai bằng
cách:
a) Thu hoạch vào buổi sáng
sớm hoặc chiều tối rồi cho
gốc vào nước b) Tưới đẫm
nước
c) Ngắt bớt lá không tưới
nước cho cây
d) Dùng hóa chất (hơi ete,
clorofoc. . . )
Bài 28:
I - Khái
Câu 1: Hãy cho biết tại
Câu hỏi
Điện thế
niệm
sao khi mua ếch về một
khai thác
nghỉ
điện
số bộ phận của ếch như
kiến thức
thế
chân ếch vẫn có thể cử
nghỉ
động khi chạm vào mặc
dù ếch đã chết?
II - Cơ
Câu 1: Sự phân bố các ion Các
câu
chế
Na+ ở hai bên màng tế bào hỏi
khai
hình
như sau:
thác kiến
thành
Chọn câu trả lời đúng
thức
điện
a) Nồng độ bên trong tế vận dụng
thế
bào là 50mmol/l; nồng độ ở kiến thức
nghỉ
dịch ngoại bào là 15mmol/l
và
b) Nồng độ bên trong tế
bào là 15mmol/l; nồng độ ở
dịch
ngoại
bào
là
15
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
150mmol/l
Ghi chú
c) Nồng độ bên trong tế
bào là 460mmol/l; nồng độ
ở
dịch
ngoại
bào
là
400mmol/l
d) Nồng độ bên trong tế
bào là 400mmol/l; nồng độ
ở
dịch
ngoại
bào
là
460mmol/l.
Câu 2: Sự khác nhau về
nồng độ ion giữa dịch mô
và dịch tế bào là: Chọn câu
trả lời đúng
a) Loại ion ở trong màng
b) Cấu tạo của màng tế
bào
c) Lực hút tĩnh điện giữa
các ion trái dấu
d) Tính thấm có chọn lọc
của màng sinh chất và lực
hút tĩnh điện giữa các ion
Bài 29:
trái dấu.
Câu 1: Tại sao sau 45 học Câu 1: Khi chân giẫm phải Các câu
Điện thế
bài căng thẳng cần có 5-
gai điện thế hoạt động sẽ hỏi khai
hoạt
10 phút giải lao?
xuất hiện ở? Chọn câu trả lời thác kiến
động
’
đúng:
a)
thức và
Ở cơ vận động bàn
chân
b)
vận dụng
kiến thức
Trung ương thần
kinh
c)
Ở xináp
d)
Tế bào thụ cảm xúc
giác.
Câu 2: Trong tế bào thần
16
Bài
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
kinh nơi nào sau đây có tính
Mục
Ghi chú
chất cách điện, không thể
khử cực và đảo cực?
Chọn câu trả lời đúng:
a) Sợi trục
b) Bao miêlin
c) Eo Ranvie
d) Nhân tế bào Sơvan.
Bài 30:
II - Quá
Đọc phần nội dung dưới Câu 1: Tại sao xung thần Các câu
Truyền
trình
đây và trả lời các câu hỏi: kinh trong một cung phản hỏi khai
tin qua
truyền
“Sau khi điện thế hoạt xạ chỉ theo một chiều?
thác kiến
Xináp
tin qua
động hình thành ở màng Chọn câu trả lời đúng:
thức và
Xi
náp
sau và lan truyền đi tiếp, a) Xináp là cầu nối giữa vận dụng
thì
enzimaxêtin các dây thần kinh
kiến thức
côlinesteraza có ở màng b) Xung thần kinh lan
sau
sẽ
phân
hủy truyền nhờ quá trình khuếch
axêtincôlin thành axêtat tán chất trung gian hóa học
và coolin. Hai chất này qua một dịch lỏng
quay trở lại màng trước, c) Sự xuất hiện điện thế
đi vào chùy xináp và hoạt động lan truyền đi tiếp
được tái tổng hợp lại d) Các nơron trong cung
thành axêtincôlin chứa phản xạ liên hệ với nhau
trong các bóng xináp”.
qua xinap mà xinap chỉ cho
Câu 1: Nếu ta thay thế xung thần kinh đi theo một
axêtincôlin bởi một chất chiều.
hóa học khác thì điều gì Câu 2: Đánh dấu nhân (X)
sẽ xảy ra?
vào những ý đúng cho câu
Câu 2: Nếu axêtincôlin trả lời sau.
không bị phân giải và ứ Tại sao điện thế hoạt động
đọng lại ở màng sau thì không lan truyền thẳng từ
điều gì sẽ xảy ra?
màng trước khe xinap đến
Câu 3: Nếu màng sau mất màng sau?
khả năng cảm nhận a) Vì khe xinap rộng
Axêtincôlin thì hưng phấn
ở màng sau có được tạo
b) Điện thế của dòng điện
17
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
thành không? Tại sao?
ở màng trước quá nhỏ
Ghi chú
c) (không đủ để đi qua
xinap)
d) Ở màng trước không có
thụ thể tiếp nhận chất trung
gian hóa học
e) Vì ở màng sau không
Bài
II -
có chất trung gian hóa học
Câu 1: Sắp xếp các tập tính
31+32:
Phân
dưới đây vào hai nhóm tập Các
câu
Tập tính
loại tập
tính bẩm sinh và tập tính hỏi
vận
của động
tính
học được sao cho phù hợp.
vật
dụng kiến
a) Người tránh dây điện thức
đường bị đứt khi gió bão
b) Sáo nói tiếng người
c) Chim én di cư theo mùa
d) Vào mùa sinh sản, hươu
đực hút nhau để giành bạn
tình
g) Nhện giăng tơ để bắt mồi
Thú non mới được sinh ra
có thể tìm vú mẹ để bú
Câu 2: Chuồn chuồn bay
thấp thì mưa, bay cao thì
nắng, bay vừa thì râm. Đây
thuộc loại tập tính?
a)
Hỗn hợp
b)
Học được, hỗn hợp
c)
Bẩm sinh
d)
Học được.
Câu 3: Con tò vò cái đào
một cái hố trên mặt đất để
làm tổ và bắt một con sâu,
đốt tê liệt con sâu rồi bỏ vào
18
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
tổ. Con tò vò để trứng vào
Ghi chú
tổ và bịt tổ lại. Tò vò con nở
ra và ăn sâu sẵn trong tổ.
Hành động này là:
Chọn câu trả lời đúng:
a) Phản xạ có điều kiện
b) Tập tính học được
c) Tập tính bẩm sinh
IV -
Câu 1: Ở loài cá bảy màu
d) Tập tính hỗn hợp.
Câu 2: Sau những trận
Các câu
Một số
(cá cờ) người ta thường
mưa rào đầu hạ, tiếng ếch
hỏi vận
dạng
thấy rằng: Con cá đực
nhái vang vọng tạo thành
dụng kiến
tập tính
không phải giao phối
tạo thành bản nhạc đồng
thức
ở động
ngẫu nhiên với bất kì con
quê. Đó là biểu hiện của?
vật
cá cái nào mà thường
a) Tập tính kiếm ăn, săn
thích chọn những con cá
mồi
cái to và bỏ qua những
b)
Tập tính sinh sản
con cá cái khác.
c)
Tập tính lãnh thổ
Hãy cho biết ý nghĩa của d)
Tập tính xã hội
tập tính lựa chọn này của Câu 3: Một bầy chim sẻ
các con cá đực?
đang ăn ở một bàn ăn cho
Câu 2: Ở một loài chó
chim trong vườn. Bỗng
sói, các cá thể thường
nhiên một con chim sẻ cất
sống thành từng đàn
tiếng báo động, cả bầy chim
chiếm cứ một vùng lãnh
bay lên và nấp vào các bụi
thổ nhất định, chúng
cây gần đó, và một giây sau
cùng nhau săn mồi và
một con diều hâu bay ngang
bảo vệ lãnh thổ, mỗi đàn
qua. Con chim sẻ đầu tiên
đều có một con chó sói
phát hiện ra con diều hâu có
đầu đàn. Con đầu đàn
được phản ứng kêu báo
này có quyền lực như
động cho cả bầy thay vì
được ăn con mồi trước
lặng lẽ bay đi trốn. Bằng
sau đó còn thừa mới đến
cách kêu báo động, con
con thứ bậc kế tiếp.
chim đó sẽ thu hút sự chú ý
Không những thế, chỉ
19
Bài
Mục
Các câu hỏi xây dựng
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm
con đầu đàn mới có của con diều hâu để hi sinh
quyền sinh sản. Khi con
bản thân nó vì lợi ích của
đầu đàn chết đi hoặc quá
loài.
yếu thì con khỏe mạnh
Điều này được giải thích
thứ hai đứng kế tiếp con
như thế nào?
đầu đàn sẽ lên thay thế.
a)
Ghi chú
Con chim ăn thịt
Các hiện tượng trên mô tả khi nhận thức rằng nó đã
hai loại tập tính xã hội mất cơ hội tấn công bất ngờ
quan trọng của loài sói. sẽ ngừng cuộc săn mồi,
Hãy cho biết đó là những như vậy bằng cách kêu báo
loại tập tính gì và những động cho bầy, con chim sẻ
tập tính này mang lại lợi cũng phát hiện tín hiệu cho
ích gì cho loài?
diều hâu là nó đã bị phát
Câu 3: Đọc ví dụ sau: Có
hiện và do đó con chim sẻ
một số loài chim không
cũng làm giảm nguy cơ bản
tự ấp trứng mà luôn có
thân nó bị tấn công
tập tính đẻ trứng “trộm”
b)
vào ổ các chim khác để
động, chim sẻ sẽ cứu được
nhờ ấp hộ. Các chim
nhiều thành viên của bầy,
được “gửi trứng ấp” cũng
nhiều con trong số đó có
không hề hay biết. Chim
quan hệ họ hàng với con
chích có thể ấp nhầm
chim sẻ này. Nói cách khác,
trứng tu hú to hơn trứng
tập tính kêu báo động có
của nó và khi trứng tu hú
thể giải thích bằng chọn lọc
nở nó vẫn mớm mồi cho
thân thuộc.
chim tu hú non, mặc dù
Kêu báo động là một đáp
con này đẩy cả trứng của
ứng bản năng luôn luôn
chim chích ra ngoài tổ,
được tạo ra khi có mặt con
tập tính này gọi là “tập
vật ăn thịt. Câu 4: Trong
tính nhầm”. Ở một số
hình HS có thể thấy ba con
loài côn trùng như kiến
ngỗng chạy theo sau thứ
và ong, hầu hết các cá
đồ chơi đang chuyển động.
thể đều không sinh sản
Giải thích nào sau đây về
mà dành toàn bộ sức lực
tập tính của các con
Bằng cách kêu báo
để nuôi nấng bảo vệ thế
20
- Xem thêm -